Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 157 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thật sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết đi kèm
khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Nguyễn Văn Tuấn.
Tôi xin cam đoan, các số liệu và những kết quả trong khóa luận là trung
thực, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tác giả

Đinh Thị Mỹ Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm
ơn ban chủ nhiệm khoa Sau đại học (nay là Phòng Đào tạo sau đại học) cùng
cán bộ công nhân viên Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện,
giúp đỡ tôi hoàn thiện quyển khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn
Tuấn người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Nông nghiệp &PTNT; các Hội, đoàn thể trong tỉnh và các phòng, ban của Ủy
ban nhân dân huyện Kim Sơn, Trung tâm dạy nghề và HTVL huyện Kim
Sơn, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức, viên chức của UBND
huyện Kim Sơn, các doanh nghiệp, các cá nhân tham gia dạy nghề và các tổ,


hộ nông dân trên địa bàn huyện Kim Sơn đã giúp đỡ tôi trong việc thu thập số
liệu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, người thân đã động viện
tạo thuận lợi cho tôi hoàn thiện khóa luận này.
Tác giả

Đinh Thị Mỹ Hạnh


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................. 6
1.1.1. Mô ̣t số khái niêm
̣ ..................................................................................... 6
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................. 13
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................... 16
1.1.4. Nội dung tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................... 17
1.1.5. Chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông thôn ................................ 25
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 26
1.2 .Thực tiễn đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số nước trên thế

giới và ở Việt Nam .......................................................................................... 36
1.2.1. Công tác đào tạo nghề cho LĐNT ở một số nước trên thế giới ............ 36
1.2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Việt Nam ............. 40
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 45
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Kim Sơn ...................................................... 45
2.1.1. Đă ̣c điể m tự nhiên ................................................................................. 45
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 58
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát ..................................... 58


iv

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ................................................... 61
2.3. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài: ................................. 63
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 64
3.1. Thực tra ̣ng công tác đào ta ̣o nghề cho LĐNT huyện Kim Sơn. .............. 64
3.1.1. Chủ trương, chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện
Kim Sơn .......................................................................................................... 64
3.1.2. Công tác tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....................... 69
3.1.3. Nguồn lực cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 72
3.1.4. Kế t quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................... 77
3.2. Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Kim Sơn ................................................................................................ 82
3.2.1. Đánh giá của người đươ ̣c đào ta ̣o ......................................................... 82
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn ................................................. 92
3.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ........................................................................ 92
3.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ..................................................................... 101

3.4. Những thành công, tồ n ta ̣i và nguyên nhân của tồ n ta ̣i trong công tác đào
ta ̣o nghề cho LĐ NT ta ̣i huyê ̣n Kim Sơn. ..................................................... 104
3.4.1. Những thành công ............................................................................... 104
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 107
3.4.3. Nguyên nhân của những tổn tại, hạn chế ............................................ 108
3.5 .Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
huyện Kim Sơn .............................................................................................. 109
3.5.1.Quan điểm, định hướng và mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT ............ 109
3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu .................................................................... 114
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 132
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CN

Nguyên nghĩa
Công nghiệp

CNH

Công nghiệp hóa

D.tích

Diện tích


DV

Dịch vụ

ĐTN

Đào tạo nghề

ĐVT

Đơn vị tính

GTVL

Giới thiệu việc làm

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTVL

Hỗ trợ việc làm

KT


Kinh tế



Lao động

LĐNT
NN&PTNT

Lao động nông thôn
Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nước

NTM

Nông thôn mới

PTBQ

Phát triển bình quân

UBND

Ủy ban nhân dân

TB&XH


Thương binh và xã hội

TM

Thương mại

TW

Trung ương

XD

Xây dựng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

2.1

Cơ cấu đất đai huyện Kim Sơn

50


2.2

Tình hình dân số huyện Kim Sơn

51

2.3

Thực trạng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
giai đoạn 2011-2013 của huyện Kim Sơn

52

2.4

Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện theo giá thực tế

53

2.5

Diện tích, sản lượng, năng suất cây lương thực có hạt,và lúa

54

2.6

Giá trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất canh tác

55


2.7

Số lượng, sản lượng một số loại gia súc, gia cầm chủ yếu

55

2.8
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Giá trị sản xuất ngành thủy sản và sản lượng thủy sản huyện
Kim Sơn
Cán bộ, giáo viên của Trung tâm Dạy nghề và HTVL huyện
Kim Sơn
Tình hình cơ sở vật chất của Trung tâm
Nguồn kinh phí đầu tư đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
huyện Kim Sơn giai đoạn 2010-2020
Kết quả ĐTN cho LĐNT huyện Kim Sơn
Kinh phí do NSNN cấp cho công tác ĐTN cho LĐNT huyện
Kim Sơn
Định mức hỗ trợ kinh phí ĐTN cho LĐNT theo từng ngành
nghề trên địa bàn huyện Kim Sơn:

56
73

75
76
78
80
81

3.7

Đánh giá của người nông dân trên địa bàn huyện Kim Sơn

83

3.8

Đánh giá của giáo viên

86

3.9

Đánh giá của người sử dụng lao động về lao động được tuyển
dụng qua ĐTN

3.10 Đánh giá của cán bộ quản lý các cấp

88
90


vii


3.11

Chương trình khung đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
huyện Kim Sơn

95

3.12 Cơ sở vật chất của địa phương phục vụ đào tạo nghề

98

3.13 Kinh phí ĐTN cho LĐNT của tỉnh Ninh Bình

99

3.14 Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Kim Sơn

100

3.15
3.16
3.17

Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra trên địa bàn
huyện Kim Sơn giai đoạn 2014 – 2016
Điểm khác biệt trong phân cấp quản lý trong công tác ĐTN
cho LĐNT của tỉnh Ninh Bình năm 2013 và 2014
Dự báo nhu cầu học nghề của nông dân trên địa bàn huyện
Kim Sơn năm 2014


101
106
112


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò, vị trí đặc biệt quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Một trong
những giải pháp có tính đột phá thực hiện được mục tiêu đưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 là phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, trong đó có nhân lực qua đào
tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho lao động nông thôn.
Trong xu thế mở cửa hội nhập hiện nay, cần phát triển hệ thống ĐTN
có khả năng cung cấp cho xã hội đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ, khả
năng thích ứng với mọi biến đổi của môi trường kinh doanh toàn cầu hóa.
Hiện nay, nước ta có gần 16 triệu hộ ở nông thôn, chiếm 70% số hộ với gần
38 triệu lao động, trong đó lao động làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nông,
lâm, thuỷ sản chiếm 58% số lao động trong cả nước.
Đảng và Nhà nước ta quyết sách đến năm 2020 đưa số lao động làm
việc trong nông nghiệp xuống còn 30%, số lao động đang làm trong lĩnh vực
nông nghiệp còn lại phải chuyển sang ngành nghề khác phi nông nghiệp. Mục
tiêu nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011- 2015 tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu
cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các
chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng

thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi
đất..”. [ 27]
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, đào tạo ra những lao động nông thôn có kiến thức, có kỹ năng, có
khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong thời kỳ hiện đại. Đây là


2

một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, là cơ sở hành lang pháp lý
khẳng định vị trí quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
Kim Sơn là huyện ven biển phía nam của tỉnh Ninh Bình với trung tâm
là thị trấn Phát Diệm cách thành phố Ninh Bình 28km, theo quốc lộ 10 về
phía đông nam. Phía đông giáp tỉnh Nam Định, phía nam giáp biển đông, phía
tây giáp huyện Nga Sơn (tỉnh Thanh Hoá), phía bắc giáp huyện Yên Khánh,
Yên Mô (Ninh Bình).
Được thành lập từ năm 1829, trên nền đất phù sa mới được bồi đắp, với
hệ thống thủy lợi hữu hiệu do nhà doanh điền sứ Tướng công Nguyễn Công
Trứ lãnh đạo khẩn hoang tạo thành vào tháng 2 năm Kỷ Sửu, có nhiều tiềm
năng phát triển kinh tế. Kim Sơn là mảnh đất hội tụ đa dạng các nền văn hóa
khác nhau, vùng đất được biết đến là trung tâm của xứ đạo Phát Diệm. Do là
một huyện thuần nông, con người Kim Sơn cũng hiền hòa, đôn hậu, chịu
thương, chịu khó và mến khách.
Phát huy những tiềm năng lợi thế sẵn có, trong những năm qua, Đảng
bộ, chính quyền các cấp và nhân dân trong huyện đã có nhiều cố gắng phấn
đấu vươn lên, phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, nên nền kinh tế - xã
hội của huyện có nhiều khởi sắc. Tăng trưởng kinh tế luôn ở mức khá trong
thời gian dài và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa. Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được

nâng cấp rõ rệt. Cuộc sống của người dân được nâng cao cả về vật chất và
tinh thần. Các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác
đều có bước tiến bộ. Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn được giữ vững, ổn định.
Kinh tế huyện Kim Sơn có 3 thế mạnh nổi bật: Kinh tế nông nghiệp giữ
vai trò quan trọng, chiếm 1/3 tổng sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình. Ngành


3

thủ công nghiệp truyền thống sản xuất hàng chiếu cói, có giá trị hàng hóa lớn.
Khu kinh tế biển Kim Sơn đã và đang được đầu tư khai thác, có tiềm năng để
phát triển thành một vùng sản xuất hàng hóa đa dạng. Kim Sơn hình thành 2
vùng địa lý kinh tế: Các xã khu vực phía nam (trung tâm là thị trấn Bình
Minh) nằm ở ven biển có thế mạnh về khai thác và nuôi trồng thuỷ hải sản,
đặc biệt là tôm, ghẹ, sò, cua... Đặc biệt nơi đây có vùng ven biển rộng gần
10.000 ha đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới,
chứa đựng nhiều tiềm năng về thủy sản và du lịch. Các xã phía bắc (trung tâm
là thị trấn Phát Diệm) thuộc khu vực phù sa bồi đắp, đất đai màu mỡ, là vựa
lúa của tỉnh. Tại đây còn phát triển nghề thủ công truyền thống là nghề cói.
Năm 2013, Kim Sơn có 23 làng nghề được công nhận là làng nghề truyền
thống chiếu cói, đó là: Làng nghề Trì Chính, Kiến Thái, Thủ Trung (xã Kim
Chính), Đồng Đắc, Hướng Đạo (xã Đồng Hướng) và Ninh Mật, Yên Thổ (xã
Yên Mật)….
Xác định công tác đào tạo nghề là mục tiêu chiến lược để hoàn thành
nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, tiến tới CNH - HĐH trong nông nghiệp nông
thôn, trong thời gian qua, huyện Kim Sơn đã mở các lớp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Tỷ lệ LĐNT được ĐTN ngày càng tăng, đáp ứng phần nào
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của điạ phương. Tuy nhiên, công tác ĐTN
còn nhiều bất cập như: dạy nghề chủ yếu vẫn theo hướng cung, chất lượng

ĐTN nhìn chung chưa cao, chưa sát nhu cầu thực tế của người học. Ngành
nghề đào tạo còn nghèo nàn, máy móc thiết bị phục vụ giảng dạy còn nhiều
thiếu thốn; Công tác quản lý ĐTN chưa chặt chẽ, chưa ngang tầm với quy mô
nhiệm vụ phát triển lĩnh vực ĐTN trong giai đoạn hiện nay. Do đó, một yêu
cầu bức bách đã và đang đặt ra hiện nay đối với Đảng bộ chính quyền huyện
Kim Sơn là phải tăng cường công tác quản lý ĐTN tại địa phương, đặc biệt là
ĐTN cho LĐNT nhằm nâng cao chất lượng lao động đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới.


4

Hiện nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về ĐTN cho LĐNT. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống, đánh giá thực
trạng công tác đào tạo và chất lượng ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện Kim
Sơn. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá thực trạng, xác định được các yếu tố
ảnh hưởng, tìm ra những giải pháp nhằm phát triển ĐTN, tạo việc làm, thu
nhập ổn định cho LĐNT trên địa bàn huyện Kim Sơn là yêu cầu cấp thiết. Vì
vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình”
để có thể tìm ra lờì giải cho bài toán ĐTN cho LĐNT tại Kim Sơn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chấ t
lươ ̣ng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về đào tạo nghề cho
lao đô ̣ng nông thôn;
+ Đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o nghề cho lao đô ̣ng nông

thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
+ Chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề
cho lao đô ̣ng nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
+ Đề xuất được các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao đô ̣ng nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng của LVTN là hiện trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao
đô ̣ng nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.


5

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
+ Luâ ̣n văn chỉ tâ ̣p trung vào nghiên cứu chất lượng đào ta ̣o nghề cho
đối tượng là lao đô ̣ng nông thôn trên điạ bàn huyê ̣n Kim Sơn,
+ Chất lượng đào tạo nghề đươ ̣c xem xét trên các khía ca ̣nh:
- Chấ t lươ ̣ng các cơ sở đào ta ̣o nghề NN
- Kiế n thức và kỹ năng của người đươ ̣c đào ta ̣o
- Khả năng đáp ứng yêu cầ u thực tiễn SX của người đươ ̣c đào ta ̣o
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Trên địa bàn huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình;
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấ p đươ ̣c thu thập trong 3 năm (2011, 2012, 2013).
+ Số liêụ sơ cấ p đươ ̣c khảo sát trong khoảng thời gian từ tháng 2
đế n tháng 6 năm 2014.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Thực tra ̣ng chấ t lươ ̣ng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của

huyện Kim Sơn
- Các nhân tố ảnh hưởng tới chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. Một số khái niê ̣m
1.1.1.1. Khái niệm về lao động nông thôn
+ Khái niệm về Nông thôn
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn: Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
+ Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động là hoạt động có mục đích
của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần
thiết cho đời sống của mình. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã
hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là
nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào.
Theo khái niệm của Liên Hợp quốc thì: "Lao động là tổng thể sức dự
trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của

con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội" [1].
+ Khái niệm lao động nông thôn
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động trong hệ
thống kinh tế nông thôn [1].
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân
sinh sống ở vùng nông thôn có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở
nông thôn.


7

Về chất lượng: Bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm
sinh lý trong độ tuổi lao động (Từ 15- 60 đối với nam, từ 15-55 đối với nữ) và
một số người đã ngoài tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất.
Chất lượng tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, thành thạo công việc của lao động, mức độ và tính chất mà công
cụ lao động được trang bị cũng như tính chất của công việc mà lao động đó
thực hiện thủ công hay có sự hỗ trợ của máy móc.
1.1.1.2. Khái niệm đào tạo nghề
+ Khái niệm Nghề
Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao
động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao
động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực
lao động nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định [19].
Quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định về khái niệm
nghề. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa : “Là một loại hoạt động lao
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tån.”
[19]

Khái niệm nghề ở Pháp: “Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng,
kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống.”[19]
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: “Là công việc chuyên môn đòi
hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.”[19]
Khái niệm nghề ở Đức: “Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh
vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [19].
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh


8

nhân loại. Bởi vậy, nghề được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu
trên nhiều khía cạnh khác nhau.
Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra, hiện vẫn chưa thống
nhất được định nghĩa chung nhất về nghề. Song nhìn chung các quan niệm về
nghề đều đồng ý rằng: “Nghề là một dạng xác định của hoạt động lao động
trong hệ thống phân công lao động xã hội; là tổng hợp những kiến thức và kỹ
năng trong lao động mà con người tiếp thu được do kết quả đào tạo chuyên
môn và tích luỹ kinh nghiệm trong lao động mà một người lao động cần có để
thực hiện một loạt hoạt động cụ thể trong một lĩnh vực nhất định. Nghề mang
tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
và nhu cầu của xã hội”. [16].
Như vậy, dù hiểu dưới góc độ nào đi nữa thì nghề có một số nét đặc
trưng nhất định như sau:
- Đó là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp
lại;
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội;
- Là phương tiện để sinh sống;
- Là lao động kỹ thuật, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã

họi đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay, trong xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại nói chung, về chiến lực phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy, phạm trù “Nghề” biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Khái niệm Đào tạo
Để hiểu đúng bản chất của đào tạo nghề là gì trước tiên phải đi từ khái
niệm gốc “giáo dục” và “đào tạo”. Từ điển Tiếng Việt có sự phân biệt giữa
“giáo dục” và “đào tạo”. “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục


9

đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu
tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy, để họ có thể
có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội” [24].
Còn “Đào tạo là sự đào luyện, gây dựng, làm phát triển và bồi dưỡng
khả năng” [24]. Như vậy, giáo dục bao hàm nghĩa rộng và toàn diện hơn là
đào tạo. Hay nói cách khác, giáo dục bao hàm cả nghĩa đào tạo, nhưng đào
tạo nghiêng về quá trình hoạt động nhằm hình thành và phát triển khả năng
lao động sản xuất xã hội của người lao động.
Còn theo Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh
tế quốc dân Hà Nội thì “Giáo dục là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho
con người bước vào một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai”. Còn “Đào
tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một
chuyên môn nhất định để người lao động thực hiện có hiệu quả chức năng và
nhiệm vụ của mình” [10].
Như vậy, đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra
năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần

thiết. Nói cách khác thì đào tạo là sự phát triển có hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo cho mỗi cá nhân để họ thực hiện một nghề hoặc một nhiệm vụ cụ thể
một cách tốt nhất. Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên
ngành nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả
năng đáp ứng được tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
+ Khái niệm Đào tạo nghề
Có nhiều định nghĩa, quan điểm khác nhau về ĐTN như với Tác giả
William Mc. Gehee (1979) cho rằng: “ĐTN là những quy trình mà những
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập sao cho kết quả hành vi
đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.


10

Còn với Ông Max Forter (1979) cũng đưa ra khái niệm “ĐTN phải đáp
ứng việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra những giải pháp ở người học; phát
triển tri thức, kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành vi; đạt được
những mục tiêu chuyên biệt”.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “ĐTN là nhằm cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc, nghề nghiệp được giao”.
Theo Luật Dạy nghề của Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2006 định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học
nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khóa học” [20].
Còn theo Giáo trình Kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế quốc
dân Hà Nội thì: Đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực, là quá trình trang bị
kiến thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có
thể đảm nhận được một số công việc nhất định.

Theo tài liệu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội xuất bản năm
2002, đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động những kiến
thức, kỹ năng và thái độ lao động cần thiết đề người lao động sau khi hoàn
thành khóa học hành được một nghề trong xã hội.
Mục tiêu dạy nghề: Nghị định 139/2006/NĐ – CP ngày 20/11/2006 ban
hành ghi rõ mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất và dịch vụ, có năng lực thực hành nghề xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.


11

Như vậy, các khái niệm về đào tạo nghề nêu trên không chỉ dừng lại ở
việc trang bị những kiến thức, kỹ năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao
động cơ bản. Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề
cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao
động là một nguồn vốn nhân lực, coi công nhân như cái máy sản xuất với
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến hiện nay.
Trong các văn bản pháp quy chính thức, cũng như trong đời sống xã
hội, các thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” được sử dụng khá phổ
biến, còn thuật ngữ “đào tạo lao động kỹ thuật” mới chỉ xuất hiện gần đây.
Đây cũng chính là sự phát triển mới về tư duy nhằm làm rõ hơn và nâng lên
một tầm cao mới đối với hệ thống đào tạo nghề. Theo quan niệm truyền thống
trước kia coi đào tạo nghề chỉ là đào tạo lực lượng lao động chân tay, mang
tính cơ bắp, trong quá trình lao động chủ yếu sử dụng lao động cơ bắp của
con người. Quan niệm này về dạy nghề không còn phù hợp với nền sản xuất
hiện đại hiện nay.
Khái niệm về dạy nghề theo quan điểm mới phải phù hợp với sự phát

triển của điều kiện kỹ thuật - công nghệ của sản xuất, sử dụng trong sản xuất
ngày càng phổ biến hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại, tự động hóa. Bởi vậy,
thực chất hệ thống đào tạo nghề theo quan điểm mới là hệ thống đào tạo lao
động kỹ thuật trong thời kỳ mới. Hệ thống này có nhiệm vụ đào tạo người lao
động về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề, nhân cách ở các cấp trình độ, có đủ
khả năng tìm việc làm và năng lực tự tạo việc làm, năng lực thích nghi với sự
biến đổi nhanh chóng của công nghệ và thực tế sản xuất kinh doanh, gắn kết
chặt chẽ với việc làm trong xã hội, liên thông với các trình độ đào tạo khác.
Như vậy, khái niệm dạy nghề hay đào tạo nghề là những khái niệm
được sử dụng theo quan niệm truyền thống và có ý nghĩa hạn hẹp, không hàm
chứa được bản chất và các nội dung mới của đào tạo nghề trong thời kỳ đẩy


12

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của phát triển nền kinh tế tri
thức. Hiện nay chúng ta phải thống nhất dùng khái niệm “đào tạo lao động kỹ
thuật” thay thế cho khái niệm “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” trong các văn
bản pháp quy và trong đời sống xã hội. Trong trường hợp còn sử dụng thuật
ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” thì phải hiểu theo quan điểm mới, đó là
“đào tạo lao động kỹ thuật” trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành. [7]
Tựu chung lại, đào tạo nghề chính là đào tạo lao động kỹ thuật, là quá
trình hoạt động đào tạo có mục đích, có tổ chức và có kế hoạch trong hệ thống
đào tạo kỹ thuật thực hành nhằm hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho mỗi cá nhân người lao động ở các cấp trình độ để có thể hành
nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng thời có
năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công nghệ
trong thực tế.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:
Dạy nghề và học nghề:

+ Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Dạy nghề có ba trình độ đào
tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy
nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
+ Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định. [7].
- Đào tạo nghề bao gồm:
+ Đào tạo nghề mới: là đào tạo cho những người chưa có nghề hoặc
chưa học qua nghề đó.
+ Đào tạo lại nghề: Là quá trình truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành của giảng viên để người lao động có được một trình độ, kỹ năng,


13

kỹ sảo, sự khéo léo thuần thục về một nghề mới, có nhiều hình thức đào tạo
lại nghề tương ứng với đào tạo nghề ban đầu.
+ Đào tạo nghề bổ sung: Là quá trình truyền bá những kiến thức về lý
thuyết và thực hành của giảng viên để người lao động nâng cao hoặc mở rộng
trình độ, đào tạo nghề bổ sung tương ứng với đào tạo nghề ban đầu; được chú
trọng vì sự tiến bộ về khoa học công nghệ, sự tích hợp của nhiều lĩnh vực kỹ
thuật trong một quy trình công nghệ, kỹ năng nghề, lao động đòi hỏi cao hơn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:
- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có
nghề (đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề).
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có
nghề song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức

tạp hơn.
1.1.1.3. Khái niệm ĐTN cho LĐNT
ĐTN cho LĐNT là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề
hay kỹ năng, kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn của mối người dân nông thôn
đối với công việc hiện tại và tương lai.
1.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho nông dân có vai trò ý nghĩa quan trọng, là nhiệm vụ
ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, đào tạo cho người nông dân có kiến thức và kỹ năng để thực hành sản
xuất nông nghiệp hiện đại, được thể hiện như sau:
- Giúp cho người nông dân có việc làm, đặc biệt là những vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ. Bởi thực tế,
khi chuyển đổi mục đích, nhiều thách thức, khó khăn đặt lên vai nông dân.


14

- Giúp cho người nông dân thoát nghèo, làm giàu chính tại địa phương.
Đại bộ phận nông dân còn nghèo, sản xuất nhỏ lẻ do thiếu vốn, sự hiểu biết,
ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế. Mặt khác họ lại không có thói quen
hợp tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nên càng khó đưa sản phẩm ra thị trường.
- Giúp nông dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Thực tế hiện nay sản
xuất nông nghiệp hiệu quả thấp lại gặp nhiều rủi ro cả về điều kiện tự nhiên
và thị trường nên nhiều người đã không mặn mà với sản xuất nông nghiệp.
Bởi vậy muốn người dân gắn bó với sản xuất nông nghiệp thì rất cần phải
được đào tạo nghề.
- Nâng cao chất lượng lao động nông thôn. Hiện nay hầu hết nông dân,
nhất là các chủ hộ, còn nhiều hạn chế về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp,
hoạt động lao động sản xuất chủ yếu vẫn thông qua kinh nghiệm, kỹ thuật
canh tác còn lạc hậu, chậm đổi mới nên năng suất thấp, giá trị các sản phẩm

hàng hóa chưa tương xứng với thời gian và chi phí lao động. Chất lượng lao
động nông thôn thấp đã làm cho thu nhập của người lao động không thể tăng
nhanh; gây ra khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng
tăng. Bởi vậy rất cần đào tạo nghề cho nông dân có như vậy mới nâng cao
chất lượng lao động khu vực nông thôn.
- Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của người nông dân. Sau đào tạo nghề
người nông dân sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về kỹ thuật các nghề nông
nghiệp và phi nông nghiệp, những kiến thức về giá cả, thông tin thị trường…. [8]
- Đảm bảo an sinh xã hội ở địa phương. Khi nền kinh tế đang bước vào
giai đoạn chuyển đổi, tái cơ cấu như hiện nay, chúng ta càng phải quan tâm
đến việc đào tạo nghề, trang bị kỹ năng, kỹ thuật cho người nông dân. Đời
sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao đồng nghĩa với việc đảm
bảo trật tự an toàn xã hội và có điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao các dịch
vụ và chất lượng phúc lợi xã hội.


15

Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNHHĐH, công tác ĐTN cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng
theo hai hướng ĐTN dài hạn và ngắn hạn, trong đó ĐTN dài hạn giữ vai trò
chủ đạo. Chính vì vậy giáo dục đào tạo nói chung và ĐTN nói riêng có tầm
quan trọng góp phần quyết định chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp
đổi mới và hội nhập của đất nước.
Vai trò của dạy nghề được thể hiện ở những mặt sau :
Một là, dạy nghề góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao
động trong nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là, dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước.
Ba là, dạy nghề góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và

phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao
động là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai
thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc
làm còn gặp nhiều khó khăn, đa số lực lượng lao động hiện nay có kiến thức
và chuyên môn thấp, khó có thể tìm kiếm được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề
này, phát triển công tác ĐTN sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội
ngũ lao động giúp họ có thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận lao
động nông thôn, thông qua các lớp ĐTN sẽ có thể bằng những nghề mình học
mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên quê hương mình. Đây không chỉ là vấn đề
giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn là điều kiện để phát triển ngành
nghề mới ở nông thôn.
Bốn là, dạy nghề đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng
cao chất lượng tay nghề, chuyên môn cho người lao động, ĐTN còn góp phần


16

nâng cao ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ
phận nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển dạy
nghề gắn với nhu cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động quốc tế
là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước nhà lên một tầm
cao mới.
Năm là, dạy nghề góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi
thực hiện tốt xã hội hóa đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề
sâu rộng, lôi kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào
tạo gắn với việc làm, từ đó thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp,
lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội

Sáu là, đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn còn góp phần
vào việc đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cùng với việc sản xuất
nông nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa
ngã vào các tệ nạn xã hội : ma túy, cờ bạc, rượu chè... ảnh hưởng đến xã hội
nói chung và gia đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu lao động nông thôn
được qua đào tạo nghề một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm
nhận thức của mình và mở ra cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng
cao thu nhập, từ đó giúp cho đời sống kinh tế của họ được ổn định và phát
triển hơn. [22].
1.1.3. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Nâng cao năng suất lao động cho người nông dân, năng suất lao động
của toàn xã hội.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức, các Doanh nghiệp sử
dụng lao động đã qua đào tạo nghề.


17

- Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn lực lao động; giúp cho người
nông dân có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, góp phần nâng cao thu nhập, ổn
định cuộc sống cho bản thân và gia đình.
- Tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn vững vàng; góp phần thay đổi cơ cấu lao động ở địa phương; đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của người nông dân.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người nông dân với công việc hiện tại, trong
tương lai.
- Là phương tiện để chuyển giao, thích nghi, phổ biến công nghệ khoa
học và tiên tiến tới người nông dân.
- Người nông dân có cách thức làm việc khoa học, biết sắp xếp công
việc một cách hợp lý, sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để tạo ra sản

phẩm đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng; biết tuân thủ những nội quy
lao động, thực hiện có hiệu quả công việc; ứng xử tốt đối với những người lao
động trong cùng một tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã…) và giữa những
người lao động trong toàn xã hội. [9].
1.1.4. Nội dung tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Chủ trương chính sách về đào tạo nghề cho LĐNT:
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác đào tạo
nghề là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến việc khai thác nguồn
tài chính đầu tư cho đào tạo nghề; khuyến khích và thúc đẩy phát triển công
tác đào tạo nghề. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của Đảng và
Nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân là góp phần tạo ra lực lượng sản xuất
hiện đại trong nông nghiệp, tạo ra những lao động có kiến thức, có kỹ năng
sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong sản
xuất nông nghiệp.
Thông qua các văn bản về chủ trương chính sách đào tạo nghề cho


18

LĐNT của Chính phủ cùng với sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp từ các ngành
chuyên môn như ngành Nông nghiệp và PTNT, ngành Lao động TB và XH,
địa phương sẽ xây dựng và quán triệt sâu rộng tới các cấp ban ngành và phổ
biến rộng rãi tới toàn thể bà con nông dân.
Chính sách đào tạo nghề cho LĐNT chú trọng tuyên truyền ý thức và
kiến thức cho bà con để có thể bắt kịp với nhịp độ đô thị hóa quá nhanh như
hiện nay.
1.1.4.2. Nguồn lực phục vụ công tác ĐTN cho LĐNT
Nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
bao gồm đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề; kinh phí phục vụ công tác đào tạo nghề

cho nông dân.
1.1.4.3. Tổ chức thực hiện ĐTN cho LĐNT
Tổ chức thực hiện tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm các công
việc như tuyên tuyền tư vấn học nghề cho nông dân; khảo sát nhu cầu học
nghề nông nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo nghề nông nghiệp cho nông dân
trên địa bàn.
1.1.4.4. Hình thức, mô hình đào tạo nghề cho nông dân
Tuỳ theo tiêu chí khác nhau mà có các cách phân loại nghề khác nhau.
Căn cứ vào thời gian, ĐTN gồm có:
- ĐTN dài hạn (những khoá đào tạo có thời gian từ 01 đến 03 năm thì
gọi là ĐTN dài hạn): Đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề cả về lý
thuyết và thực hành, đủ khả năng tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ
thuật cho sản xuất.
- ĐTN ngắn hạn (các khoá học có thời gian đào tạo dưới 1 năm): Chủ
yếu rèn luyện kỹ năng thực hành, truyền lại cho người học nghề những kiến


×