BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
LÊ THỊ MAI HOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN
TỈNH HÀ TĨNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH XUÂN KHOA
1
NGHỆ AN, 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà
Tĩnh” tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các
cấp lãnh đạo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn đối với: Ban giám
hiệu, các phòng, khoa, Hội đồng khoa học của trường Đại học Vinh; các thầy
giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu hồn thành luận văn; đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo - PGS.TS Đinh Xuân Khoa - Hiệu trưởng nhà trường đã
dành nhiều thời gian, tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ, các phòng chuyên môn, các đơn vị thuộc sở, các huyện, thị xã, thành
phố đã cung cấp thông tin, số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Trong q trình học tập, nghiên cứu tơi đã có nhiều cố gắng nhưng
cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được nhiều ý kiến
đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả: Lê Thị Mai Hoa
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................7
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ...................................................7
1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong bối cảnh hiện nay. .....................17
1.4. Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong bối cảnh hiện nay ..................25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.........27
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH........................................................................... 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tĩnh .................33
2.2. Thực trạng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh ......................44
2.3. Thực trạng chung về công tác đào tạo nghề tỉnh Hà Tĩnh ...............................48
2.4. Thực trạng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh..................55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Hà Tĩnh ...................................................................................................................68
2.6. Một số bài học kinh nghiệm ..........................................................................70
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH..............................73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ....................................................................73
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................................................74
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi một số giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh .................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................106
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BCĐ:
CN - TTCN:
CNH, HĐH:
CNKT:
CSVC:
ĐH, CĐ:
GD - ĐT:
GLGD:
GQVL:
GVDN:
KHCN:
KT - XH:
KTNN:
LĐ - TB & XH:
LĐ:
LĐNT:
MTQG:
NN&PTNT:
NNNT:
TCDN:
THCN:
TW:
UBND:
XĐGN:
XHH:
Nội dung
Ban chỉ đạo
Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nhân kỷ thuật
Cơ sở vật chất
Đại học, Cao đẳng
Giáo dục - Đào tạo
Quản lý giáo dục
Giải quyết việc làm
Giáo viên dạy nghề
Khoa học công nghệ
Kinh tế - Xã hội
Kinh tế nông nghiệp
Lao động - Thương binh và Xã hội
Lao động
Lao động nông thôn
Mục tiêu quốc gia
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông nghiệp nông thôn
Tổng cục dạy nghề
Trung học chuyên nghiệp
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Xã hội hóa
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật và công nghệ cùng với sự
ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu càng cao đối với lực lượng
lao động. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách
quan và là nhu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia. Khả năng phát triển của mỗi
quốc gia chủ yếu dựa vào chất lượng nguồn lực và tri thức khoa học cơng nghệ,
trong đó nghề nghiệp là vấn đề được quan tâm hàng đầu, có tay nghề, tìm được
việc làm, có thu nhập là yếu tố quan trọng để phát triển đất nước.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt Nam đã
đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước giai đoạn 2011 - 2015 là:
“Đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh, phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
phát triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt động đối
ngoại; bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại [11].
Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định: “Đổi mới toàn diện giáo dục
và đào tạo, phát triển nguồn lực chất lượng cao…Phát triển mạnh hệ thống giáo
dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho
các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động.
Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận, huyện.
Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề, tiếp cận với trình độ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích phát triển các hình
2
thức dạy nghề đa dạng linh hoạt: Dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại
làng nghề…tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, lập nghiệp. Tổ
chức dạy nghề, chuyển giao kỷ thuật, công nghệ sản xuất phù hợp với nông dân,
đồng bào dân tộc thiểu số” [10]
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008, hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nông dân và nông thôn xác
định: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong
mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thơn
và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc
làm cho nơng dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất…”[16]. Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu
lao động nông thôn là một trong những nội dung của Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020. Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn được Đảng và Nhà nước ta coi là một nhiệm vụ chiến
lược của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hà Tĩnh với nền kinh tế sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, lao động
trong nông thôn chiếm khoảng 80% lực lượng lao động. Trong những năm
qua công tác đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Hà Tĩnh
đã được triển khai thực hiện có tác dụng chuyển đổi nhận thức về học nghề,
việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động góp phần làm chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng
bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tư duy
nghề nghiệp của người dân Hà Tĩnh vẫn còn hạn chế, sản xuất nông nghiệp
chủ yếu dựa vào các tục lệ, thói quen, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc, chưa chú trọng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
3
và đời sống. Cơng tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn chưa đáp ứng được u cầu, vẫn cịn tình trạng nghề đào tạo chưa
phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người học, chưa gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp; tình trạng thiếu lao động có trình độ tay nghề vẫn cịn phổ biến; tỉ lệ
lao động chưa qua đào tạo nghề còn cao, nhất là lao động khu vực nông thôn;
nhiều lao động sau đào tạo vẫn chưa tìm kiếm được việc làm hoặc chưa áp
dụng kiến thức vào thực tiễn; vẫn còn thiếu lực lượng lao động lành nghề
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Tĩnh nói riêng
ngày càng chịu tác động sâu sắc của quá trình hội nhập, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay Hà Tĩnh đang tập trung triển khai thực hiện các chương trình,
dự án, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu Cầu treo, khu
kinh tế Vũng Áng và nhiều chương trình, dự án trên địa bàn, do đó việc đào
tạo nâng cao trình độ tay nghề cho lao động, nhất là lao động nông thôn để họ
trở thành lao động làm các công việc trong các lĩnh vực nông nghiệp hiện đại,
chuyển đổi cơ cấu lao động sang phi nông nghiệp, công nhân công nghiệp,
xuất khẩu lao động là một yêu cầu cấp thiết, có vai trị quan trọng đối với việc
thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nhằm xây dựng một nền
nông nghiệp và kinh tế nông thơn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp để tăng năng suất lao
động, giải quyết việc làm xố đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống
của dân cư nơng thơn góp phần xây dựng Hà Tĩnh trở thành một tỉnh có cơng
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Từ tình hình thực trạng trên, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơng
tác đào tạo nghề cho lao động nơng thơn Hà Tĩnh để tìm ra những nguyên nhân
thành công, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm và đưa ra các giải pháp nhằm
4
nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là vấn đề cấp bách
có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” để làm đề tài
nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất và thực hiện các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực
tiễn thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn Hà Tĩnh.
5. NHIỆM VỤ, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất
lượng đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng tình hình cơng
tác đào tạo nghề cho lao động nơng thôn tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn Hà Tĩnh.
5
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên
cứu chúng tơi đã sử dụng các phương pháp chính sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.2.1. Phương pháp quan sát;
6.2.2. Phương pháp điều tra;
6.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
6.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học để thu thập số liệu, tư
liệu, phân tích, xử lý và đưa ra kết quả nghiên cứu.
7. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
7.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đào
tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn nói riêng.
7.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá và mơ tả thực trạng tình hình cơng
tác đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
7.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho cán bộ
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo nghề trong việc
tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
nói chung và đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
6
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và biểu mẫu, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Chương 2:
Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong mọi giai đoạn lịch sử vai trò của con người, nguồn lực con người
được khẳng định như một yếu tố cơ bản của sự phát triển, là nhân tố quan trọng
bậc nhất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội, những năm gần đây, do sự chuyển
biến của nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên
đã gây ra những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội ở nước ta.
Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức, sức lao động cũng là
một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình
độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón nhận thứ
hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao
động” quyết định. Con người phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản lĩnh,
nắm vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm để
cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo nghề, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhằm
đưa ra những nguyên tắc quan điểm chung của công tác đào tạo nghề, đồng
thời đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn.
Trong những năm gần đây có nhiều tác giả của các luận văn Thạc sỹ đã chọn
các vấn đề liên quan đến việc phát triển hệ thống mạng lưới, phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Các công
8
trình nghiên cứu đã tổng hợp những luận điểm cơ bản về lý luận liên quan đến
công tác đào tạo nghề, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề, hệ thống
cơ cở đào tạo nghề; đã khảo sát thực trạng công tác đào tạo nghề ở các địa
phương, đơn vị; đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo nghề…Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có cơng trình nào nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm đi sâu phân tích đến
việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn tỉnh Hà Tĩnh.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” với mong muốn, qua nghiên cứu
đề tài này nhằm nâng cao nhận thức cho các ngành, các cấp, cho người lao
động về vai trò quan trọng của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thơn;
ban hành các cơ chế, chính sách, đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hà Tĩnh nhằm nâng cao
chất lượng nguồn lao động, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, góp phần
xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương, đơn vị.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề
a) Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Nghề bao gồm nhiều chuyên môn, chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình
làm ra những giá trị vật chất như: Thực phẩm, lương thực, công cụ lao
động…hoặc giá trị tinh thần như: sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…với
tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
9
b) Khái niệm về đào tạo nghề
Luật dạy nghề định nghĩa: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khóa học”[14].
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia: “Dạy nghề là việc dạy các kỹ
năng thực hành nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể
để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho con người để thích nghi với cuộc sống và
khả năng đảm nhận một công việc nhất định” [26].
Mục tiêu đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nội dung đào tạo nghề bao gồm: Trang bị các kiến thức lý thuyết cho
học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành, tác phong
làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ
có thể làm một nghề nhất định.
Đào tạo nghề giữ vị trí quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực; ở
nước ta, chiến lược phát triển đào tạo nghề được hoạch định nhằm huy động
nguồn nội lực quý báu nhất - Nguồn lực con người, góp phần xây dựng đội
ngũ lao động có kỹ thuật, có trình độ, có kỷ luật phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trong xu thế hội nhập, góp
10
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2. Khái niệm về các hình thức đào tạo nghề
a) Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
+ Đào tạo nghề ngắn hạn: Là loại hình đào tạo bán chính quy với
chương trình đào tạo linh hoạt theo nhu cầu thị trường, thời gian đào tạo
dưới một năm, đối tượng học nghề mở rộng từ phổ cập nghề đến nâng cao
tay nghề.
+ Đào tạo nghề dài hạn: Là đào tạo nghề trong khu vực các trường dạy
nghề chính quy bao gồm các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, trường
công nhân kỷ thuật, có thời gian đào tạo từ một năm trở lên.
b) Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học
+ Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người
chưa có nghề. Đào tạo mới để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề
trên các lĩnh vực lao động sản xuất, phục vụ đời sống.
+ Đào tạo lại: Là đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề
song vì lý do nào đó nghề của họ khơng cịn phù hợp nữa vì vậy phải đào tạo
cho họ một nghề mới để đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống.
+ Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh
nghiệm làm việc để người lao động có thể đảm nhận được cơng việc với u
cầu cao hơn.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng, chất lượng đào tạo nghề
a) Khái niệm về chất lượng
11
Hiện nay thế giới đang ở trong thời đại của những chuyển động với gia
tốc đột biến mà trọng tâm là cuộc cách mạng về chất lượng, bởi vì chất lượng
đóng vai trị là vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất, có rất nhiều định nghĩa và
cách lý giải khác nhau về chất lượng.
Từ góc độ triết học, theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái
gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt hóa với các sự vật khác”.
Ngồi ra cịn có các quan niệm về chất lượng như:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
Chất lượng là một khái niệm đa dạng, có ý nghĩa đối với những
người hưởng lợi, tùy thuộc vào quan niệm của họ tại một thời điểm nhất
định và đáp ứng các mục tiêu đã được đề ra cùng thời gian đó. Có rất nhiều
định nghĩa và cách lý giải khác nhau về chất lượng, nhưng có nhiều người
đồng tình với ý kiến cho rằng: Chất lượng là sự xuất chúng, là tuyệt hảo, là
giá trị vật chất, là sự biến đổi về chất, là sự phù hợp với mục tiêu đề ra và
là sự đáp ứng nhu cầu…
Khái niệm “Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng khớp với mục
tiêu” và “Chất lượng là sự là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra” đang được sử
dụng rộng rãi trên thế giới. Theo các định nghĩa này, các cơ sở đào tạo được
phép hoạt động để đạt các mục tiêu đề ra trong sứ mạng của mình. Điều đáng
lưu ý ở đây là chính khái niệm này đã làm đa dạng hóa các loại hình, các tổ
12
chức giáo dục đào tạo và dạy nghề nhằm thỏa mãn nhiều hơn nữa nhu cầu học
tập suốt đời của mọi đối tượng, mọi thành phần trong xã hội [2].
Sơ đồ 1: Chất lượng đáp ứng mục tiêu đề ra được thể hiện qua các mối quan
hệ trong sơ đồ sau
Chính
phủ
Nhà
tuyển
dụng
u cầu
được
chuyển
thành
mục tiêu
Chương
trình đào
tạo
Nghiên
cứu
Chất
lượng
Xã hội
Dịch vụ
cơng
Người
học
b) Chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói
riêng là vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản
lý. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo nghề với những khía
cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng: Chất lượng đào tạo nghề
phụ thuộc đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có chất
lượng như: Giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ…thì
chất lượng đào tạo nghề được nâng cao.
Cũng có quan điểm cho rằng, chất lượng đào tạo nghề được đánh giá
bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra). Một số quan điểm khác lại khẳng
13
định chất lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá trình hoạt động bên
trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết định tối ưu.
Theo quan niệm hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam “Chất lượng
sẽ được đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các
đặc trưng phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”.
Đào tạo nghề sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố
như: Đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tập trung vào con người và mọi
người đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý
sự thay đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt
với thị trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm
về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề với
những điểm cơ bản sau: “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực
của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và q trình đào tạo vận
hành trong mơi trường nhất định”.
1.2.4. Khái niệm về lao động, lao động nơng thơn
a) Khái niệm về lao động
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm lao động, nhưng suy
cho cùng lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người
với con vật và xã hội lồi người và xã hội lồi vật. Bởi vì khác với con vật,
lao động của con người là hoạt động có mục đích, có ý thức, tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải biến những vật tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống của con người.
Theo C.Mác: Lao động “trước hết là một quá trình diễn ra giữa con
người và tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình,
14
con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự
nhiên” [21].
Bằng cách tác động tới giới tự nhiên bên ngoài, con người thay đổi cả
giới tự nhiên bên ngồi lẫn chính mình. Bằng cách thay đổi giới tự nhiên, con
người thực hiện mục đích có ý thức của mình, thích nghi các đối tượng của tự
nhiên vào các nhu cầu của mình. Quá trình lao động chứa đựng ba yếu tố: (1)
hoạt động có mục đích của con người, tức là bản thân lao động; (2) đối tượng
của lao động; (3) các công cụ sản xuất mà con người sử dụng để tác động đến
đối tượng này. Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại.
Không những nó cung cấp cho con người những phương tiện cần thiết để
sống, mà nó cịn sáng tạo ra cả bản thân con người nữa. Nhờ có lao động, con
người tách ra khỏi thế giới động vật. Một trong những sự khác nhau căn bản
giữa con người với động vật là ở chổ động vật sử dụng các sản phẩm có sẵn
trong giới tự nhiên, cịn con người thì nhờ lao động mà bắt buộc giới tự nhiên
phải phục vụ những mục đích của mình, thay đổi nó, bắt nó phục tùng những
nhu cầu của mình.
Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến
đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của bản
thân. Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con
người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ
sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa và xã hội.
b) Khái niệm về lao động nông thôn
Lao động nông thôn là bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp
luật, có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp
15
nhưng có nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của
cơng việc ở nơng thôn mà lực lượng tham gia lao động ở nông thơn khơng chỉ
có những người trong độ tuổi mà cịn có những người trên hoặc dưới độ tuổi
lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với bản thân.
Đặc điểm của lao động nơng thơn: Trình độ thể lực hạn chế do kinh
tế kém phát triển, mức sống thấp; trình độ văn hóa, khoa học kỷ thuật cũng
như trình độ tiếp cận thị trường thấp; lao động nơng thơn nước ta cịn mang
nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thường
bảo thủ và thiếu năng động. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng
tự tạo việc làm, tăng năng suất lao động và điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn.
1.2.5. Khái niệm về quản lý, quản lý đào tạo nghề
a) Khái niệm về Quản lý
Quản lý là một chức năng xuất hiện cùng với việc hình thành xã hội
lồi người, trong xã hội lồi người khi xuất hiện sự phân cơng lao động thì
đồng thời cũng xuất hiện sự hợp tác trong lao động để gắn kết các lao động cá
nhân, tạo thành sản phẩm lao động hồn chỉnh, do đó cần có sự điều hành
chung đó là quản lý. Chính quản lý đã trở thành hoạt động phổ biến và là
nhân tố quyết định sự phát triển xã hội.
Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức [5].
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [13].