Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 110 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn "Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng" là công trình nghiên cứu của riêng em. Các nội
dung trong luận văn hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của
chính cá nhân em, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân. Số
liệu và kết quả có được trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tiến

i


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn đến các Quý Thầy Cô Trường Đại học Thuỷ lợi
Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo cho em những nền tảng kiến thức.
Chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý đã tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình học và thực hiện nghiên cứu khoa học. Sự quan tâm của thầy, cô
đã góp phần tạo động lực cho em hoàn thành bài luận văn này. Chân thành cảm ơn
PGS. TS Ngô Thị Thanh Vân, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã hướng dẫn
tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện đề tài em còn nhận được sự giúp đỡ của Cục Thống kê tỉnh
Lạng Sơn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn, Phòng Lao động,
Thương binh, Xã hội - Dân tộc huyện Chi Lăng, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên huyện Chi Lăng đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác


trong quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ em thực hiện đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tiến

ii

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ............................................................................................ 5
1.1 Nông thôn và lao động nông thôn .........................................................................5
1.1.1 Nông thôn ...........................................................................................................5
1.1.2 Lao động nông thôn ............................................................................................ 6
1.1.3 Các đặc điểm của lao động nông thôn ................................................................ 8
1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .....................................................8

1.2.1 Khái niệm nghề...................................................................................................8
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề ......................................................................................9
1.2.3 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................10
1.2.4 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............................................10
1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................11
1.3.1 Công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch đào tạo ............................................12
1.3.2 Tổ chức đào tạo ................................................................................................ 12
1.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề
công lập...................................................................................................................... 13
1.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ..................................13
1.3.5 Xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao
động nông thôn ..........................................................................................................14
1.3.6 Giám sát, quản lý hoạt động đào tạo nghề ....................................................... 15
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......15
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................................15
1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................18
1.5 Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...................................20
1.5.1 Kinh nghiệm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương ..20

iii


1.5.2 Những bài học rút ra cho huyện Chi Lăng ....................................................... 26
1.6 Các công trình nghiên cứu có liên quan.............................................................. 28
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ............................................... 30
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chi Lăng .......................................... 30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................ 30
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................. 34

2.2 Khái quát nghề cho lao động nông thôn và cơ quan quản lý nhà nước về công
đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng ............................................ 38
2.2.1 Nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chi Lăng........................................... 38
2.2.2 Cơ quan quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chi Lăng ......................................................................................................... 38
2.3 Thực trạng về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chi Lăng 40
2.3.1 Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông ... 40
2.3.2 Nhu cầu đào tạo nghề ....................................................................................... 41
2.3.3 Xây dựng kế hoạch đào tạo .............................................................................. 42
2.3.4 Tổ chức đào tạo ................................................................................................ 44
2.3.5 Hệ thống cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề ........................................ 49
2.3.6 Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước ............................................................ 51
2.3.7 Thực trạng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý .................................................. 52
2.3.8 Thực trạng phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề ................................. 54
2.3.9 Quản lý hoạt động đào tạo................................................................................ 55
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Chi Lăng ............................................................................................ 56
2.4.1 Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 56
2.4.2 Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 60
2.5 Đánh giá về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chi Lăng .................................................................................................................... 63
2.5.1 Những ết quả đạt được ................................................................................... 63
2.5.2 Những hạn chế.................................................................................................. 64
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 65

iv


Kết luận chương 2 .........................................................................................................66
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHI LĂNG ................67
3.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Chi
Lăng trong thời gian tới............................................................................................. 67
3.1.1 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt Nam 67
3.1.2 Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Chi
Lăng ........................................................................................................................... 69
3.2 Những cơ hội và thách thức đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Chi Lăng .................................................................................................72
3.2.1 Cơ hội ...............................................................................................................72
3.2.2 Thách thức ........................................................................................................74
3.3 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 75
3.3.1 Nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 75
3.4 Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Chi Lăng ........................................................................................ 78
3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền ...........................................78
3.4.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đối với sự phát triển của xã hội ....................................................... 79
3.4.3 Kêu gọi sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc liên
kết đào tạo và đặt hàng đào tạo .................................................................................82
3.4.4 Đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện phục vụ giảng dạy,
học tập........................................................................................................................ 83
3.4.5 Nâng cao chất lượng, số lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đào tạo nghề
...................................................................................................................................84
3.4.6 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn. ........................................................................................................................... 86
Kết luận chương 3 ........................................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
- Kiến nghị với huyện Chi Lăng ................................................................................93


v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Lạng Sơn ................................................................. 30
Hình 2.2: Kết quả tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề LĐNT qua các nă ...................... 41
Hình 2.3: Số Lao động nông thôn được đào tạo nghề qua các năm............................. 48
Hình 2.4: Kết quả đầu tư cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề qua các năm ............. 50
Hình 2.5: Kinh phí cho nhóm nghề đào tạo LĐNT qua các nămError! Bookmark not
defined.

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình đất đai của huyện Chi Lăng qua các năm .....................................33
Bảng 2.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Chi Lăng qua các năm .................35
Bảng 2.3: Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Chi Lăng qua các năm ....37
Bảng 2.4: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT tại huyện Chi Lăng
.......................................................................................................................................38
Bảng 2.6: Dân số, quy mô tạo việc làm, tỷ lệ LĐNT qua đào tạo ................................ 42
Bảng 2.7: Dự báo về nhu cầu đào tạo nghề và tạo việc làm cho LĐNT ....................... 43
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy nghề ..................45
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp một số mô hình cá nhân, tổ chức điển hình trong ĐTN cho
LĐNT có hiệu quả địa bàn huyện..................................................................................47
Bảng 2.10: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo ....................... 48
Bảng 2.12. Kết quả sử dụng nguồn vốn ĐTN cho LĐNT qua các năm........................ 51
Bảng 2.13: Kinh phí cho nhóm nghề đào tạo LĐNT qua các năm ............................... 52


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CC

: Cơ cấu

CN

: Công nghiệp

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Diện tích

ĐTN

:

LĐNT


: Lao động nông thôn

Đào tạo nghề

ĐVT

: Đơn vị tính

KHKT

: Khoa học ỹ thuật

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐ - TB và XH

: Lao động - Thương binh và Xã hội

SL

: Số lượng

SXKD

: Sản xuất inh doanh

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế, nông nghiệp nông thôn của nước
ta đòi hỏi cần phải có nguồn lực có chất lượng. Mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, có trình độ phát
triển trung bình, tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% trong lao động xã hội.
Tuy nhiên, tính đến hết năm 2016 Việt Nam hiện có 68,3% dân số sống ở nông thôn
với 53,24 triệu lao động, lao động làm việc trong nhóm ngành Nông - lâm - ngư
nghiệp là 21,7 triệu người, chiếm trên 68%, còn lại là lao động phi nông nghiệp. Có
thể thấy lao động nông thôn đang trở thành lực lượng sản xuất đóng vai trò quan trọng,
nếu lực lượng lao động trong khu vực nông thôn được đào tạo sẽ tạo ra nguồn lao động
chất lượng phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Do đó đào tạo và nâng cao chất lượng

đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ này đã được cụ thể hóa bằng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956
ngày 27/11/2009 và đang được triển khai tích cực trên phạm vi toàn quốc.
Tỉnh Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn
kém phát triển. Lao động của tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là lao động trong lĩnh vực nông
nghiệp và nông thôn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến hết năm 2018 là 50% chủ yếu là
đào tạo sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng.
Chi Lăng là huyện miền núi, nằm phía Tây Nam tỉnh Lạng Sơn, Lao động huyện Chi
Lăng có các đặc thù như: Tỷ lệ lao động tự làm cao, khu vực phi chính thức lớn, việc
làm nông nghiệp nhiều hó hăn, thị trường lao động bị chia cắt, mất cân đối lớn về
cung - cầu lao động, giá cả sức lao động rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao động
trong tỉnh và cả nước, lao động người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn (85% dân số cả
tỉnh) gây hó hăn rất lớn trong quá trình đào tạo và phát triển thị trường lao động,
dẫn đến tình trạng thất nghiệp của lao động khu vực nông thôn còn cao, tiềm năng của
nguồn nhân lực nông thôn chưa được hai thác đầy đủ ảnh hưởng đến khả năng ết
hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin

1


để tăng sản phẩm, thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và
dân cư.
Từ những nhận thức trên, cùng với những kiến thức chuyên môn được học tập và
nghiên cứu trong Nhà trường và kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác, tác giả
lựa chọn đề tài "Tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chi Lăng" làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
Mục đích của đề tài là thông qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề

cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng nhằm tìm ra những giải pháp
hoàn thiện công đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng
trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- Phương pháp phân tích so sánh;
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lao động nông thôn, người học nghề, giáo viên dạy
nghề, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ xã, các đơn vị có liên quan và những nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi
Lăng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
2


- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn về công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng
- Phạm vi về thời gian:
+ Phạm vi thời gian phân tích: Giai đoạn: 2015 - 2018.
+ Phạm vi giải pháp: Giai đoạn 2019 - 2022.
- Phạm vi về hông gian: Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học

Những kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu
các vấn đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cấp huyện, thị.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp thực tế
trong việc quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chi Lăng
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả dự kiến đạt được bao gồm:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Chi Lăng
- Đề ra các giải pháp hữu hiệu nhằm củng cố và tăng cường công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn huyện Chi Lăng trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
7. Nội dung của luận văn

3


Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm 3 Nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Chi Lăng
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Chi Lăng

4



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1 Nông thôn và lao động nông thôn
1.1.1 Nông thôn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi.
Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả
đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông
thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Có nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng
nông nghiệp. Đây là ý iến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều
vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông
nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư,
cụ thể:
"Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị
trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã"
Đây là hái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị, vì vậy nó
mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ
yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm
phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản
của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò
quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà Tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó,
nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng ém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị
trường và sản xuất hàng hoá ém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ
5



ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh
tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá
cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, hoa
học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và inh
tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn
nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo
nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập
nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, hoa học và công nghệ ở
thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy
mô và trình độ phát triển giữa các vùng hác nhau thì tính đa dạng cũng hác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng hác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất
chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính
cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà
mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên
phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, hông đồng nhất, còn nông
thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên
truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống
tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
1.1.2 Lao động nông thôn
- Khái niệm lao động nông thôn
Trước hết, chúng ta biết lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực, là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ cho các
nhu cầu của đời sống xã hội. Theo đó, có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn lao
động. Trong phạm vi bài khóa luận, em sử dụng khái niệm sau:

Nguồn lao động bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động.
6


Theo pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, độ tuổi lao động của người Việt Nam
được quy định như sau:
Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi.
Nữ từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi [4]
Như vậy, chúng ta cần phân biệt nguồn lao động với dân số trong độ tuổi lao động. Cả
hai thuật ngữ đều giới hạn độ tuổi lao động theo quy định, nhưng nguồn lao động chỉ
bao gồm những người có khả năng lao động trong khi dân số trong độ tuổi lao động
còn bao gồm bộ phân dân số trong độ tuổi lao động nhưng hông có hả năng lao
động như tàn tật, mất sức lao động bẩm sinh hoặc do các nguyên nhân như chiến tranh,
tai nạn giao thông, tai nạn lao động. Do vậy, nguồn lao động là một bộ phận của dân
số trong độ tuổi lao động.
Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm những người trong
độ tuổi lao động, đang có việc làm và những người chưa có việc làm nhưng có nhu cầu
làm việc.
“Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế) bao gồm toàn bộ những
người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc đang tìm iếm việc làm. Lực lượng
lao động trong độ tuổi lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi
lao động) bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ đủ 15 tuổi đến hết 60
tuổi; nữ từ đủ 15 tuổi đến hết 55 tuổi) đang có việc làm hoặc không có việc làm (thất
nghiệp) nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc”. [4]
- Lao động nông thôn:
Trên cơ sở những phân tích trên, khái niệm lao động nông thôn được hiểu như sau:
Lao động nông thôn gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thuộc khu vực nông thôn
đang làm việc trong các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng, dịch
vụ và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì lí do hác

nhau hiện tại chưa tham gia hoạt động kinh tế. Những người trong độ tuổi lao động
nông thôn có khả năng lao động nhưng hiện tại chưa tham gia lao động do các nguyên
nhân như đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ gia đình, hông có nhu cầu
làm việc, và những người thuộc tình trạng khác [6]
7


Như vậy, nguồn lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động quốc gia,
thuộc khu vực nông thôn và là nguồn lực quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn.
1.1.3 Các đặc điểm của lao động nông thôn
Do lao động nông thôn sống chủ yếu tham gia sản xuất trong các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp và do tính chất riêng của ngành nông nghiệp nên chúng em đưa ra một số
đặc điểm của người lao động nông thôn như sau:
Một là: LĐNT có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời kỳ nhàn rỗi. Điều này
ảnh hưởng đến nhu cầu trong từng thời kỳ; đời sống sản xuất và thu nhập của lao động
nông nghiệp.
Hai là: Do tính chất công việc trong sản xuất nông nghiệp mà hình thành nên tâm lý
hay thói quen làm việc một cách không liên tục, thiếu sáng tạo của LĐNT.
Ba là: LĐNT nước ta vẫn còn mang nặng tư tưởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ,
ngại thay đổi nên thường bảo thủ và thiếu năng động.
Bốn là: LĐNT có ết cấu phức tạp hông đồng nhất và có trình độ rất khác nhau. Hoạt
động sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều độ tuổi khác nhau
trong đó có cả những người ở ngoài độ tuổi lao động.
Năm là: Thu nhập của người LĐNT còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, đặc biệt là tại vùng
ven biển, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là: Trình độ của LĐNT thấp khả năng tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả
những người trong độ tuổi lao động thì trình độ vẫn thấp hơn so với lao động trong các
ngành kinh tế khác. [6]
1.2 Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn

1.2.1 Khái niệm nghề
Nghề là một hái niệm trừu tượng, hó có một cách hiểu cụ thể và rõ ràng. nhiều định
nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn: Nghề là một tập hợp
lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được.
Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản

8


xuất hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù hái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ hác
nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, ỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội,
đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm
nghề được hiểu như sau: Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống
phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức và kỹ năng mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất
định.[6]
1.2.2 Khái niệm đào tạo nghề
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
sau khi hoàn thành khoá học.
Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả người đã có
nghề, có chuyên môn rồi hay học để làm nghề chuyên môn khác. Theo Tổ chức Lao

động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ
cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm
nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo
liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu". Như vậy, có thể hiểu, đào tạo nghề là hoạt
động trang bị năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho người lao động
để người lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm [5]

9


Năng lực là sự tổng hòa của các yếu tố kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ góp phần
tạo ra tính hiệu quả trong công việc của mỗi người.
Kiến thức là những điều hiểu biết có được hoặc do từng trải, hoặc nhờ học tập. Nó
gồm 3 yếu tố: kiến thức tổng hợp (những hiểu biết chung về thế giới), kiến thức
chuyên ngành (về một vài lĩnh vực đặc trưng như ế toán, tài chính) và kiến thức đặc
thù (những kiến thức đặc trưng mà người lao động trực tiếp tham gia hoặc được đào
tạo).
Kỹ năng của người lao động là sự thành thạo, tinh thông về các thao tác, động tác,
nghiệp vụ trong quá trình hoàn thành một công việc cụ thể nào đó. Những kỹ năng sẽ
giúp cho người lao động hoàn thành tốt công việc quy định tính hiệu quả của công
việc.
Thái độ của người lao động cho thấy cách nhìn nhận của người đó về vai trò, trách
nhiệm, mức độ nhiệt tình, đam mê đối với công việc, điều này sẽ được thể hiện qua
các hành vi của họ. Một người có kỹ năng tốt nhưng thái độ hông đúng thì hiệu quả
đóng góp sẽ không cao.
Như vậy, nói đến năng lực của người lao động là nói đến cả ba yếu tố: Thái độ, kỹ
năng và iến thức. Ở đây, thái độ là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công của
người lao động với công việc. Một người có thể có kiến thức sâu rộng, kỹ năng chuyên
nghiệp nhưng thái độ bàng quan với cuộc sống, vô trách nhiệm với xã hội thì chưa
chắc đã làm tốt công việc.

1.2.3 Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã trình bày ở trên em
xin đưa ra hái niệm về đào tạo nghề cho LĐNT như sau: Đào tạo nghề cho LĐNT là
hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, ỹ xảo
của một nghề nào đó cho người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực
cho người lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
1.2.4 Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò hết sức cần thiết và quan trọng vì
trang bị các ỹ năng, iến thức nghề cho lao động nông thôn ở các cấp trình độ để góp
phần giải quyết việc làm nuôi sống được bản thân, tăng năng suất lao động, nâng cao
10


thu nhập, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu inh tế, từng bước
thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tạo điều iện cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội được tham
gia học nghề với sự hỗ trợ của nhà nước, góp phần tạo nguồn nhân lực có trình độ tay
nghề nhằm phục vụ phát triển inh tế - xã hội, nhất là hu vực nông thôn.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình
độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều
hành inh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra vai trò của đào tạo nghề tác động trực tiếp tới đảm bảo an sinh xã hội, nhất
là đối với nhóm lao động nông thôn, lao động nghèo. Thông qua việc trang bị các kiến
thức, kỹ năng tối thiểu về nghề nghiệp từ các hoá đào tạo ngắn hạn, người lao động
nông thôn, nông dân đã có hả năng nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập, thoát
được nghèo một cách bền vững.
Như vậy, đào tạo nghề vô hình trung, trở thành một nhân tố làm giảm số lượng
những người “yếu thế” trên thị trường lao động và như vậy, xét ở khía cạnh quốc gia,
an sinh xã hội được đảm bảo hơn, nhà nước đỡ phải chi phí nhiều hơn cho các loại trợ

cấp xã hội, do nghèo đói, do hông có việc làm
1.2.5 Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo
Để xác định nhu cầu đào tạo, sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng
lao động qua đào nghề trong các ngành kinh tế, vùng kinh tế và trong các doanh
nghiệp. Khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác, sản xuất của người nông dân tại các
xã để có thể có các hình thức đào tạo nghề cho phù hợp.
1.2.6 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Sử dụng hai nhóm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn:
Nhóm 1: Kiến thức, kỹ năng (Khi người lao động được đào tạo họ được trang bị
những kiến thức thức và kỹ năng như thế nào; việc vận dụng các kiến thức và kỹ năng
đó trong hoạt động lao động thực tế có tốt không).
11


Nhóm 2: Việc làm, thu nhập, năng suất (tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo như
nào; thu nhập của người lao động trước và sau hi đào tạo có thay đổi hông; Năng
suất có tăng hay hông).
1.3 Nội dung công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1 Công tác lập dự toán, xây dựng kế hoạch đào tạo
Lập dự toán, xây dựng ế hoạch đào tạo là quá trình xác lập kinh phí, nguồn lực, mục
tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước và quyết định phương thức để thực hiện mục
tiêu đó. Nói cách hác lập dự toán, ế hoạch là xác định trước xem phải làm gì, làm
như thế nào, hi nào làm, ai làm và kinh phí ra sao. Căn cứ thực trạng ban đầu và căn
cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể hoá bằng những nhiệm vụ cử tổ chức
trong từng thời ỳ, từng giai đoạn. Từ đó tìm ra con đường, biện pháp đạt được mục
tiêu.
Vậy có thể hiểu, lập dự toán, ế hoạch đào tạo là xác định các mục tiêu, thời gian, biện
pháp, cách thức thực hiện, nhân sự, kinh phí thực hiện công tác đào tạo nghề để đạt
được mục tiêu đã đề ra. Dựa trên nhu cầu đào tạo nghề, cần xác định mục tiêu đào tạo

nghề và các yếu tố cần thiết để đảm bảo người lao động sau hi được đào tạo sẽ đáp
ứng được nhu cầu của thị trường lao động. Những yếu tố đảm bảo được vấn đề trên
chính là số lượng đào tạo, ngành nghề đào tạo, đối tượng đào tạo, thời gian đào tạo và
trình độ đào tạo của người lao động.
1.3.2 Tổ chức đào tạo
Sau hi đã xây dựng được ế hoạch đào tạo, tổ chức chương trình đào tạo là nội dung
quan trọng thứ ba trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong giai đoạn này, bộ
phận phụ trách đào tạo thực hiện các nhiệm vụ: tổ chức các lớp đào tạo bằng các hình
thức, phương pháp đào tạo hác nhau. Phương thức đào tạo rất đa dạng, căn cứ vào
nhu cầu, mục tiêu cũng như đặc điểm của ngành nghề, đối tượng học nghề để lựa chọn
và xác định phương thức đào tạo phù hợp. Đa số các hình thức đào tạo đều sử dụng
chung phương pháp đào tạo trực tiếp, đó là nghe/đặt câu hỏi ết hợp với xem xét/thực
hành để áp dụng. Sự hác nhau giữa các lớp học và giữa các cơ sở dạy nghề chính là ở
hình thức đào tạo, một số hình thức đào tạo phổ biến: Đào tạo tại các trung tâm, cơ sở
dạy nghề, Kèm cặp trong sản xuất, tại địa điểm tập trung trong địa phương, Đào tạo tại
doanh nghiệp.
12


Ngoài phương thức đào tạo ra, một số vấn đề quan trọng hác trong hâu tổ chức đào
tạo cũng cần được chú ý, đó là các thiết bị phục vụ cho đào tạo, inh phí cho đào tạo,
đội ngũ giảng viên, giáo viên, các hình thức theo dõi nội dung và tiến độ đào tạo, định
ỳ gặp gỡ người dạy và người học để nắm bắt tình hình và các phát sinh, nắm bắt ết
quả từng bước trong quá trình đào tạo để có thể phối hợp và điều chỉnh ịp thời, đảm
bảo điều iện và sự phục vụ tốt nhất cho quá trình đào tạo.
1.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị dạy nghề
công lập
Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các đơn vị là một trong những nhân tố quan
trọng tác động tích cực tới việc đảm bảo và nâng cao dạy và học tại các đơn vị dạy
nghề công lập. Chất lượng của cơ sở vật chất gắn chặt với chất lượng đào tạo, vì thế

việc đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất là đòi hỏi cần thiết nhằm giúp cho người học
đáp ứng được yêu cầu của thực tế trong tình hình mới. Nếu cơ sở dạy nghề có đầy đủ
cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc, hệ thống giáo trình phục vụ cho hoạt động đào
tạo nghề thì chất lượng lao động được đào tạo tại cơ sở đó sẽ được đảm bảo và nâng
cao.
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều iện rất cần thiết cho hoạt động dạy nghề. Dạy
nghề là dạy và rèn ỹ năng lao động, dạy nghề cần có hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ,
nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy nghề. Kinh phí cho việc đầu tư các thiết bị
thường rất lớn vì đó là các máy móc, thiết bị cho người học rèn tay nghề nên số lượng
lớn và sử dụng thường xuyên, Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo
nghề có vai trò hết sức quan trọng. Tăng cường cơ sở vật chất có sự tham gia của các
cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng như: quy hoạch hệ thống đào tạo nghề
trên các phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các trường, các cơ sở đào tạo nghề và
giám sát quá trình sử dụng vốn. Vai trò này chủ yếu thuộc về Tổng cục dạy nghề với
tư cách là đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dạy nghề, các bộ ngành,
các địa phương có liên quan trong chức năng chủ quản của một số cơ sở đào tạo nghề
cho lao động nông thôn thuộc ngành, địa phương [3]
1.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề
Đội ngũ cán bộ đào tạo nghề bao gồm các cán bộ quản lý ở cơ sở đào tạo nghề và đội
ngũ giáo viên dạy nghề. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề là những người trực tiếp

13


truyền đạt các iến thức cơ bản về nghề, đồng thời cũng là những người hướng dẫn
nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy đội ngũ giáo viên dạy nghề phải là những người
nắm vững lý thuyết, nhưng rất giỏi về thực hành. Để có được đội ngũ giáo viên dạy
nghề đáp ứng được yêu cầu, các cơ sở dạy nghề cần phải có chế độ tuyển dụng những
người đủ tiêu chuẩn về chuyên môn (có nền tảng lý thuyết vững và trình độ tay nghề
giỏi), có lòng yêu nghề. Không chỉ vậy, các cơ sở đào tạo nghề cần có chế độ thường

xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và có chính sách sử dụng đội ngũ giáo
viên theo hướng huyến hích, tạo sự yên tâm với nghề, nhất là ở những nơi có sự
cạnh tranh cao giữa các trường nghề với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp [3]
1.3.5 Xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao
động nông thôn
Các chương trình, giáo trình đào dạy nghề là cơ sở để các cơ sở đào tạo nghề thực hiện
các hoạt động dạy và đào tạo tay nghề. Các chương trình, giáo trình phải rất cụ thể
theo từng nghề và nhóm nghề. Các chương trình, giáo trình hướng đến 2 mục tiêu là
trang bị cho người học những iến thức cơ bản và rèn luyện ỹ năng nghề một cách cụ
thể. Để xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề phải xác
định được hệ thống ngành nghề, cơ sở sẽ tham gia đào tạo. Cơ sở xác định hệ thống
ngành nghề là phạm vi sản phẩm của các cơ sở đào tạo nghề sẽ cung ứng. Vì vậy, căn
cứ xác định hệ thống ngành nghề đào tạo nghề là nhu cầu của các địa phương, các cơ
sở đào tạo cung ứng lao động đào tạo. Xét trên hía cạnh này, mối quan hệ giữa công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với hệ thống ngành nghề sẽ phát sinh là cơ sở để xác định
nhu cầu đào tạo. Việc xác định nhu cầu ngành nghề đào tạo là sự ết hợp giữa các địa
phương với các cơ sở đào tạo trên địa bàn các địa phương theo mức độ ảnh hưởng của
các cơ sở đào tạo. Vì vậy tổ chức xây dựng, hoàn chỉnh, đổi mới các chương trình,
giáo trình thuộc về chức năng của các trường dưới sự chỉ đạo, giám sát và phê duyệt
của các cơ quan quản lý nhà nước.
Để có chương trình, giáo trình dạy nghề có chất lượng, nhà nước có thể tổ chức xây
dựng chương trình, giáo trình chuẩn theo từng cấp dạy nghề để từng cơ sở dạy nghề bổ
sung, lựa chọn phù hợp với điều iện từng cơ sở và yêu cầu sử dụng lao động của từng
vùng. Chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn so với chương trình,
giáo trình dạy nghề nói chung cần cụ thể và dễ hiểu hơn. Thậm chí dạy nghề cho lao
động nông thôn vùng sâu, vùng xa, cho các đồng bào dân tộc ít người cần theo phương
14


thức cầm tay chỉ việc, hết sức cụ thể, hông tách rời mà gắn lý thuyết với thực hành

theo từng ỹ năng nghề. Thời gian tổ chức các lớp dạy nghề thường ngắn, vào những
thời điểm thích hợp, thường là thời gian nông nhàn [2]
1.3.6 Giám sát, quản lý hoạt động đào tạo nghề
Quản lý hoạt động đào tạo chính là quá trình theo dõi, iểm tra, đánh giá ết quả hoạt
động đào tạo. Kết quả đào tạo phản ánh iến thức, ỹ năng, thái độ học viên lĩnh hội
được sau đào tạo. Điều này có đáp ứng được mục tiêu đào tạo và các yêu cầu thực tiễn
sản xuất và nhu cầu của thị trường hay hông và thường được đánh giá một cách toàn
diện như sau: sự phản ứng của người học đối với chương trình đào tạo, các ết quả thu
nhận được của người học, công tác tổ chức của chương trình đào tạo và tỷ lệ học viên
sử dụng nghề đào tạo sau đào tạo, hả năng tạo việc làm sau đào tạo của người học có
giúp họ cải thiện thu nhập, ổn định đời sống hay hông.
Đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo nghề
cho lao động nông thôn. Thông qua đó sẽ rút ra được những ưu điểm và hạn chế của
chương trình cũng như hình thức đào tạo để có inh nghiệm đào tạo hiệu quả hơn nữa
cho các chương trình đào tạo lần sau [2]
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chất lượng đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố hác nhau. Nhưng xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau thì
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn chịu ảnh hưởng chính của một số
nhân tố sau đây:
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề bao gồm: phòng học, xưởng thực hành cơ
bản và thực tập sản xuất, thư viện, học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và
học tập. Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo
nghề, ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc,
trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị nghề càng tốt, càng hiện đại bao nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ
cho sản xuất bao nhiêu thì người học viên có thể thích ứng, vận dụng nhanh chóng với


15


sản xuất trong DN bấy nhiêu. Chất lượng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề đòi hỏi
phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hóa của máy móc, thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết bi còn
lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học thiếu thốn, thiếu nơi thực
hành, thiếu chỗ nội trú cho học viên. Phần lớn các trang thiết bị trong các cơ sở dạy
nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo nghề một cách chính
quy, nhiều máy móc được thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là thanh lý của
các nhà máy, xí nghiệp). Do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư phạm
thấp, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
tuy công nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công việc của doanh nghiệp
nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và tiếp cận công
nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
1.4.1.2 Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của những người
thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ thuộc vào ý chí
muốn thay đổi của người giáo viên. Ở đâu có người thầy giỏi ở đó sẽ có những người
trò giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp
lên chất lượng đào tạo: là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức kỹ năng, ỹ xảo,
kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục quốc
dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao, thường xuyên phải
cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT; học viên vào học
nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác biệt đó làm cho đội
ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.
- Chia theo các môn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc các môn văn hóa
đối với hệ đào tạo trung cấp nghề cho học sinh tốt nghiệp THCS; giáo viên dạy các
môn học chung đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề; giáo viên

dạy nghề, gồm có giáo viên dạy lý thuyết nghề và giáo viên dạy thực hành nghề.
- Chia theo trình độ: Đối với đào tạo trình độ cao đẳng nghề, giáo viên dạy nghề phải
có trình độ từ đại học trở lên, đối với đào tạo trình độ trung cấp nghề giáo viên dạy
16


nghề phải có trình độ từ cao đẳng trở lên; đối với đào tạo trình độ sơ cấp nghề và đào
tạo nghề dưới 3 tháng, giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân,
người có tay nghề cao. Ngoài ra, giáo viên dạy nghề phải có nghiệp vụ sư phạm về dạy
nghề.
Một nguồn nhân lực hác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề đó là đội ngũ cán
bộ quản lý dạy nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo nghề,
thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào tạo; định hướng, tìm kiến
cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo.
Vì vậy giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề phải có đủ cả về số lượng và chất lượng
thì mới có thể tận tình hướng dẫn, theo sát học viên và đặc biệt là đội ngũ giáo viên
phải có chất lượng thì mới có thể giảng dạy và truyền đạt cho các học viên học nghề,
quản lý dạy nghề một cách hiệu quả.
1.4.1.3 Số lượng học viên tham gia học nghề
Nếu nói giáo viên dạy nghê là quan trọng quyết định tới chất lượng đào tạo nghề thì
học sinh viên tham gia học nghề là nhân tố quan trọng quyết định tới sự ra đời, tồn tại
và phát triển của một cơ sở dạy nghề nào đó. Khi số lượng học viên học nghề phù hợp
với quy mô của cơ sở đào tạo thì chất lượng đào tạo sẽ được nâng lên rõ rệt. Ngược lại,
nếu quy mô học sinh này quá nhỏ hoặc quá lớn so với những yếu tố trên thì cũng đều
làm cho quá trình dạy nghề hông được hiệu quả tối ưu.
1.4.1.4 Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà nước các cấp, các
ngành đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề. Chương trình đào tạo phù hợp
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một trong những yếu tố quan trọng, quyết
định chất lượng đào tạo. Không có chương trình đào tạo sẽ hông có căn cứ để xem

xét, đánh giá bậc đào tạo của đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự
phát không theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo thường gắn với nghề đào tạo. Không có
chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có chương trình riêng.
Do vậy, một cơ sở có thể có nhiều chương trình đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo
nhiều nghề.
17


×