Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ Cốc Long Vân KS (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN LIỆU CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN
CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY NGŨ CỐC LONG VÂN KS

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chƣơng trình Điều hành cao cấp – EMBA

BÙI TẤN ĐẠT

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN LIỆU CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN
CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY NGŨ CỐC LONG VÂN KS

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chƣơng trình Điều hành cao cấp – EMBA
Mã số: 8340101

Học viên: BÙI TẤN ĐẠT



Ngƣời hƣớng dẫn: PGS, TS NGUYỄN XUÂN MINH

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “ Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ Cốc Long
Vân KS ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của
PGS, TS. Nguyễn Xuân Minh. Các số liệu và tài liệu trong luận án là trung thực và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo
và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Tác giả Luận văn

Bùi Tấn Đạt


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Ngoại Thương – Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của
PGS, Tiến sĩ. Nguyễn Xuân Minh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả Luận văn


Bùi Tấn Đạt


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1 GIỚI THIỆU...........................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................3
2.1 Tổng quát: ........................................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể: ...............................................................................................3
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..........................................................4
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................4
3.2 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………4
3.2.1 Phạm vi nội dung .......................................................................................4
3.2.2 Phạm vi không gian ....................................................................................4
3.2.3 Phạm vi thời gian .......................................................................................4
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................4
5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU ..........................................................................5
5.1 Về mặt lý luận .................................................................................................5
5.2 Về mặt thực tiễn .............................................................................................5
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ..................................................................................5
CHƢƠNG I ................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP KHẨU
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI. ......................................6
1.1 Khái quát chung về quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên
liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. ..............................................................................6

1.1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro và phân loại rủi ro. ...........................................6
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro, tổn thất. ...........................................................6
1.1.1.2 Phân loại rủi ro…………………………………………………….7
1.1.2 Quản trị rủi ro. ..............................................................................................8


1.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro. .................................................................8
1.1.2.2 Các yếu tố cơ bản quản trị rủi ro. .....................................................8
1.2 Các rủi ro thƣờng gặp trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất
thức ăn chăn nuôi. ...................................................................................................10
1.2.1 Rủi ro bên trong. ........................................................................................10
1.2.2 Rủi ro bên ngoài ........................................................................................ 14
1.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong việc quản trị rủi ro nhập
khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. .....................................................24
CHƢƠNG II ............................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN
NUÔI TẠI CÔNG TY NGŨ CỐC LONG VÂN KS. ...........................................26
2.1 Giới thiệu chung về công ty Ngũ Cốc Long Vân KS. .....................................26
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi tại công ty Ngũ Cốc Long Vân KS. ........................................28
2.2.1 Nhận diện rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi. ..................................................................................................................28
2.2.1.1 Rủi ro bên trong. ............................................................................28
2.2.1.2 Rủi ro bên ngoài .............................................................................32
2.2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty Ngũ Cốc Long Vân……43
2.3 Đánh giá những ƣu điểm, khó khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro
chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại công ty Ngũ Cốc Long Vân KS. ...............................................................47
2.3.1 Ưu điểm. .....................................................................................................47

2.3.2 Khó khăn, hạn chế. .....................................................................................47
CHƢƠNG III ...........................................................................................................49
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU CHO CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN
NUÔI TẠI CÔNG TY NGŨ CỐC LONG VÂN KS. ...........................................49


3.1 Dự báo tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt
Nam trong giai đoạn 2018-2025. ............................................................................49
3.2 Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập
khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi. .....................................................54
3.2.1 Đề xuất đối với Công ty Ngũ cốc Long Vân KS. .......................................54
3.2.1.1 Rủi ro bên trong. .............................................................................54
3.2.1.2 Rủi ro bên ngoài. .............................................................................55
3.2.2 Đề xuất đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn
chăn nuôi…………………………………………………………………………..59
3.2.3 Đề xuất và kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan chức năng liên
quan…………………………………………………………………………………70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

STT

Từ viết tắt

Nội dung


Nghĩa

CBOT

The Chicargo Board of Trade

Sàn giao dịch Chicago

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư nước ngoài

MT

Metric Ton

Tấn (1.000 kg)

St

Short ton

Tấn ngắn (tấn/1,1023)

USD

US Dollar


Đô la Mỹ

USDA

U.S Department of Agriculture

Bộ Nông nghiệp Mỹ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Công ty Ngũ cốc Long Vân KS.

Trang 26

Biểu đồ 2.1: Số liệu nhập khẩu tại thị trường Việt Nam mặt hàng Ngô,

Trang 27

Bã đậu nành, lúa mì dùng cho chăn nuôi từ năm 2013-2018.
Bảng 2.1: Số liệu nhập khẩu tại thị trường Việt Nam mặt hàng Ngô, Bã

Trang 27

đậu nành, lúa mì dùng cho chăn nuôi từ năm 2013-2018.
Bảng 2.2: Thời gian theo trồng, thu hoạch và sản lượng Ngô tại một số

Trang 29

quốc gia.
Bảng 2.3: Thời gian theo trồng, thu hoạch và sản lượng Đậu tương tại


Trang 30

một số quốc gia.
Bảng 2.4: Thời gian theo trồng, thu hoạch và sản lượng Lúa mì tại một

Trang 30

số quốc gia.
Bảng 2.5: Tỷ lệ tổng quát các nguyên liệu dùng trong thức ăn chăn nuôi

Trang 31

công nghiệp.
Bảng 2.6: Thị phần của các đối thủ cạnh tranh trong 2 năm vừa qua cho

Trang 33-34

các mặt hàng được vận chuyển bằng tàu rời.
Bảng 2.7: Công suất của một số nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại

Trang 37

Việt Nam.
Bảng 2.8: Số lượng các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt

Trang 37

Nam.
Bảng 3.1: Tóm tắt một số qui định giao dịch mặt hàng Ngô trên thị


Trang 69

trường CBOT.
Bảng 3.2: Tóm tắt một số qui định giao dịch mặt hàng Bã đậu nành trên
thị trường CBOT.

Trang 70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp song có một nghịch lý đã và đang tồn
tại, đó là nước ta lại là một trong những nước phải nhập rất nhiều nguyên liệu nông
sản cho ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và cả thực phẩm gia súc, gia cầm chưa
qua chế biến. Trong khi đó, rất nhiều sản phẩm gia súc, gia cầm của bà con nông
dân không có đầu ra hoặc bán ra với giá thấp. Chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi
đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho ngành chăn nuôi hiện nay.
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Với gần 65% dân số sống ở khu vực nông thôn, gần 52% số lao động làm việc
trong lĩnh vực nông lâm thủy sản, hàng năm Việt Nam đã và đang sản xuất ra một
khối lượng nông sản rất lớn. Cụ thể, năm tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi
trồng đạt trung bình khoảng 7 triệu tấn/năm; sản lượng lúa đạt 45 triệu tấn/năm, ngô
khoảng 5 triệu tấn/năm, sắn khoảng 10 triệu tấn/năm, đậu tương khoảng 160 nghìn
tấn/năm, khoai lang khoảng 14 triệu tấn/năm… Tuy nhiên, lượng nông sản này
cũng gặp khá nhiều khó khăn trong khâu tiêu thụ. Ngoài sản lượng xuất khẩu, tiêu
thụ trong nước, các nông sản này vẫn chưa được tận dụng hết một cách triệt để, chỉ
có một phần rất nhỏ được chuyển sang làm thức ăn chăn nuôi. Mặc dầu vậy, có một
thực tế đáng buồn là Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu sản

xuất thức ăn chăn nuôi từ các quốc gia khác.
Theo số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, nhập khẩu nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi, trong năm 2017 Việt Nam đã chi gần 3,2 tỉ USD nhập khẩu
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, giảm 6,97% so với năm trước đó. Trong năm 2017,
nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam từ một số thị trường có kim
ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 64 triệu USD, tăng 524,37% so
với cùng kỳ; đứng thứ hai là Canada với hơn 68 triệu USD, tăng 466,13% so với
cùng kỳ; Ấn Độ với hơn 144 triệu USD, tăng 75,57% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ
với gần 18 triệu USD, tăng 66,03% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu thức ăn chăn nuôi cho Việt Nam là
Argentina, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ,.. Trong đó, Argentina là thị trường chủ yếu
1


Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này nâng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi từ nước này trong năm 2017 lên gần 1,5 tỉ USD, chiếm 46,3% trong tổng
kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, giảm 4,44% so với năm trước. Kế đến là thị trường
Mỹ với kim ngạch trong năm 2017 Việt Nam đã nhập khẩu nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi đạt hơn 264 triệu USD, giảm 35,15% so với năm trước đó.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi là Trung
Quốc, tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2017 lên hơn 163 triệu USD, giảm 37,93%
so với năm trước đó.
Ngoài ba thị trường trên còn kể đến thị trường Ấn Độ, Brazil, Indonesia, Đài
Loan và Thái Lan với kim ngạch đạt 144 triệu USD, 140 triệu USD, 104 triệu USD;
82 triệu USD; và 76 triệu USD.
Đối với một nước luôn coi nông nghiệp là thế mạnh thì tình trạng liên tục nhập
khẩu nông sản là một sự phụ thuộc khá nguy hiểm vì phải nhập khẩu nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi với tỷ lệ cao không chỉ làm gia tăng chi phí mà còn ảnh hưởng
đến tính chủ động của ngành. Chỉ cần thị trường thức ăn chăn nuôi thế giới biến
động về cung sẽ khiến cho việc duy trì sự tăng trưởng của vật nuôi gặp nhiều khó

khăn. Ngoài sự phụ thuộc, người chăn nuôi còn phải gánh thêm nhiều chi phí trung
gian như: vận chuyển, kiểm định, thuế. Nhưng rủi ro lớn nhất chính là hàng hóa
không được đảm bảo vì vận chuyển xa, khi nguyên liệu không đạt chuẩn khó có thể
xử lý kịp thời trong khâu “trao đi, đổi lại”. Đó còn chưa kể tới tình trạng bắt tay làm
giá của các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi. So với các nước trong khu
vực, giá thức ăn chăn nuôi ở nước ta luôn cao hơn khoảng 15 - 20%, dẫn đến các
sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam khó cạnh tranh, bởi yếu tố thức ăn chăn nuôi
chiếm đến 60 - 70% giá thành sản phẩm. Ở rất nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước,
có những thời điểm người chăn nuôi đã buộc phải dừng chăn nuôi do thua lỗ.
Sau những thập kỷ suy giảm 80 và 90 của thế kỷ 20, những năm đầu của thế
kỷ 21 giá nông sản trên thị trường thế giới tăng lên. Có thể kể đến những nguyên
nhân sau: Thứ nhất, dân số toàn cầu tăng nhanh làm tăng cầu lương thực cũng như
nền kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ tăng trưởng mạnh làm tăng nhu cầu tiêu thụ nông
sản của hai nước đông dân nhất thế giới này. Thứ hai, trong vòng một thập kỷ trở lại
đây, sự sụt giá USD so với Euro và những đồng tiền chính khác đã kích thích tăng
2


xuất khẩu nông sản, do các nước xuất khẩu nông sản chủ yếu thu về bằng đồng đô
la. Ngoài ra, đồng USD giảm làm cho các nhà đầu cơ có xu hướng chuyển đầu tư từ
nắm giữ đô la sang nắm giữ các hàng hóa trong đó có nông sản. Thứ ba, chính sách
sản xuất ethanol từ ngô ở Mỹ (và nhiên liệu sinh học từ dầu thực vật ở châu Âu)
làm tăng nhu cầu tiêu dùng lương thực bù đắp cho một phần sản lượng ngô chuyển
sang sản xuất ethanol. Thứ tư, các nhà đầu cơ đang tìm kiếm những cơ hội từ một
số mặt hàng mang lại lợi nhuận cao hơn là đầu tư và chứng khoán hay bất động sản.
Thứ năm, giá dầu tăng mạnh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây sức ép tăng giá. Giá
dầu tăng cũng kéo theo xu hướng tăng cường sản xuất ethanol để thay thế dầu mỏ
gây sức ép lên sản xuất lương thực.
Tuy nhiên, trong năm 2018, tình hình kinh tế thế giới đầy biến động phức tạp
đã làm cho giá các mặt hàng nông sản diễn biến khó lường cùng với sự biến động tỷ

giá và lãi suất cộng với dịch bệnh tai heo xanh, dịch tả Châu Phi, cúm gia cầm,
v.v… đã làm cho nông dân, nhà máy và doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi rơi vào tình cảnh khó khăn, điêu đứng. Mặc dù những nghiên cứu về
quản trị rủi ro đã được quan tâm rất nhiều nhưng đến nay người nông dân cũng như
những nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi và doanh nghiệp kinh doanh nông sản
vẫn loay hoay trong những biến động bất thường của giá cả, lãi suất, và tỷ giá. Việc
nhận diện và xử lý kịp thời những rủi ro phát sinh trong quá trình nhập nguyên liệu
sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ giúp cho các doanh nghiệp và người nông dân giảm
thiểu những thiệt hại và nâng cao hiệu quả kinh doanh, và đó cũng là động lực để
người viết nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu
cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ Cốc Long Vân KS”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp thực hiện công tác quản trị rủi ro
trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty
Ngũ Cốc Long Vân KS.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát về quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu cho
các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
3


- Thực trạng công tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu
cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ cốc Long Vân KS.
- Giải pháp thực hiện công tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ cốc Long
Vân KS.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng nhập khẩu mặt hàng nguyên liệu

cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi nội dung
Trong khuôn khổ về thời gian và khả năng của người viết, chỉ phân tích các
khía cạnh nội dung sau: (1) Khái quát công tác quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng
nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; (2) Nhận diện thực trạng công
tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu tại công ty Ngũ Cốc Long
Vân KS; (3) Đề xuất một số giải pháp kiểm soát rủi ro giúp công ty Ngũ Cốc Long
Vân KS tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu dựa trên các dữ kiện sản xuất kinh doanh tại công ty Ngũ Cốc
Long Vân KS, một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và sản xuất thức ăn chăn
nuôi tại Việt Nam. Nghiên cứu có tham khảo các chỉ tiêu và số liệu sản xuất và
nhập khẩu của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam để có tương quan đối
chiếu để có tầm nhìn tổng thể hơn.
3.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu và thực trạng được khảo sát từ năm 2013 đến hết năm 2018 và các đề
xuất, giải pháp áp dụng cho năm 2019-2025.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phân tích và tổng hợp.

4


5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
5.1 Về mặt lý luận
Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn công tác quản trị rủi ro chuỗi cung
ứng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
5.2 Về mặt thực tiễn
Thông qua việc phân tích công tác quản trị rủi ro, đề xuất một số giải pháp

quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện hiệu quả kinh doanh.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và các phụ lục như danh mục viết tắt, danh mục
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,...thì luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên
liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ cốc Long
Vân KS.
Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhập khẩu
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi tại Công ty Ngũ cốc Long
Vân KS.
Bản luận văn được thực hiện với sự hướng dẫn tận tình của PGS, TS Nguyễn
Xuân Minh, cùng với hỗ trợ quý báu từ những Thầy Cô giảng dạy tại trường Đại
học Ngoại thương, cán bộ và nhân viên công ty Ngũ Cốc Long Vân KS.
Vì còn nhiều hạn chế về trình độ, kinh nghiệm, thời gian nghiên cứu, và tài
liệu nghiên cứu, nên chắc chắn bài viết còn nhiều hạn chế và sai sót. Mong quý
Thầy Cô và người đọc góp ý điều chỉnh và bổ sung thêm để bài luận văn được hoàn
chỉnh hơn.

5


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI.
1.1 Khái quát chung về quản trị rủi ro trong chuỗi cung ứng nhập khẩu
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi.
1.1.1 Khái niệm cơ bản về rủi ro và phân loại rủi ro.

1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro, tổn thất.
Rủi ro là một khái niệm phổ biến, hầu như ai cũng có thể biết đến phạm trù
này. Tuy nhiên lại không có một quan điểm thống nhất nào về rủi ro. Những trường
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, có thể kế đến như:
AllanWillett cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi" (Willet, Alan H, The Economic Theory of Risk
and Insurance, Philadelphia: University of Pennsylvania Press, 1951).
Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong
cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của IrvingPfeffer thì rủi ro là: “khả năng xảy ra
tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”
(Pfeffer, Irving, Insurance and Economic Theory, Homewood, Iilinois: Richard D.
Irwin, Inc., 1956).
Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là
của Frank H. Knight khi ông cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo
lường được” (Frank H. Knight, Risk, Uncertainty and Profit, Boston and New York,
tr. 233). Cuốn Kinh tế học hiện đại của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia cũng có đề
cập đến quan điểm này.
Các định nghĩa trên dù ít nhiều khác nhau song có thể thấy rằng nó cùng đề
cập đến hai đặc điểm cơ bản của rủi ro, đó là: “Rủi ro là sự không chắc chắn và là
khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong các khả năng xảy ra, có ít nhất
một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và kết quả này có thể đem lại tổn
thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
a. Trường phái tiêu cực: rủi ro được coi là sự không may mắn, sự tổn thất, mất
mát, nguy hiểm…
- Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến.
6


- Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may.

- Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt hại…
- Rủi ro là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Tóm lại, theo cách suy nghĩ truyền thống thì “rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.”
b. Trường phái trung hòa:
- Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
- Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không
mong đợi.
- Rủi ro là giá trị và kết quả hiện thời chưa biết đến.
1.1.1.2 Phân loại rủi ro.
a. Rủi ro thuần túy và rủi ro theo suy tính.
- Rủi ro thuần túy là loại rủi ro mà nếu có xảy ra sẽ dẫn đến kết quả tổn thất về
kinh tế.
Loại rủi ro này có đặc điểm sau: Thứ nhất, rủi ro thuần túy nếu xảy ra thường
đưa đến kết quả mất mát hoặc tổn thất. Thứ hai, rủi ro thuần túy là loại rủi ro liên
quan đến việc phá hủy tài sản (nếu hỏa hoạn thì tòa nhà bị phá hủy). Thứ ba, biện
pháp đối phó với rủi ro này là bảo hiểm.
- Rủi ro suy tính là loại rủi ro do ảnh hưởng của những nguyên nhân khó dự
đoán, phạm vi ảnh hưởng rất rộng lớn. Rủi ro suy tính là loại rủi ro thường xảy ra
trong thực tế. Ví dụ, rủi ro thay đổi giá cả, mức thuế không ổn định, tình hình chính
trị không ổn định. Tăng giá có thể mang lại nhiều lợi nhuận cho người có tồn kho
nhiều và giảm giá làm họ bị thua thiệt lớn. Đặc điểm cơ bản của loại rủi ro này là
thường không được bảo hiểm nhưng có thế đối phó bằng biện pháp phòng vệ.
b. Rủi ro có thể tính được và không tính được.
- Rủi ro có thể tính được là loại rủi ro mà tần số xuất hiện của nó có thể tiên
đoán được ở một mức độ tin cậy nhất định. Ví dụ, hao hụt số lượng hàng nông sản
khi lưu kho lâu ngày.

7


- Rủi ro không thể tính được là rủi ro mà tần số xuất hiện của nó quá bất
thường và rất khó dự đoán được. Ví dụ, động đất, sóng thần.
Thực tế không có loại rủi ro nào nằm hẳn về một cực. Khái niệm chỉ về hình
thức. Hầu hết các rủi ro nằm ở giữa hai cực ranh giới. Do đó, giữa hai cực này có vô
số mức độ chính xác và độ tin cậy khác nhau khi dự đoán. Khả năng đo lường mang
tính chất tương đối. Một số có thể đo lường được nhiều, một số đo được ít hơn.
c. Rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh.
- Rủi ro nội sinh là rủi ro do những nguyên nhân nội tại của dự án. Quy mô, độ
phức tạp, tính mới lạ của dự án cùng với các nhân tố như tốc độ thiết kế và xây
dựng, hệ thống tổ chức quản lý dự án là những nguyên nhân nội sinh.
- Rủi ro ngoại sinh là rủi ro do những nguyên nhân bên ngoài gây nên. Những
nhân tố rủi ro ngoại sinh thường gặp như lạm phát, thị trường, tính sẵn có của lao
động và nguyên liệu, độ bất định về chính trị, do ảnh hưởng của thời tiết.
1.1.2 Quản trị rủi ro.
1.1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ
hội thành công.
1.1.2.2 Các yếu tố cơ bản quản trị rủi ro.
- Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro.
Để quản trị rủi ro trước hết phải nhận dạng được rủi ro. Nhận dạng rủi ro là
quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro trong hoạt động của tổ chức.
Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các
yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro
bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn
bộ mọi hoạt động của tổ chức nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ

những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có
thể xuất hiện đối với tổ chức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ
rủi ro thích hợp.

8


- Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro.
Công việc trọng tâm của quản trị rủi ro là kiểm soát rủi ro. Kiểm soát rủi ro là
việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt
động… để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với tổ chức. Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro
được chia thành các nhóm:
+ Các biện pháp né tránh rủi ro: đây là các biện pháp trong đó nhà quản trị sẽ
tìm cách phát hiện những dự án kinh doanh có nguy cơ xảy ra rủi ro cao để tránh
cho doanh nghiệp không tham gia vào, nhờ đó không phải chịu rủi ro.
+ Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro: đây là các biện pháp nhằm vào nguyên
nhân gây ra rủi ro khiến cho rủi ro không thể xảy ra. Chẳng hạn để ngăn chặn những
rủi ro do thiếu thông tin khi tham gia vào một thị trường mới, có thể sử dụng hình
thức bán hàng qua đại lý thay vì trực tiếp bán hàng.
+ Các biện pháp giảm thiểu rủi ro: Một khi không thể né tránh rủi ro nhà quản
trị sẽ phải tìm cách giảm thiểu số lần xảy ra rủi ro. Ví dụ để giảm rủi ro bị đối tác
lừa đảo, doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ thông tin đến mức có thể để nắm rõ về
đối tác.
+ Các biện pháp chia sẻ rủi ro: Để chia sẻ rủi ro, doanh nghiệp sẽ phải ký kết
những hợp đồng với những điều khoản đặc biệt. Ví dụ để tránh rủi ro giá cả biến
động, doanh nghiệp sẽ phải ký những hợp đồng dài hạn với giá cả cố định, hoặc
doanh nghiệp sẽ phải tham gia vào các hợp đồng ngoại tệ kỳ hạn để tránh rủi ro tỷ
giá. Với những hợp đồng như vậy rủi ro sẽ được chia sẻ với cả bên mua và bên bán.
- Tài trợ rủi ro khi nó xuất hiện.

Rủi ro có rất nhiều loại, rủi ro có thể xuất hiện ở mọi lúc mọi nơi, rủi ro có thể
đến với bất cứ ai, bất cứ tổ chức nào. Do đó dù phòng bị kỹ đến đâu, dù kiểm soát
rủi ro chặt chẽ cách nào thì cũng không thể né tránh, ngăn chặn hết tất cả mọi tổn
thất. Vậy một khi tổn thất xảy ra thì phải giải quyết bằng cách nào ? Trước hết cần
theo dõi, giám định tổn thất, xác định được chính xác những tổn thất về tài sản, về
nguồn lực, về giá trị pháp lý. Tiếp đó cần có những biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp.
Các biện pháp này được chia thành hai nhóm:
+ Chấp nhận rủi ro và lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất nếu rủi ro xảy ra.
9


+ Chuyển giao rủi ro: chuyển tài sản hoặc hoạt động có rủi ro đến cho người
khác, tổ chức khác; chuyển rủi ro thông qua con đường ký hợp đồng với người khác,
tổ chức khác trong đó có quy định chỉ chuyển giao rủi ro.
1.2 Các rủi ro thƣờng gặp trong chuỗi cung ứng nhập khẩu nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Phần lớn việc nhập các nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi bằng hàng xá,
chở bằng tàu rời với số lượng lớn nhằm tiết kiệm chi phí nhờ qui mô. Do phải vận
chuyển bằng đường biển, cần nhiều thời gian và phải thông qua nhiều bên trung
gian đảm nhận cho các khâu nên sẽ xảy ra một số rủi ro thường gặp trong quá trình
nhập khẩu như sau:
1.2.1 Rủi ro bên trong.
a. Yếu tố nguồn lực.
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả tài sản, năng lực, những quy trình
của tổ chức, những thuộc tính của doanh nghiệp, thông tin, tri thức…, mà doanh
nghiệp kiểm soát nó cho phép doanh nghiệp hình thành và thực hiện các chiến lược
giúp cải thiện hiệu quả và hiệu suất của mình (Daft,1983). Môi trường kinh doanh
hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng buộc doanh nghiệp luôn tìm kiếm
giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tới khách hàng nhanh hơn, rẻ hơn, và tốt
hơn đối thủ. Để vươn tới mục tiêu này, doanh nghiệp nỗ lực hoàn thiện công tác

quản lý để sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một nguồn lực đặc biệt không thể thiếu, nó quyết định tới
sự thành bại của tổ chức. Trong quá trình tồn tại cũng như sự phát triển của nguồn
nhân lực, nó không chỉ chịu sự tác động của biến động tự nhiên và biến động cơ học
mà còn chịu sự ảnh hưởng của hệ thống các qui luật: qui luật cung cầu, qui luật
cạnh tranh…
Mặc dù là quốc gia có tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao tuy
nhiên thị trường lao động trong ngành đang thiếu hụt nguồn nhân lực lành nghề và
chức danh quản lý. Tình trạng thiếu hụt sẽ gây làm cho thị trường nguồn nhân lực
giành giật lẫn nhau ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
10


- Tài chính.
Bên cạnh những hiệu quả về kinh doanh thì doanh nghiệp cũng có khả năng
gặp phải bất kì rủi ro nào. Quản lý rủi ro tốt là một khía cạnh quan trọng trong việc
điều hành một doanh nghiệp thành công. Một số rủi ro có thể được quản lý trực tiếp
còn một số lại nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Có nhiều cách để phân loại rủi ro tài chính, doanh nghiệp hoạt động ngành
nông sản có năm loại chủ yếu: rủi ro về cân đối dòng tiền, rủi ro thị trường, rủi ro
khả năng tái đầu tư, rủi ro khả năng thanh khoản và rủi ro lãi xuất tiền vay.
+ Rủi ro về cân đối dòng tiền.
Quản trị dòng tiền, nói một cách có phần đơn giản, là hoạt động làm cho dòng
tiền (ra, vào) của doanh nghiệp luôn luôn được cân đối trong thực tiễn và đáp ứng
được sự phát triển của doanh nghiệp. Trên thực tế, tại những thời điểm nhất định có
thể xảy ra, hiện tượng lượng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn lượng tiền ra
khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã
xẩy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh. Do

thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất kinh
doanh có thể bị dừng lại, hợp đồng mua nguyên vật liệu sản xuất có thể bị giãn thời
gian hoặc không thực hiện, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lương của
công nhân và các khoản vay (nếu có) không được trả đúng hạn ảnh hưởng lớn tới uy
tín của doanh nghiệp, v.v...
+ Rủi ro thị trường.
Sức mua của thị trường là nhân tố quyết định khả năng tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp và do đó, nó cũng quyết định dòng tiền vào doanh nghiệp. Song, sức
mua của thị trường lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, do vậy sẽ ảnh hưởng kết quả lợi
nhuận. Chẳng hạn như trong thời gian gần đây, dịch tả Châu Phi đang lan rộng ở
phía Bắc, chính phủ phải yêu cầu tiêu hủy heo bị nhiễm bệnh, người dân lo lắng lên
giảm phần tiêu thụ thịt heo làm giá thịt heo đang có xu hướng giảm xuống, và các
nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi bắt đầu giảm công suất sản xuất do nhu cầu
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đang giảm.

11


+ Rủi ro khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản đề cập đến những tổn thất khi doanh nghiệp tiến hành
chuyển đổi tài sản thành các công cụ tài chính dựa trên định giá của thị trường. Việc
chuyển đổi này có thể là một quyết định bán tài sản cố định, hoặc sử dụng tài sản cố
định vào các hợp đồng thế chấp cho các khoản vay từ ngân hàng. Rủi ro thanh
khoản trong các quyết định tài chính này phần lớn phát sinh từ sự thiếu nắm bắt thị
trường hoặc những biến động có tính đứt gãy trên thị trường.
Mất cân đối tài chính, lấy nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn nhưng chưa hoặc không
hiệu quả như kỳ vọng là những lý do tụt lại dễ nhận thấy nhất của một số doanh
nghiệp lớn. Không ít doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua đã đầu tư cùng lúc
nhiều lĩnh vực khác nhau. Một doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo, hàng tiêu dùng, hạ

tầng, thậm chí là ngành chăn nuôi và đồ gỗ vẫn phân bổ vốn cho hoạt động đầu tư
tài chính và bất động sản.
Trong khi lý thuyết kinh doanh đa ngành để giảm thiểu rủi ro cũng không
chính xác. Bởi, rủi ro lớn nhất của doanh nghiệp không hẳn là rủi ro về tài chính mà
là vấn đề cạnh tranh. Khi đầu tư cùng lúc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành phụ, doanh
nghiệp sẽ bị tổn hao về nguồn lực, năng lực lãnh đạo bị dàn trải và năng lực cạnh
tranh cũng bị hạn chế.
Gần đây nhất là Công ty TNHH Xuất khẩu thủy sản Thiên Mã - một trong
những doanh nghiệp thủy sản nổi tiếng cũng ở Cần Thơ với 12 trang trại, 3 nhà máy
chế biến thủy sản quy mô lớn và sản lượng xuất khẩu hằng năm ở mức 40.000 tấn
cá da trơn, cũng bị điều tra do nợ nần chồng chất.
Tình trạng của công ty Bianfishco, Thiên Mã cũng là tình trạng của công ty Cổ
phần Hùng Vương. Từ một trong những doanh nghiệp lớn về sản xuất thức ăn chăn
nuôi gia súc-gia cầm-thủy sản và xuất khẩu cá da trơn của Việt Nam, với kết quả
kinh doanh giảm sút, lỗ liên tiếp trong 2 năm qua khiến cổ phiếu HVG của công ty
Hùng Vương bị đưa vào diện kiểm soát từ ngày 26/1/2018, cụ thể là bị hạn chế về
thời gian giao dịch (chỉ được giao dịch vào buổi chiều).
Kinh doanh đa ngành, mở rộng quá nhanh cả về quy mô lẫn lĩnh vực đầu tư
nhưng quản trị không theo kịp đã khiến nhiều doanh nghiệp lớn lâm vào thế tiến

12


thoái lưỡng nan. Việc lấy nợ ngắn vay ngân hàng nuôi khoản đầu tư dài hạn đã
khiến nhiều doanh nghiệp lớn phải trả giá.
+ Rủi ro lãi suất tiền vay.
Để phục vụ kinh doanh, đầu tư, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử
dụng vốn vay. Do đó, lãi suất tiền vay - chi phí sử dụng vốn - trở thành bộ phận cấu
thành quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp. Khi
lập kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư, lãi suất tiền vay đã được dự tính. Song, có

rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất
tiền vay. Do đó, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh, đầu tư bị đảo
lộn. Một rủi ro lớn đã xảy ra và ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh. Lượng
tiền vay càng lớn, tác động tiêu cực của rủi ro này càng nghiêm trọng và có thể dẫn
đến tình trạng phá sản doanh nghiệp nếu nó tồn tại trong một thời kỳ dài.
b. Rủi ro hoạch định và kiểm soát mua hàng.
Quá trình mua hàng là quá trình phân tích để đi đến quyết định mua hàng gì?
của ai, với số lượng và giá cả như thế nào? Đây là một quá trình phức tạp được lặp
đi, lặp lại thành một chu kì, nó liên quan đến việc sử dụng các kết quả phân tích các
yếu tố trong quản lí, cung ứng.
Do mua hàng là khâu đầu tiên, cơ bản của hoạt động kinh doanh, là điều kiện
để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại và phát triển, để công tác quản trị
mua hàng có hiệu quả thì mục tiêu cơ bản của hoạt động mua hàng là đảm bảo an
toàn cho bán ra, đảm bảo chất lượng mua hàng, và mua hàng với chi phí thấp nhất.
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh và loại nguyên liệu đầu ra cho vật nuôi,
doanh nghiệp sẽ quyết định thành phần công thức sản xuất, tỷ lệ phối trộn, v.v.. rồi
quyết định mua nguyên liệu để sản xuất. Do vậy, yêu cầu công tác mua hàng phải
thỏa mãn như sau:
+ Đúng mặt hàng: Đây là yêu cầu cơ bản của việc mua hàng hoá, vật tư vì nó
sẽ đáp ứng đúng yêu cầu của bộ phận sản xuất, hoặc của bộ phận bán hàng. Đối với
doanh nghiệp tập trung cung cấp thức ăn cho heo thì tỷ lệ số lượng trong công thức
sản xuất yêu cầu nhiều bã đậu tương hơn vì trong bã đậu tương có nhiều đạm để cho
heo chóng lớn; đối với thức ăn cho gà thì yêu cầu nhiều ngô hơn vì sẽ cung cấp

13


nhiều năng lượng và độ vàng bóng cho gà mà người tiêu dùng thường quan tâm khi
mua thành phẩm.
+ Đúng số lượng: Đúng số lượng đồng nghĩa với việc không mua thừa và

giảm lượng tồn kho chậm luân chuyển không đáng có vì nó gây ra đọng vốn, tốn chi
phí lưu kho hoặc có khi không cần sử dụng. Ngoài ra, đúng số lượng cũng có nghĩa
là không mua thiếu vì nếu thiếu sẽ không đủ đáp ứng được nhu cầu, tiến độ sản xuất,
bán hàng… Chẳng hạn ngoài một số nguyên phụ liệu khác, mỗi tháng nhà máy có
nhu cầu 2.000 tấn Ngô và 1.000 tấn bã đậu tương, căn cứ vào dự báo thị trường có
thể mua nhiều hơn hoặc thấp hơn số lượng này.
+ Giá hợp lý – chất lượng tốt: Để có được thông tin này, nhất thiết phải đánh
giá các nhà cung cấp khác nhau để dự tính được giá mua, khối lượng, thời gian giao
hàng, chất lượng, các điều khoản về tài chính. Cách thức và phương pháp chốt giá
trong quá trình mua hàng cũng quyết định đến giá cả hàng hóa đầu vào.
+ Đúng thời gian: Đây là một tiêu chí đặc biệt quan trọng. Việc nhập hàng hóa,
vật tư về đúng thời điểm (không quá sớm, không quá muộn) sẽ giảm được ngày tồn
kho, kịp đáp ứng được tiến độ sản xuất, giao hàng…
Một quy trình mua hàng chuẩn sẽ bắt đầu khi có yêu cầu mua hàng, có thể là
từ bộ phận sản xuất đang thiếu nguyên vật liệu hoặc từ bộ phận bán hàng, hay có
khi là từ yêu cầu mức dự trữ của kho hàng… những yêu cầu này cần được phê
duyệt và gửi sang bộ phận quản lý mua hàng. Bộ phận này căn cứ yêu cầu có thể lập
các bảng hỏi giá/ thư hỏi giá trên hệ thống để gửi cho các nhà cung cấp. Khi nhà
cung cấp phản hồi, thông tin hỏi giá sẽ được mang sang để lập bảng báo giá của nhà
cung cấp trên hệ thống. Trên cơ sở quản lý được bảng báo giá của nhiều nhà cung
cấp cộng thêm hệ thống hỗ trợ phân tích, lựa chọn nhà cung cấp có giá tốt, cũng
như khi mua sắm, người mua có thể tham chiếu tới bảng báo giá để biết được giá
mua trên đơn hàng là có cơ sở. Trên một quy trình chuẩn như vậy sẽ giúp bộ phận
mua hàng quản lý giá mua được chặt chẽ.
1.2.2 Rủi ro bên ngoài.
a. Từ phía đối thủ cạnh tranh.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là quá trình đánh giá điểm yếu và điểm mạnh của
các đối thủ hiện tại và tiềm tàng. Những phân tích này cung cấp cho doanh nghiệp
14



bức tranh về chiến lược tấn công và phòng ngự, qua đó họ có thể xác định những cơ
hội và thách thức. Định hình rõ đối thủ là quá trình thu thập tất cả các nguồn thông
tin phân tích về đối thủ vào một hệ thống, nhằm hỗ trợ quá trình hình thành, triển
khai và điều chỉnh chiến lược một cách hiệu quả nhất.
Dù phân tích đối thủ cạnh tranh là một phần quan trọng trong chiến lược của
doanh nghiệp, tuy nhiên rất nhiều doanh nghiệp lại tiến hành quá trình phân tích này
một cách thiếu hệ thống. Thay vì vậy, họ vận hành dựa trên cái gọi là “ấn tượng,
phỏng đoán, và trực giác thu thập được từ những mẩu tin nhỏ về đối thủ cạnh tranh
mà mỗi trưởng phòng hay nhận được”. Kết quả là những phương pháp thu thập
thông tin truyền thống này đặt nhiều doanh nghiệp vào những điểm mù nguy hiểm
trong cạnh tranh do thiếu một hệ thống phân tích cạnh tranh triệt để.
Thị trường thức ăn chăn nuôi công nghiệp của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng
nhanh trong những năm gần đây đã thu hút nhiều tập đoàn, nhà cung cấp trên thế
giới tham gia vào chuỗi cung ứng, có thể nêu tên gồm 4 ông lớn: ADM, Bunge,
Cargill (Mỹ), LDC (Hà Lan) và tiếp theo CJ (Hàn Quốc), Enerfo (Indonesia),
Cremer (Đức), Glencore (Thụy Sĩ), Sojitz (Nhật) và Cofco (Trung Quốc) trong thời
gian gần đây. Các tập đoàn này hoạt động trên toàn thế giới, trực tiếp thu mua nông
sản từ nông dân tại Mỹ, Brazil, Argentina, Úc, Nga, v.v.. và sở hữu kho tàng, bến
cảng, trang thiết bị xếp dỡ, nhà máy ép dầu có qui mô cũng như đội ngũ nhân lực có
nhiều kinh nghiệm trong ngành giúp họ có thể giảm chi phí và đưa ra giá bán rất
cạnh tranh. Tuy nhiên, mỗi tập đoàn đều có thể mạnh riêng của mình đối với từng
vùng, miền địa lý cũng như sản phẩm cung cấp. Phân tích, nhận dạng và đánh giá
đúng từng đối thủ giúp doanh nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro, giữ và tăng thị phần
của mình trong ngành.
b. Rủi ro do cung, cầu.
Một trong những đặc trưng của kinh tế thị trường là nguy cơ phát triển theo sự
điều tiết của qui luật giá trị và quan hệ cung cầu thông qua giá cả hàng hóa trên thị
trường. Giá cả là thước đo giá trị phản ánh quan hệ cung, cầu hàng hóa đồng thời
còn góp phần điều tiết quan hệ đó. Sự biến động của giá cả hàng hóa với những tốc

độ khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa. Nguy cơ rủi ro lớn nhất cho các nhà
sản xuất kinh doanh xuất, nhập khẩu là khi giá cả xuống thấp hơn chi phí và giá
15


thành xuất, cao hơn giá thành nhập khẩu. Còn trong trường hợp nhà xuất khẩu bán
khống hàng hóa thì điều đáng lo ngại nhất là giá cả tăng, trong trường hợp dự trữ
hàng hóa lo ngại giá giảm.
Ngoài nhiều sản phẩm khác, thị trường hàng hóa CBOT ở Chicago giao dịch
các mặt hàng Ngô, Bã đậu tương và Lúa mì giao dịch trên thế giới. Chỉ số giao dịch
phản ánh tình trạng cung cầu của các sản phẩm này, chỉ số thay đổi hàng giờ, hàng
ngày. Đánh giá tình hình vụ mùa, chiều hướng giá tăng/giảm để đưa ra quyết định
mua hàng giá hợp lý là một thách thức và kèm nhiều rủi ro. Rất nhiều trường hợp
xảy ra là giá giảm mạnh sau khi mua hàng.
- Thách thức của cân bằng cung và cầu.
Thách thức này xuất phát từ thực tế là người ta thường sử dụng dữ liệu nhu
cầu các tháng trước đã biết để xác định mức độ sản xuất cụ thể. Điều này hàm chứa
những rủi ro cao về cung ứng và tài chính. Hơn nữa, dự báo luôn chứa đựng các yếu
tố không chắc chắn vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc cân đối giữa nhu cầu thực tế và
nguồn cung của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cố gắng thỏa mãn nhu cầu tối đa của
khách hàng, tuy nhiên nếu sản xuất quá lượng nhu cầu cần thiết sẽ làm tăng chi phí
do phải bảo quản tồn kho và chi phí này càng cao đối với những sản phẩm mang
tính thời vụ. Mặt khác, nếu doanh nghiệp sản xuất thấp hơn so với nhu cầu có thể
làm giảm đáng kể doanh thu do một lượng nhu cầu không được đáp ứng và điều này
có thể hạ thấp uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Rất nhiều nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đặc biệt là các nhà máy trong
nước có qui mô sản xuất vừa và nhỏ, căn cứ vào nhu cầu sản xuất và kinh doanh
của mình thực hiện công tác mua hàng không tính đến lượng cầu nhập khẩu thực tế
của toàn ngành. Xảy ra trường hợp là mặc dù đã mua hàng có số lượng đủ sản xuất
và giá hợp lý, tuy nhiên trong thời điểm hàng về cũng có rất nhiều lượng hàng nhập

từ các nhà máy, công ty thương mại khác về tạo áp lực giảm giá nguyên liệu trong
nước, lúc đó nếu mua trực tiếp nguyên liệu đã nhập khẩu từ các doanh nghiệp khác
thì giá sẽ tốt hơn so với giá đã ký kết trước đó và kết quả là giá cả đầu ra của các
nhà máy này sẽ không cạnh tranh.
Còn đối với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của các doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài (FDI) có qui mô lớn, do có nhiều nhà máy đặt khắp các vùng miền ở
16


×