Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN PHƯƠNG ĐẠI

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở XÃ QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN PHƯƠNG ĐẠI

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ Ở XÃ QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Văn Quyết



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của
bản thân với sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học. Những thông tin, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được thực hiện nghiêm túc, mọi số
liệu được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và khách quan.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Đại


ii
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo - Trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tới tất cả các thầy, cô giáo đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Văn Quyết - người
đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ cung cấp thông tin thứ
cấp và hỗ trợ trong quá trình tác giả thu thập số liệu, bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ để tôi hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Đại


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài .........................................................................................................3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................5
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ .........................7
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................7
1.1.1. Quan niệm về hộ nông dân, hộ dân tộc thiểu số ...............................................7
1.1.2. Vai trò của các hộ nông dân trong phát triển kinh tế xã hội vùng biên giới .....8
1.1.3. Các nguồn lực sản xuất của hộ dân tộc thiểu số ...............................................8
1.1.4. Vai trò của đất sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số .......................................16
1.1.5. Nội dung nghiên cứu giải quyết việc làm cho lao động dân tộc thiểu số
tại địa phương ............................................................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động DTTS ..............................27
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo lực lượng lao động ........................................................27

1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn .........29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................31
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................35


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................35
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................35
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................35
2.2.3. Các phương pháp phân tích .............................................................................37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu lao động nông thôn ...................38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển và cơ cấu các ngành của xã ........38
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ......39
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh công tác thực hiện giải quyết việc làm ....................39
2.3.5. Phản ánh trình độ lao động..............................................................................40
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA CÁC ĐỒNG BÀO DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở XÃ QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH
LẠNG SƠN ..............................................................................................................41
3.1. Đặc điểm tình hình KTXH của xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................41
3.1.1. Đặc điểm chung của huyện Tràng Định..........................................................41
3.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của xã Quốc Khánh...........................................41
3.1.3. Đặc điểm dân cư và đặc trưng văn hóa của xã Quốc Khánh ..........................44
3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế ..........................................................................46
3.2. Đánh giá thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ................................................................48
3.2.1. Thực trạng lao động xã Quốc Khánh ..............................................................48

3.2.2. Thực trạng số lượng, cơ cấu lao động theo ngành nghề xã Quốc Khánh .......49
3.2.3. Thực trạng về trình độ học vấn, chuyên môn của lao động ............................51
3.2.4. Thực trạng phân bổ lao động theo độ tuổi, giới tính .......................................52
3.3. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã
Quốc Khánh ..............................................................................................................54
3.3.1. Công tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho người lao động .......................55
3.3.2. Chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật ............58
3.3.3. Phát triển các ngành kinh tế ............................................................................61


v
3.3.4. Đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng ...........................................64
3.3.5. Hỗ trợ vay vốn.................................................................................................65
3.3.6. Hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm .................................................67
3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn xã Quốc Khánh..................................................................................................68
3.4.1. Cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước và
địa phương ................................................................................................................68
3.4.2. Quy mô cơ cấu các ngành kinh tế ...................................................................69
3.4.3. Yếu tố từ bản thân người lao động ..................................................................70
3.4.4. Vốn đầu tư và cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế. ................................71
3.4.5. Năng lực và trình độ của cán bộ địa phương ..................................................72
3.4.6. Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm ......................................................73
3.4.7. Quan hệ kinh tế hợp tác...................................................................................74
3.4.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tìm kiếm việc làm của lao
động dân tộc thiểu số ở xã Quốc Khánh ...................................................................75
3.5. Đánh giá phân tích kết quả, những vấn đề bất cập, tồn tại trong giải quyết
việc làm ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ................................77
3.5.1. Đạt được ..........................................................................................................77
3.5.2. Tồn tại .............................................................................................................77

3.5.3. Những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong giải quyết việc làm
thời gian qua .............................................................................................................78
Chương 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
THỰC TRẠNG THIẾU VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DTTS Ở XÃ
QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN .........................80
4.1. Quan điểm, định hướng giải quyết thiếu việc làm của lao động dân tộc
thiểu số của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Lạng Sơn .................................................80
4.1.1. Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động DTTS ............................................80
4.1.2. Phương hướng sử dụng lao động và giải quyết việc làm .....................................81
4.2. Giải pháp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động DTTS ở xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn ............................................................82


vi
4.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng của nguồn lao động .......................82
4.2.2. Ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất ...............................86
4.2.3. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................87
4.2.4. Giải pháp về đầu tư nâng cao, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng cho giải
quyết việc làm ...........................................................................................................89
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ vốn........................................................................................89
4.2.6. Tạo việc làm cho lao động thông qua xuất khẩu lao động,giới thiệu việc làm ......91
4.3. Kiến nghị giải quyết các vướng mắc về việc làm cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn .................................91
4.3.1. Kiến nghị với Nhà Nước, UBND các cấp của Lạng Sơn................................91
4.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.......................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC .................................................................................................................98



vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ/Giải nghĩa

CC

Cơ cấu

CN - TTCN – XD

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐVT

Đơn vị tính

GQVL

Giải quyết việc làm


KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN0 &PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTBQ

Phát triển bình quân

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TM – DV


Thương mại – dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Diện tích cơ cấu các loại đất của xã Quốc Khánh năm 2016 ...................43
Bảng 3.2. Tình hình lao động của xã và 3 điểm nghiên cứu năm 2014 – 2016 ........50
Bảng 3.3. Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn .............51
Bảng 3.4. Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát .....................................53
Bảng 3.5. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động đào tạo nghề
năm 2016 .................................................................................................55
Bảng 3.6. Thực trạng tìm kiếm việc làm của lao động điều tra năm 2016 ...............57
Bảng 3.7. Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề ..........................................57
Bảng 3.8. Các lớp tập huấn khuyến nông của xã giai đoạn 2014 - 2016 ..................58
Bảng 3.9. Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến nông ........60
Bảng 3.10. Tình hình chăn nuôi tại xã năm 2016 .....................................................61
Bảng 3.11. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay vốn
của lao động điều tra ................................................................................66
Bảng 3.12. Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp, giới
thiệu việc làm năm 2016 ..........................................................................67
Bảng 3.13. Cơ cấu các ngành kinh tế của xã từ 2014 - 2016 ....................................70
Bảng 3.14. Thực trạng trình độ cán bộ cơ sở xã Quốc Khánh năm 2016 .................73
Bảng 3.15. Sự ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng đến việc làm........................................74
Bảng 3.16. Thống kê mô tả các biến phản ánh đặc điểm cá nhân và hoàn cảnh
hộ gia đình của người lao động ...............................................................75

Bảng 3.17. Tác động biên của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm
việc làm phi nông nghiệp của lao động DTTS ở xã Quốc Khánh ...........76


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Thực trạng lao động việc làm của xã Quốc Khánh ..............................49


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Miền núi phía Bắc có diện tích 95.264 km2, chiếm 31% diện tích cả nước,
gồm 14 tỉnh. Là vùng có vị trí chiến lược về kinh tế, an ninh, quốc phòng của quốc
gia, có địa hình phức tạp. Dân số 11.064.449 người, chiếm 13,1% cả nước. Mật độ
thấp 60-90 người/km2 . DTTS có 5.949.436 người, chiếm 61% dân số vùng và 53%
DTTS cả nước; có 30/54 dân tộc, nhiều tỉnh, tỷ lệ DTTS trên 80%. Kinh tế truyền
thống chủ yếu là: ruộng nước, nương rẫy. Trồng trọt, chăn nuôi là hoạt động sản
xuất chủ yếu. Kinh tế tự nhiên vẫn có vai trò quan trọng trong cuộc sống một vài
vùng, nhóm dân tộc. Văn hóa truyền thống với 2 vùng: Việt Bắc với văn hóa dân
tộc Tày, Nùng và Mông, Dao, Giáy; Tây Bắc với văn hóa dân tộc Thái, Mường.
Trong hơn 30 năm qua (kể từ ngày thống nhất đất nước), nhà nước đã có
những sự thay đổi căn bản trong nhận thức và áp dụng thực tiễn đối với phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung và khu vực miền núi phía
Bắc nói riêng. Bên cạnh kết quả đạt được, quá trình phát triển kinh tế-xã hội vùng
dân tộc thiểu số thời gian qua cũng bộc lộ một số vấn đề trong giải quyết việc làm.
Tình trạng thiếu việc làm đang là rào cản trong quá trình đảm bảo sinh kế và ổn
định xã hội tại các vùng đồng bào DTTS.
Tình trạng thiếu việc làm làm cho đời sống của người DTTS bị ảnh hưởng

trực tiếp, qua đó làm cho thu nhập của họ không ổn định, số hộ dân nghèo có xu
hướng tăng. Chính vì vậy, nghiên cứu chính sách nhằm giải quyết vấn đề sản xuất
và việc làm cho người DTTS là hết sức cấp bách. Đặc biệt là những người DTTS
nghèo vùng biên giới - khu vực miền núi phía Bắc.
Lạng Sơn là tỉnh có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội vùng
Đông Bắc Tổ quốc. Theo số liệu thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội Lạng Sơn, đến cuối năm 2016, dân số toàn tỉnh là 770 nghìn người, số người
trong độ tuổi lao động là 490 nghìn người. Trong đó, lao động trong ngành nông lâm nghiệp chiếm 77,64%, lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng cơ bản
chiếm 3,67%, còn lại là lao động dịch vụ và các hoạt động khác. Lạng Sơn gồm 7
dân tộc chính (Nùng chiếm 43.8%; Tày chiếm 35.2%; Kinh chiếm 15.2%; Dao


2
chiếm 3.5% còn lại là các dân tộc Hoa, Mông, Sán Chay,...). Đây là một tỉnh có
nhiều huyện giáp biên giới với Trung Quốc (như Tràng Định, Cao Lộc, Văn
Lăng…), là nơi tập trung sinh sống của các hộ gia đình là người dân tộc thiểu số.
Với nguồn nhân lực cho phát triển ngành nông lâm nghiệp, tuy nhiên thực trạng
thiếu đất sản xuất đang cản trở sự phát triển KTXH của các địa phương vùng biên
giới của tỉnh Lạng Sơn. Thực vậy, hiện nay diện tích đất nông nghiệp là 64.630,61
ha chiếm 7,59%; đất lâm nghiệp có rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng) là
172.635,01 ha chiếm 21,08 %; đất chuyên dùng là 10.787 ha, chiếm 1,33 %; đất
chưa sử dụng và các loại đất khác là 565.969, 7 ha chiếm 69,13%.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển KTXH ở các địa phương
vùng biên giới để đảm bảo ổn định về kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng của
Quốc Gia, trong những năm qua, Đảng và nhà nước có nhiều chính sách đầu tư
nhằm phát triển toàn diện kinh tế, văn hóa xã hội các tỉnh này nhưng kinh tế của
vùng đồng bào dân tộc gần biên giới vẫn gặp nhiều khó khăn. Trong đó có nhiều
nguyên nhân như: thiết đất sản xuất (chiếm 57% các hộ nghèo); thiếu nước sản xuất
và sinh hoạt (chiếm tới 54%); thiếu vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất…Những nguyên
nhân này làm cho người dân tộc thiểu số vùng biên giới tiếp giáp với Trung Quốc

đã vượt biên giới đi làm thuê hoặc di cư tới vùng khác ở Tây Nguyên nhằm tìm
kiếm việc làm.
Quốc Khánh là cửa ngõ phía Đông biên giới của huyện Tràng Định, với vị trí
như vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hóa với phía Trung Quốc,
thúc đẩy việc phát triển hoạt động thương mại. Song cũng gặp nhiều khó khăn trong
công tác an ninh quốc phòng, cũng như quản lý đất đai với chiều dài đường biên
giới là 14 km. Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động đồng bào dân tộc thiểu số
của xã thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số
tồn tại như: tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm trên địa bàn xã còn tương
đối cao; thời gian rảnh rỗi của nông hộ còn khá nhiều; thu nhập bình quân của hộ
chưa cao, đặc biệt là các hộ nghèo mức thu nhập của họ quá thấp so với mặt bằng
chung của xã; cơ cấu lao động của xã mất cân đối, thiếu lao động kỹ thuật, lao động
đã qua đào tạo. Vì vậy gây nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động. Ngoài ra, số


3
người không có việc làm ở xã hầu hết là lao động phổ thông, không có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế hiện nay của
xã; do điều kiện cơ sở vật chất của xã còn thiếu, vì vậy quy mô về số lượng đào tạo
còn ít, ngành nghề đào tạo còn hạn chế.Số lao động có việc làm mới còn ít, công tác
đào tạo nghề đã được các ngành, các cấp quan tâm song kết quả đạt được còn thấp.
Công tác đào tạo nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu do thiếu thông tin thị trường
lao động. Việc tư vấn học nghề cho người lao động chưa gắn với khả năng của họ
mà theo xu hướng ngành đang được nhiều người ưa chuộng trên thị trường. Các
trung tâm giới thiệu việc làm liên kết với xã còn hạn chế về số lượng, trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao và đa dạng của thị trường lao động.
Với tầm quan trọng của việc giải quyết thiếu việc làm cho người lao động
đang sinh sống ở vùng biên giới phía Bắc nói chung và người dân tộc thiểu số ở tỉnh
Lạng Sơn nói riêng là hết sức quan trọng. Để có cái nhìn về thực trạng thiếu thiếu

việc làm và sinh kế của hộ dân tộc thiểu số ở vùng biên giới phía Bắc, là học viên
cao học chuyên ngành quản lý kinh tế em lựa chọn địa bàn xã Quốc Khánh, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng sơn để thực hiện nghiên cứu. Vì đây là một xã biên giới của
huyện Tràng Định với 28 thôn bản, trong đó có 9 thôn giáp biên, trong những năm
qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự phấn đấu nỗ lực của quân và dân
trên địa bàn nên diện mạo của xã Quốc Khánh đã có những đổi thay đáng kể. Đây là
địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống (05 dân tộc chính: Nùng,
Tày, Kinh, Dao, Hoa, chiếm 96% tổng dân số toàn huyện) với sinh kế phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên thiên nhiên để nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu là tìm ra
những tồn tại và hạn chế trong chính sách giải quyết thiếu việc làm cho lao động
dân tộc thiểu số hiện nay ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định và từ đó đề xuất các
giải pháp giải quyết các tồn tại đó.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những khó khăn về thiếu việc làm cho
người dân tộc thiểu số ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định. Từ đó góp phần vào


4
phát triển kinh tế xã hội bền vững khu vực biên giới phía Bắc Việt Nam nói riêng và
huyện Tràng Định nói riêng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ

thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động

DTTS;
 Đánh

giá thực trạng việc làm của các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới ở


xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng sơn.
 Xác

định các tồn tại hạn chế trong chính sách giải quyết tình trạng việc làm

cho người lao động dân tộc thiểu số ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn.
 Đề

xuất các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu việc làm cho đồng bào dân

tộc thiểu số xã Quốc khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc làm cho lao động đồng bào dân tộc thiểu số xã Quốc Khánh, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu này được thực hiện ở xã giáp biên giới là xã Quốc Khánh, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2.Phạm vi về thời gian
Các báo cáo về thực trạng KTXH của địa phương nghiên cứu được lấy của 3
năm từ 2014 - 2016.
Các thông tin phản ảnh về thực trạng việc làm và thiếu đất sản xuất ở xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn được thu thập trong giai đoạn từ 2014 - 2016;
Thông tin phản ánh nhận thức của các nhà quản lý và hộ dân tộc thiểu số vùng
khó khăn về các yếu tố ảnh hưởng tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số vùng khó
khăn được thu thập trong năm 2017.



5
3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng việc làm và các nhân tố ảnh
hưởng tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số giáp biên giới xã Quốc Khánh,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở phân tích nguyên nhân ảnh hưởng
đến thiếu việc làm của hộ dân tộc thiểu số ở địa bàn nghiên cứu, đề tài đề xuất một
số giải pháp nhằm giải quyết ảnh hưởng của việc thiếu việc làm, giải pháp giải
quyết việc làm cho hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn. Qua đó tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho hộ nông dân trong vùng nghiên cứu.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực; là cơ sở giúp cho UBND huyện tràng Định đánh giá thực trạng việc làm và
các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của các hộ dân tộc thiểu số vùng biên giới xã
Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn hiện nay, những thuận lợi và khó
khăn của người lao động dân tộc thiểu số đang sinh sống ở vùng biên giới. Từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn
lực tự nhiên, kinh tế, xã hội trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn ở
tỉnh Lạng Sơn hiện nay.
Đồng thời, đề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức ở
huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số, giải quyết vấn đề việc làm phù hợp và có hiệu
quả, phát triển bền vững kinh tế, giữ vững an ninh quốc phòng.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu
quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của xã Quốc Khánh
huyện Tràng Định đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho
lao động dân tộc thiểu sổ.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


6
Chương 3: Thực trạng việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số xã Quốc
Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 4: Quan điểm, định hướng và giải pháp giải quyết thực trạng thiếu
việc làm cho lao động dân tộc thiểu số ở xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quan niệm về hộ nông dân, hộ dân tộc thiểu số
1.1.1.1. Khái niệm Hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành
kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống
chung trong một ngôi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm
công, người cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ”
gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và
cùng có chung một ngân quỹ. Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia
(Canada) cho rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không
cùng chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm. Nhóm các
học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành
một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ
thống kinh tế lớn hơn”
1.1.1.2. Kinh tế hộ nông dân

- Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế có qui mô hộ gia đình, trong đó các
hoạt động chủ yếu là dựa vào lao động gia đình.
- Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và tiến bộ
mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.1.1.3. Đặc điểm sản xuất của hộ dân tộc thiểu số
Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của
kinh tế hộ nông dân ta có thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là: Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình hay là lao
động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia hoạt động kinh
tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống. - Đất đai là tư liệu sản
xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất kinh tế hộ nông dân. - Người
nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác động vào sinh


8
trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian, họ làm việc
không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ [16].
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ có
nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành, quản lý tất cả
các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá trình đó. - Do có
tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh tế hộ nông dân
giảm tối đa chi phí sản xuất, và nó tác động trực tiếp lên lao động trong hộ nên có
tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
1.1.2. Vai trò của các hộ nông dân trong phát triển kinh tế xã hội vùng biên giới
Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia
đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa
nói tới tinh thần) cho cuộc chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm
cuộc sống không những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho
các hộ gia đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu
phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã

theo kiểu cũ). Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 – 04 - 1988 của Bộ Chính trị về
đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Đối với khu vực nông, lâm trường,
nhờ có Nghị định số 12/NĐ- CP, ngày 03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ
chế quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng
bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các
gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình
thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay
đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở
thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản [5].
1.1.3. Các nguồn lực sản xuất của hộ dân tộc thiểu số
1.1.3.1. Đất đai
Khác với các tư liệu sản xuất khác, ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu trong
nông nghiệp có những đặc điểm sau:
Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.


9
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá
đưa đất hoang hoá vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì ruộng đất đã
kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động.
Đặc điểm này đặt ra trong quá trình sử dụng, con người phải không ngừng cải
tạo và bồi dưỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn. Đồng thời, khi xác
định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nông nghiệp, cũng cần lưu ý đến
đặc điểm này.
Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của ruộng đất là
không có giới hạn.
Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất
định, bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của toàn
bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới

hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh
tác được, tuỳ thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng
nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích
hợp. Đó là giới hạn tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự
nhiên. ở nước ta tỷ lệ nông nghiệp năm 2000 chiếm trên 28,38% tổng diện tích tự
nhiên, khả năng đối đa đưa lên 35%.
Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách
tiết kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của ruộng đất là
không giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cường đầu tư vốn,
sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà sản phẩm đem lại
trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ
yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên về nông sản phẩm cung cấp
cho xã hội loài người.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết,
ngược lại ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với


10
ruộng đất, người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến với ruộng đất
như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế, một mặt phải quy hoạch các khu
vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt
khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ
thống cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống
của nông dân và từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn.
Ruộng đất có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng
cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng
hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình sử dụng cần thiết

phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều của ruộng đất ở
từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây trồng cao.
Ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày càng tốt hơn.
Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình
hoặc hao mòn vô hình. Cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế
bằng tư liệu sản xuất mới,chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn, còn ruộng đất - tư liệu sản
xuất chủ yếu không bị hao mòn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng ruộng đất ngày
càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một
đơn vị diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc sử dụng ruộng đất có đúng đắn hay không là
tuỳ thuộc vào chính sách ruộng đất của Nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mô
khác, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định.
Những vấn đề có tính quy luật về vận động của ruộng đất trong nền kinh
tế thị trường.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên đồng thời là yếu tố cần thiết trong quá
trình sản xuất. Sự vận động của ruộng đất vừa chịu sự tác động của quy luật tự
nhiên vừa chịu sự tác động của luật kinh tế, biểu hiện trên các khía cạnh mang tính
quy luật sau:
Quy luật ruộng đất ngày càng khan hiếm và độ màu mỡ tự nhiên của ruộng đất
có xu hướng giảm sút.


11
Với tổng quỹ đất có hạn, dân số không ngừng tăng làm cho diện tích đất đai
bình quân đầu người giảm sút, tình trạng đó dẫn đến sự khan hiếm về ruộng đất
ngày càng gay gắt. Cùng với sự khan hiếm về quỹ ruộng đất, độ màu mỡ tự nhiên
của ruộng đất cũng có xu hướng giảm sút do mưa, gió lụt bão làm xói mòn, rửa trôi
lớp đất màu làm trơ sỏi đá, đất bị sụt lỡ và chính sự khai thác thiếu ý thức của con
người cũng làm cho ruộng đất bị kiệt quệ.
Mâu thuẫn gay gắt giữa chủ đất và nhà tư bản kinh doanh trong hợp đồng thuê đất

do tranh giành địa tô chênh lệch dẫn đến kết cục là ruộng đất bị khai thác kiệt quệ.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ có tác động trên hai mặt: mặt
tích cực là tăng năng suất cây trồng, song mặt khác chính những tiến bộ khoa học và
công nghệ đó ứng dụng vào canh tác lại làm chất đất biến động, làm mất đi độ mầu
mỡ của thiên nhiên ban phú, công năng của đất mang nặng tính nhân tạo. Nếu do
nguyên nhân nào đó, con người không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất, hoặc đưa vào với mức độ thấp hơn thì năng suất cây trồng
sẽ giảm sút. Như vậy, những yếu tố quy định tính quy luật giảm sút màu mỡ đai đai
phụ thuộc vào cả tự nhiên, kinh tế và kỹ thuật.
Các yếu tố của sản xuất như vốn, lao động và ruộng đất đều trở thành hàng
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường.
Kinh tế hàng hoá phát triển qua hai giai đoạn: Kinh tế hàng hoá giản đơn và
kinh tế thị trường. Kinh tế hàng hoá giản đơn là kinh tế hàng hoá của những người
nông dân, thợ thủ công cá thể tiến hành trên cơ sở sức lao động và tư liệu sản xuất
của bản thân người sản xuất. Trong quá trình phát triển, kinh tế hàng hoá giản đơn
tất yếu chuyển thành kinh tế thị trường.
Khác với kinh tế hàng hoá giản đơn, kinh tế thị trường phát triển ở một phạm
vi và trình độ cao hơn, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất đều trở
thành hàng hoá, trao đổi trên thị trường, trong đó có đất đai.
Tập trung ruộng đất có xu hướng tăng lên theo yêu cầu phát triển của sản xuất
hàng hoá.
Tập trung ruộng đất là việc sáp nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ
sở hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy


12
mô ruộng đất lớn hơn. Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường; Một là hợp
nhất ruộng đất của các chủ sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành một chủ sở hữu cá biệt
khác lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông qua việc xây dựng HTX sản
xuất nông nghiệp ở nước ta như trước đây.

Hai là, con đường sáp nhập ruộng đất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt cho một
chủ sở hữu cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Con đường này được thực hiện thông
qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua bán ruộng đất. Con đường này
diễn ra mạnh mẽ ở các nước ta bản trong giai đoạn tích luỹ nguyên thuỷ tư bản mà
tiêu biểu là nước Anh.
Việc tập trung ruộng đất vào tay chủ sở hữu mới tạo ra kết quả hai mặt: một
mặt làm cho một bộ phận nông dân trở thành không có ruộng đất, buộc họ phải đi
làm thuê hoặc rời quê hương tìm kế sinh nhai. Mặt khác tạo cho chủ đất có điều
kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đầu tư thâm canh tăng nâng suất cây trồng. Đó là con
đường tất yếu để giảm bộ phận lao động tất yếu, chuyển lao động nông nghiệp sang
các ngành kinh tế khác, trước hết là công nghiệp, nó sẽ diễn ra khá mạnh trong thời
kỳ công nghiệp hoá, đồng thời có tác dụng thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ đi đối với quá trình
chuyển đất nông nghiệp sang đất chuyên dùng ngày càng tăng.
Một mặt đất nông nghiệp chuyển sang xây dựng kết cấu hạ tầng (đường sá
giao thông), xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cửa hàng; mặt khác quá trình đô thị hoá
làm cho dân cư thành phố tăng nhanh dẫn đến nhu cầu xây dựng nhà ở dân cư, công
sở ngày càng lớn.
1.1.3.2. Lao động
Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất quan trọng nhất của xã hội. Việc
nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát
triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trước hết cần làm rõ thế nào là nguồn nhân lực trong nông nghiệp? Nguồn nhân lực
trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Về số lượng bao gồm
những người trong độ tuổi (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 và những người


13
trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp). Như vậy về

lượng của nguồn nhân lực trong nông nghiệp khác ở chỗ, nó không phải chỉ bao
gồm những người trong độ tuổi mà bao gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có
khả năng và thực tế tham gia lao động. Về chất lượng bao gồm thể lực và trí lực của
người lao động, cụ thể là trình độ sức khoẻ, trình độ nhận thức, trình độ chính trị,
trình độ văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động.
Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành
sản xuất vật chất khác, trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình
tuyệt đối không thể xoá bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng yếu tố nguồn nhân
lực trong nông nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không
ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác, trước
hết là công nghiệp với những lao động trẻ khoẻ có trình độ văn hoá và kỹ thuật. Vì
thế số lao động ở lại trong khu vực công nghiệp thường là những người có độ tuổi
trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng lao động xã hội.
Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong
nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá
trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn.
Giai đoạn đầu diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp có tăng lên, một số
lao động nông nghiệp được giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu
hút, sử dụng vào hoạt động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của
lao động trong khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ
nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của đất nước quyết định. Đài loan là nơi có tốc
độ tăng trưởng kinh tế khá cao với thời gian dài. Trong 40 năm, thu nhập quốc dân
bình quân đầu người của Đài loan tăng trên 70 lần. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu,
Đài loan trở thành một nền công nghiệp mới. Năm 1952 nông nghiệp chiếm 35,9%,



14
công nghiệp chiếm 18,0% và dịch vụ chiếm 46,1% trong tổng GDP. Cùng thời gian
này dân cư nông nghiệp có 4.257 ngàn người, chiếm 52,4% dân số Đài loan. Đến
năm 1970 tỷ trọng của nông nghiệp giảm xuống 17,5% và công nghiệp tăng lên
34,7% trong GDP; dân số nông nghiệp tăng lên 5.997 ngàn người và chiếm 40,9%.
Đài loan kết thúc giai đoạn I, giai đoạn lao động nông nghiệp mới giảm tương đối,
phải mất 20 năm. Nước ta đang ở giai đoạn thứ nhất, tỷ trọng nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội đã có xu hướng giảm xuống từ 72% năm 1993 xuống 68,64%
năm 1998, nhưng số lao động còn tăng lên, từ 20.482,9 ngàn lao động tăng lên
25.302 ngàn lao động cùng thời gian tương tự.
Giai đoạn thứ hai, nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động
dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được các ngành khác thu hút hết. Vì thế giai
đoạn này số lượng lao động giảm cả tương đối và tuyệt đối.
1.1.3.3. Vốn
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp
nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi
lưu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ hình thức
tiền tệ sang hình thức tư liệu sản xuất và tiền lương cho nhân công đến sản phẩm
hàng hoá và trở lại hình thức tiền tệ v.v. Như vậy vốn sản xuất trong nông nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp.
Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn sản xuất nông nghiệp có những
đặc điểm sau:
Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lao động có nguồn gốc kỹ
thuật còn bao gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học, như cây lâu năm, súc
vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật sinh học, các tư liệu
lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với tư liệu lao động có nguồn
gốc kỹ thuật.

Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh
của nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật nuôi. Cơ cấu


×