BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN SỸ HÙNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
NGUYỄN SỸ HÙNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CHU TIẾN QUANG
Hà Nội, 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Sỹ Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới tất
cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS. Chu Tiến Quang - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều
kiện thuận lợi, hướng dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các
nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo các Phòng, Ban thuộc UBND huyện
Sóc Sơn, lãnh đạo các Trung tâm/cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn huyện Sóc
Sơn; các cán bộ, giáo viên, các cơ sở sử dụng lao động cùng các hộ nông dân
trên địa bàn huyện đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè đã chia sẻ, động viên khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cô
và bạn bè, song do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân
còn hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Sỹ Hùng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ........................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ... 5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn .................................................................................................. 6
1.2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan ......................................................... 6
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .... 19
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn .................................................................................................................. 20
1.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên thế giới và ở Việt
Nam ................................................................................................................. 24
1.3.1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước trên thế giới .. 24
1.3.2. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam ......... 28
1.3.3. Một số bài học tham khảo cho huyện Sóc Sơn ..................................... 33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 34
2.1. Đặc điểm huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ......................................... 34
iv
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 42
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu, tài liệu ................................... 44
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng theo các tiêu chí nghiên cứu đề tài ............. 45
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 46
3.1. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc
Sơn................................................................................................................... 46
3.1.1. Khái quát về tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện giai đoạn 2010 – 2012 .......................................................................... 46
3.1.2. Kết quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội .................................................................. 47
3.2. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Sóc Sơn ................................................................................................. 53
3.2.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp................................. 53
3.2.2. Thực trạng chất lượng nghề đào tạo nghề phi nông nghiệp .................. 63
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Sóc Sơn ...................................................................... 70
3.3.1. Nhân tố chính sách Nhà nước đối với người học nghề ......................... 70
3.3.2. Yếu tố đội ngũ giáo viên dạy nghề ....................................................... 71
3.3.3. Yếu tố chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo nghề ................ 74
3.3.4. Yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở đào tạo nghề ...... 77
3.3.5. Yếu tố nhận thức của người lao động nông thôn về đào tạo nghề ........ 80
3.3.6. Yếu tố Vốn đầu tư cho công tác đào tạo nghề ...................................... 82
3.3.7. Yếu tố mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo nghề với các cơ sở sử dụng lao
động đã qua đào tạo......................................................................................... 84
v
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Sóc Sơn .................................................................................... 86
3.4.1. Kết quả .................................................................................................. 86
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 88
3.5. Quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Sóc Sơn ...................................................................... 90
3.5.1. Một số quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Sóc Sơn......................................................................................... 90
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Sóc Sơn thời gian tới .................................................................... 92
KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN
Công nghiệp
CSXH
Chính sách xã hội
CBGV
Cán bộ giảng dạy
CSVC
Cơ sở vật chất
CTĐT
Chương trình đào tạo
CSSX
Cơ sở sản xuất
CN, TCN và XD Công nghiệp, Thủ công nghiệp và xây dựng
DN
Doanh nghiệp
DTXD
Diện tích xây dựng
ĐTN
Đào tạo nghề
GNP
Tổng sản phẩm Quốc gia
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
HDI
Chỉ số phản ánh các thành tựu phát triển của con người
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
HV
Học viên
KHKT
Khoa học kỹ thuật
LĐNT
Lao động nông thôn
LN
Lâm nghiệp
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PTDH
Phương tiện dạy học
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TM-DV
Thương mại – dịch vụ
TTDN
Trung tâm dạy nghề
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TB và XH
Thương binh và xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
Trang
2.1
Diễn biến các loại đất từ năm 2010 - 2012
36
2.2
Dân số và lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn năm 2012
37
2.3
Tình hình phát triển kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2010 - 2012
40
3.1
3.2
3.3
3.4
Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Sóc Sơn 3
năm theo Đề án 1956 giai đoạn (2010 – 2012)
Cơ cấu ngành, nghề đào tạo trên địa bàn huyện Sóc Sơn 3 năm
(2010-2012)
Kết quả đào tạo theo ngành nghề trên địa bàn huyện Sóc Sơn 2010 –
2012
Kết quả tập huấn, chuyển giao KHKT cho nông dân do các tổ chức,
tổ chức đoàn thể trên địa bàn huyện Sóc Sơn thực hiện
48
49
50
51
3.5
Trình độ học vấn của học viên
54
3.6
Các hình thức đào tạo nghề nông nghiệp cho LĐNT
55
3.7
Chất lượng của các hình thức đào tạo nghề nông nghiệp
56
3.8
Đánh giá của người nông dân sau đào tạo
62
3.9
3.10
Đánh giá của lao động về chương trình, giáo trình đào tạo nghề
phi nông nghiệp
Đánh giá của người lao động về tác dụng của việc học nghề phi
nông nghiệp
3.11 Mức độ tiếp thu kỹ năng nghề của học viên
3.12
3.13
Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh về chất lượng của
lao động
Đánh giá của các cơ sở sử dụng lao động về trình độ lao động
sau khi tốt nghiệp
64
65
65
67
69
viii
3.14
3.15
Đánh giá của học viên về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
lao động học nghề
Đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo nghề trên địa bàn huyện Sóc
Sơn năm 2012
71
72
3.16 Tính chất phù hợp của các chương đào tạo nghề hiện tại
75
3.17 Mức độ phù hợp của phương pháp đào tạo
77
3.18
3.19
3.20
3.21
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở dạy nghề trên địa bàn
huyện Sóc Sơn năm 2013
Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp trên địa bàn
huyện Sóc Sơn
Đánh giá của học viên về chất lượng đào tạo theo cơ sở vật chất và
trang thiết
Vốn đầu tư cho công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện Sóc
Sơn
3.22 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư cho công tác đào tạo nghề qua các năm
3.23
3.24
Kinh phí đào tạo nghề cho LĐNT theo Quyết định 1956 của huyện
Sóc Sơn 3 năm (2010 – 2012)
Đánh giá của cán bộ, giáo viên về mối quan hệ giữa cơ sở ĐTN
và các cơ sở sản xuất
78
79
80
82
83
84
86
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
TT
Trang
2.1
Cơ cấu đất đai năm 2012 huyện Sóc Sơn
35
3.1
Tỷ lệ học viên tốt nghiệp có việc làm
53
Ý kiến của nông dân về thời gian, địa điểm và thời điểm tổ
3.2
chức lớp tập huấn, chuyển giao KHKT
58
3.3
Đánh giá chất lượng cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề
59
Đánh giá của lao động về chương trình, giáo trình đào tạo nghề
3.4
nông nghiệp
60
Kết quả khảo sát về khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề học
3.5
viên thu được và mức độ áp dụng kiến thức vào thực tế
61
Đánh giá của các cơ sở đào tạo về khả năng đáp ứng yêu cầu
3.6
công việc của học viên sau tốt nghiệp các nghề phi nông nghiệp
66
3.7
Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên dạy nghề
73
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế đất nước. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước
đã chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để phát triển thúc
đẩy CNH, HĐH toàn nền kinh tế.
Nhưng để CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thì nguồn nhân lực (chủ yếu
là lực lượng lao động tích cực) trong nông thôn phải được phát triển về số lượng
và chất lượng theo yêu cầu của sự phát triển các ngành kinh tế (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ). Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2011, có tới
trên 60,9 % triệu người đang sống ở nông thôn, chiếm 69,4% dân số cả nước, lao
động nông thôn từ 15 tuổi trở lên chiếm 70,3% lực lượng lao động toàn xã hội,
nhưng phần lớn chưa qua đào tạo những kiến thức cơ bản về kỹ năng nghề
nghiệp, chưa được tổ chức sử dụng theo quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn. Việc tiếp cận và làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến của người lao
động còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Số lao
động nông thôn đang làm việc có kỹ năng chuyên môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại
83,2% chưa qua đào tạo, chưa có trình độ kỹ thuật chuyên môn.
Trong khi đó, quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngày càng đòi
hỏi lực lượng lao động đủ về số lượng, có sức khỏe, tay nghề, chuyên môn và
tính kỷ luật cao mới đáp ứng được yêu cầu và mới có thể nâng cao thu nhập, đời
sống của họ, thực hiện thành công mục tiêu xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội trên bình diện quốc gia.
Để tạo ra lực lượng lao động nông thôn có trình độ văn hóa và kỹ năng
chuyên môn thì công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn hiện nay đang trở thành yêu cầu cấp thiết đối với trách
nhiệm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
2
Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020”. Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước đối với đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước và toàn xã hội
nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nền
kinh tế. Đến nay, theo báo cáo sơ kết 2 năm (2010-2011) thực hiện Đề án, đã có
798.240 nông dân được học nghề; trong đó có 46% nông dân học các nghề nông
nghiệp, 54% học nghề phi nông nghiệp. Số lượng lao động nông thôn học nghề
phi nông nghiệp có xu hướng tăng dần từ 51% (năm 2010) lên 54% (năm
2011).[1]
Về nội dung đào tạo nghề, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban
hành 55 chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp;
40 danh mục thiết bị dạy nghề trình độ sơ cấp và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã
ban hành 41 chương trình dạy nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp; các địa phương
đã xác định danh mục 1.382 nghề đào tạo, trong đó có 794 nghề trình độ sơ cấp
và 588 nghề đào tạo dưới 3 tháng. Các cơ sở dạy nghề đã xây dựng được 170
chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng.[1]
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên
30.651,30 ha, trong những năm gần đây kinh tế của huyện tăng trưởng khá, bình
quân 12,37%/ năm, cơ cấu kinh tế trên địa bàn tiếp tục chuyển dịch tích cực theo
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần nông nghiệp. Thu
nhập bình quân đầu người ước đạt 18 triệu đồng/năm, đời sống nhân dân được
nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm từ 2% đến 3%. Công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện được
chú trọng và có chuyển biến tích cực.[4]
Tại huyện Sóc Sơn, trong 3 năm (2010 – 2012) triển khai thực hiện Đề án
1956 đã tổ chức được 87 lớp dạy nghề với 2.876 lao động tham gia, giúp cho
3
người lao động trên địa bàn huyện nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp và
kiến thức một số ngành nghề phi nông nghiệp, góp phần tiếp cận thêm việc làm,
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống tinh thần và vật chất.[17]
Tuy nhiên, vấn đề đang đặt ra là chất lượng lao động đã qua đào tạo hiện
nay trên địa bàn huyện vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất và của người sử
dụng lao động. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là chất lượng
đào tạo nghề chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động tại chỗ. Bên
cạnh đó chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề và các doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng lao động. Chính vì vậy, tình trạng thất nghiệp, làm
việc không đúng nghề được đào tạo vẫn xảy ra thường xuyên trên địa bàn huyện.
Thực tế đang đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đào tạo và đào tạo đúng nghề mà
thị trường cần để góp phần giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động trên địa
bàn huyện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên và với vị trí công tác là cán bộ của
Trường Cán bộ Hội Nông dân Việt Nam tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Kinh tế
Nông nghiệp tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động của huyện Sóc Sơn và góp phần hoàn thiện công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đang được triển khai trên cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
4
- Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010-2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2010 – 2012, các giải pháp đề xuất cho các năm 2015, 2020.
- Về nội dung: thay đổi nhận thức, hiểu biết và khả năng áp dụng kiến thức
được đào tạo trong sản xuất nông nghiệp và kỹ năng, tay nghề trong sản xuất phi
nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nhận được sự quan tâm chú ý không chỉ ở chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mà còn thu hút sự quan tâm của các
trường đào tạo nghề, các nhà khoa học, các nhà quản lý ở các cơ quan ban ngành
ở trung ương và địa phương. Trong những năm qua, nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học đã đề cập đến đào tạo và dạy nghề cho lao động nông thôn một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp. Đó là những công trình, đề tài nghiên cứu về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương đã thực hiện Đề tài nghiên
cứu “Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề
ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cấp bộ trong năm 2012, đặt trọng tâm vào
nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố liên kết giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp;
và nhân tố chính sách dạy nghề, nhằm phục vụ cho công tác tư vấn chính sách
đào tạo nghề cho lao động ở Việt Nam những năm tới.
- Tác giả Trần Mạnh Hùng đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và
nhu cầu đào tạo nghề trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” (năm
2010). Nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng và nhu cầu đào tạo nghề cho lao động
trên địa bàn.
- Tác giả Lê Thị Đạo, nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai” (năm
2012). Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động
6
nông thôn, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Đồng Nai.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Gia Tư tại Trường đại học Lâm nghiệp đã
nghiên cứu về “Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với
tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Chương Mỹ
- Thành phố Hà Nội”. Trong đó tác giả đã đề cập một số vấn đề lý luận về đạo
tạo, chất lượng đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và đã đánh giá thực trạng
chất lượng đào tạo nghề cho lao động thanh niên huyện Chương Mỹ trong vài
năm gần đây, rút ra một số bất cập và đề xuất giải pháp tuy chưa toàn diện nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh niên tại huyện. Một số kinh nghiệm
trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề của huyện Chương Mỹ có thể tham khảo
cho huyện Sóc sơn trong những năm tới.
Những công trình nghiên cứu trên đây đã đánh giá các khía cạnh và mức
độ khác nhau của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, do
vấn đề đào tạo nghề là phức tạp và mới triển khai một số năm gần đây nên còn
nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ để có giải pháp nâng cao chất lượng. Vì
vậy luận văn nghiên cứu về “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội sẽ góp phần làm rõ thêm những vấn đề liên
quan về cả lý luận và thực tiễn và đóng góp với huyện những giải pháp nâng cao
chất lượng đào nghề cho lao động nông thôn những năm tới.
1.2. Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
1.2.1. Các khái niệm và vấn đề liên quan
1.2.1.1. Đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
i). Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
7
“Đào tạo nghề” là thuật ngữ liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
nguồn lao động. Nói tới nâng cao chất lượng nguồn lao động có nghĩa là phải đề
cập tới đào tạo nghề. Tuy nhiên, thuật ngữ này được hiểu theo các ý nghĩa khác
nhau. Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để
người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách
có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định”.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không
thể tách dời nhau. Đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường hợp
dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn
bản. Dạy nghề hiểu theo nghĩa chung nhất là tổng thể các hoạt động truyền nghề
đến người học nghề. Trong đó, giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành cho học viên về kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục về
một nghề nhất định. Như vậy, học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức lý
thuyết, thực hành của người lao động để đạt trình độ nghề nghiệp nhất định.[7]
Nông thôn là vùng lãnh thổ rộng lớn, trong đó hoạt động nông nghiệp
đóng vai trò chủ yếu và quan trọng, nông dân là bộ phân dân cư chủ yếu của
nguồn lao động nông thôn. Theo đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao
gồm đào tạo nghề nông và các nghề phi nông nghiệp cho những người lao động
ở nông thôn
Từ phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trong luận văn này như sau:
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình kết hợp giữa dạy và
học nghề, là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để những người lao động nông thôn có được hiểu biết về nghề mà họ đang
hoặc sẽ tham gia với kỹ năng, sự khéo léo và độ thành thục nhất định, đảm bảo
cho họ làm việc có năng suất, chất lượng và nhận được thu nhập cao nhất theo
trình độ nghề đã đào tạo”.
8
Đào tạo nghề ngắn hạn là một loại hình đào tạo, thời gian dưới 12 tháng,
mục đích đào tạo là giúp người học hiểu biết thêm/bổ sung thêm một kỹ năng
nào đó trên cơ sở các hiểu biết và kỹ năng mà người học đã có từ trước hoặc chủ
yếu đối với phổ cập nghề. Đào tạo nghề ngắn hạn có thể có cấp chứng chỉ hoặc
không.
Đặc điểm của các khóa đào tạo nghề ngắn hạn là linh hoạt về thời gian, dễ
cập nhật chương trình nên nội dung đào tạo đa dạng, không bị lỗi thời. Hơn nữa,
chi phí đào tạo nghề ngắn hạn không cao nên tiết kiệm chi phí người học. Mặt
khác, đào tạo nghề ngắn hạn vẫn có thể đáp ứng được yêu cầu chuyên môn sâu
cho người học nhờ chú trọng vào khâu thực hành.
ii). Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo nghề. Do khái niệm
“chất lượng” là trừu tượng và phức tạp nên khái niệm về “chất lượng đào tạo”
càng phức tạp, bởi liên nó liên quan đến sản phẩm đào tạo là con người với sự
thay đổi về giá trị, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp so với trước khi đào tạo nghề
tại cơ sở dạy nghề.
- Chất lượng đào tạo là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo đếm
được và cảm nhận bằng trực giác. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh kết quả của
quá trình đào tạo nghề và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan và chủ quan
tác động đến quá trình đào tạo nghề.
Từ điển bỏ túi “Oxford” lý giải rằng, chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc
đầu vào (người lao động tham gia học nghề) và năng lực đào tạo nghề của hệ
thống cơ sở đào tạo. Khi các yếu tố như: giáo viên có chất lượng cao, cơ sở vật
chất đầy đủ, chương trình và giáo trình dạy nghề phù hợp, người học nghề có
được lựa chọn tốt… thì chất lượng đào tạo nghề sẽ đạt ở mức cao.
Trong trường hợp ngược lại thì chất lượng đào tạo sẽ không đạt được chất
lượng như mong muốn. Theo Tiêu chuẩn của Pháp – NFX 50 thì “chất lượng
9
đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là
bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp”.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo – Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: “chất lượng
đào tạo nghề là kết quả cuối cùng đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu
tố cấu thành của quá trình đào tạo gồm: mục tiêu đào tạo; phương pháp đào tạo,
phương tiện phục vụ đào tạo; giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo; học viên; nội
dung đào tạo; cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo. Ngoài ra, chất lượng đào
tạo nghề còn chịu sự tác động của chính sách đào tạo nghề của nhà nước”.[17]
Theo TS. Nguyễn Thị Tính, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội: “Chất
lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra đối
với một chương trình giáo dục đào tạo,… Chất lượng là kết quả của quá trình
giáo dục đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng
với mục tiêu, chương trình giáo dục đào tạo theo các ngành nghề cụ thể”.
Như vậy, chất lượng đào tạo nghề là một khái niệm tương đối, nó phụ
thuộc vào yêu cầu của người sử dụng lao động chứ không do ý chí của người
làm công tác đào tạo qui định.
Mặc dù khó có thể đưa ra một định nghĩa toàn diện về chất lượng đào tạo
nghề mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng cố gắng tìm ra
những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của cách tiếp cận này là, xem chất
lượng đào tạo là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với
những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi
xem xét nó. Ví dụ, đối với giáo viên dạy nghề và học sinh thì ưu tiên của khái
niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
cho giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng lao động, ưu tiên về
chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, kiến thức, kỹ năng tay nghề, thái
độ nghề nghiệp và năng lực làm việc theo những yêu cầu cụ thể của công việc…
10
Từ những khái niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất
lượng đào tạo nghề với những điểm cơ bản như sau: “Chất lượng đào tạo nghề
là tổng hợp các năng lực, tố chất, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của người
lao động sau đào tạo nghề. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh mức độ đáp ứng
yêu cầu công việc của người lao động sau đào tạo trong lĩnh vực, ngành nghề
nhất định. Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các
yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề gồm: đội ngũ giáo viên, chương trình,
giáo trình phục vụ cho công tác giáo dục và học tập, cơ sở vật chất và nguồn
vốn đầu tư phục vụ cho công tác đào tạo nghề; chính sách đào tạo nghề của nhà
nước; mối liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức
sử dụng người lao động sau đào tạo. Kết quả cuối cùng được thể hiện thông qua
việc người học sau tốt nghiệp đáp ứng tốt nhất yêu cầu đòi hỏi của công
việc”.[17]
1.2.1.2. Nhu cầu về đào tạo nghề của lao động nông thôn
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của các
doanh nghiệp nói riêng (doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong nước)
thì nhu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao như
marketing, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, quản trị doanh nghiệp, công nghệ
thông tin, điện, điện tử và hóa chất ngày càng tăng lên. Các nhà đầu tư nước
ngoài thường ưu tiên tuyển dụng lao động chất lượng cao ngay tại Việt Nam vì
lao động Việt Nam là người am hiểu thị trường, phong tục tập quán, có nhiều
mối quan hệ xã hội tốt hơn so với người lao động nước ngoài và chịu mức
lương thấp hơn so với lao động đến từ nước khác. Các doanh nghiệp nước ngoài
còn sẵn sàng trả lương cao hơn so với các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tăng
tính cạnh tranh và thu hút nhân tài. Trong bối cảnh đó, sự cạnh tranh về nguồn
nhân lực chất lượng cao ngày càng gay gắt.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 đề ra nước ta sẽ trở
11
thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động nông
nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội). Muốn vậy, cơ cấu lao động
nông thôn nước ta phải dịch chuyển nhanh hơn từ nông nghiệp sang các ngành
nghề phi nông nghiệp.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đòi hỏi chuyển đổi một bộ phận
đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị, làm cho
diện tích đất canh tác bị thu hẹp, dẫn đến số lượng lao động bình quân trên một
diện tích canh tác nông nghiệp tăng lên, hoặc bình quân diện tích canh tác trên
một lao động nông nghiệp giảm đi, nếu như lao động nông nghiệp không được
dịch chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp. Như vậy, quá trình CNH và
HĐH đã làm “dư thừa” một lượng lao động nông nghiệp và làm tăng áp lực về
cầu về lao động phi nông nghiệp. Một lượng lao động nông nghiệp buộc phải
chuyển sang các nghề khác tại nông thôn hoặc di chuyển đến các thành phố, các
khu CN để trở thành lao động làm thuê trong các ngành nghề khác nhau.
Quá trình trên đây tạo ra sự chuyển dịch rất lớn đối với lao động nông
thôn, từ dịch chuyển kỹ năng đến dịch chuyển nghề nghiệp, dịch chuyển nơi
sinh sống, nơi làm việc…cụ thể như sau:
- Chuyển dịch kỹ năng: từ kỹ năng truyền thống sang hiện đại;
- Chuyển dịch nghề nghiệp: từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp ngay tại
địa bàn sinh sống;
- Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi làm việc: từ lao động nông nghiệp hoặc
phi nông nghiệp ở nông thôn sang các ngành nghề phi nông nghiệp, làm thuê
cho doanh nghiệp SXKD, dịch vụ ở các khu CN mới trên địa bàn nông thôn;
- Chuyển dịch nghề nghiệp và nơi sinh sống: từ lao động nông thôn
chuyển thành lao động công nghiệp, dịch vụ ở các đô thị.[11]
Để các quá trình chuyển dịch nói trên đạt mục tiêu đề ra và không gây rủi
12
ro cho người lao động thì hoạt động đào tạo nghề nông và các nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn đóng vai trò rất quan trọng và cấp bách.
1.2.1.3. Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
i). Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn bao gồm những người thuộc lực lượng lao động và
hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn và mang những đặc điểm sau:
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp, ảnh
hưởng xấu đến năng suất lao động và khả năng phát triển kinh tế;
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ tiếp cận thị
trường thấp, ảnh hưởng xấu đến khả năng học nghề;
- Lao động nông thôn thường mang tư tưởng và văn hóa sản xuất nhỏ, lệ
thuộc nặng vào hoạt động kinh tế truyền thống, ngại thay đổi nên thường bảo
thủ và thiếu năng động.
Những đặc điểm trên cần được xem xét kỹ khi đưa ra giải pháp đào tạo
nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn.[7]
ii). Đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Đặc điểm về đối tượng đào tạo (người lao động):
+ Một là. Số lượng đông, trình độ và năng lực tiếp thu thấp, đòi hỏi các
điều kiện đào tạo cao hơn, đầy đủ hơn so với lao động ở thành thị dẫn tới chi phí
đào tạo nghề cao hơn;
+ Hai là. Tính đa dạng về văn hóa, tập quán sinh sống, hoàn cảnh kinh
tế khó khăn và tính dân tộc rất đa dạng, đòi hỏi các hình thức và nội dung đào
tạo phải đa dạng và phù hợp với tính cách của lao động theo địa phương.
+ Ba là. Khả năng tiếp thu nghề hạn chế, cần được đào tạo chi tiết, cụ
thể và thời gian dài hơn so với lao động ở đô thị;
+ Bốn là. Lao động làm nông nghiệp thường mang tính thời vụ, đặc biệt
trong ngành trồng trọt, đòi hỏi việc tổ chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức
13
liên quan về cây trồng, vật nuôi phải được phù hợp với thời vụ thì mới đạt hiệu
quả cao. Đặc điểm về tính thời vụ này dẫn đến một bộ phận lớn người lao động
nông nghiệp không chuyên nghiệp về kinh doanh nông nghiệp và cần có nghề
phụ để làm việc trong những ngày nông nhàn.[11]
- Đặc điểm về chủ thể đào tạo: Hệ thống đào tạo nghề (gồm hệ thống các
cơ sở đào tạo, cán bộ đào tạo, chương trình và các hình thức đào tạo…) phải có
sự thích ứng với đặc điểm của lao động nông thôn như trên nên cũng mang
những đặc điểm riêng sau.
+ Tính đa dạng với nhiều tổ chức tham gia: trong nông thôn, bên cạnh hệ
thống các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống các tổ chức kinh tế như hộ thủ công
truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, đặc biệt của các tổ chức khuyến nông,
lâm, ngư cũng tham gia đào tạo nghề. Sự tham gia của nhiều tổ chức vào đào
tạo nghề có ưu điểm là phát huy được sức mạnh của xã hội, nhưng cũng có mặt
trái là chất lượng không đồng đều, khó kiểm định;
+ Tính phân tán và tự phát: Các tổ chức tham gia đào tạo nghề thường sử
dụng các phương pháp và công cụ đào tạo thủ công, không chuẩn mực, đặc biệt
là cách truyền đạt, trình bày, dẫn tới tiếp thu của người lao động rất khác nhau,
chất lượng đào tạo vì thế rất khác nhau. Bản thân các tổ chức này cũng cần được
đào tạo để nâng cao năng lực chuyên môn.
- Đặc điểm về sử dụng kết quả đào tạo: Việc sử dụng kết quả đào tạo nghề
cho lao động nông thôn mang những điểm đặc thù sau:
+ Việc làm ở nông thôn thường có thu nhập thấp hơn so với thu nhập ở
thành thị, trong đó việc làm nông nghiệp thường có thu nhập thấp nhất. Vì vậy
sức hấp dẫn của đào tạo các nghề này thấp. Muốn tạo sức hút cho đào tạo các
nghề này thì Nhà nước cần có chính sách, chế độ thỏa đáng về thu nhập, khi đó
công tác đào tạo nghề mới đạt kết quả cao…
+ Những nghề có thu nhập cao, ổn định như nghề thủ công truyền thống,
14
các hoạt động dịch vụ... có sức thu hút lao động cao. Vì vậy, người lao động có
nhu cầu đào tạo các nghề này cao.[11]
+ Nghề nông có sức hấp dẫn kém, dân đến nhu cầu thấp đối với đào tạo,
đồng thời lao động làm việc trong khu vực này có xu hướng nữ hóa và già đi do
nam thanh niên di chuyển sang các nghề khác. Do vậy đào tạo nghề cho những
lao động nông nghiệp sẽ vất vả hơn và tốn kém hơn.
1.2.1.4. Yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế và nông nghiệp, nông thôn đặt ra yêu
cầu phải chuyển biến mạnh mẽ các mặt của nền kinh tế, dẫn tới đào tạo nghề
cho lao động nông thôn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Lao động phải có sức khoẻ tốt để đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp
hàng hoá và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Lao động phải có trình độ chuyên môn cao và có kỹ năng, tay nghề
thành thạo đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao trình độ phát triển.
- Lao động phải có ý thức trách nhiệm và tinh thần kỷ luật cao, có lòng
nhiệt huyết với nghề.
- Lao động phải có ý thức năng động, sáng tạo và sẵn sàng tiếp thu cái
mới đang diễn ra một cách nhanh chóng.
Các yêu cầu trên đưa đến yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
phải thay đổi trên các mặt sau:
- Yêu cầu về số lượng và ngành nghề đào tạo. Quá trình CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, một mặt xuất hiện yêu cầu lao động có chất lượng cao
cho các ngành của nền kinh tế, trước hết các ngành phi nông nghiệp ở nông thôn
do xuất hiện của quá trình hình thành các ngành nghề mới, cần lao động có trình
độ và tay nghề cao. Mặt khác, CNH, HĐH nông nghiệp cũng đòi hỏi nguồn lao
động nông nghiệp có hiểu biết và kỹ năng cao, có tính chuyên nghiệp hơn.
Trong điều kiện đó, nhu cầu đào tạo những lao động nữ và người cao tuổi đang