Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tƣ nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chương trình Điều hành cao cấp - EMBA

VÕ QUỐC ĐỈNH

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Chương trình Điều hành
cao cấp – EMBA Mã số: 8340101

Họ và tên học viên: VÕ QUỐC ĐỈNH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

TP. Hồ Chí Minh - năm 2019




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn về “Tăng cường Liên kết doanh nghiệp để
phát triền kinh tế tư nhân” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu dẫn
ra trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của luận văn
là mới và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tp. HCM, tháng 05 năm 2019
Tác giả

Võ Quốc Đỉnh


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô Trường Đại học Ngoại
Thương đã hết lòng giúp đỡ và truyền đạt kiến thức, trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Nguyễn Thị Hoàng Anh đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn tới các cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin, giúp
đỡ, để luận văn được hoàn thành.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Võ Quốc Đỉnh



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Những đóng góp của luận văn. ................................................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ LIÊN KẾT
DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN .................................... 5
1.1. Kinh tế tư nhân ..................................................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 5
1.1.2 Bản chất của kinh tế tư nhân .............................................................................. 6
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân ............................................................................ 8
1.1.4. Điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế tư nhân ........................................... 9
1.2. Các hình thức biểu hiện của kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay .................... 13
1.2.1. Hộ kinh doanh cá thể....................................................................................... 13
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp của kinh tế tư nhân ............................................. 13
1.3. Cơ sở lý luận về liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân ................ 15
1.3.1. Liên kết doanh nghiệp ..................................................................................... 15
1.3.2. Liên kết doanh nghiệp phát triển kinh tế tư nhân ........................................... 15
1.3.3. Nội dung liên kết doanh nghiệp. ..................................................................... 16
1.4. Học thuyết nền tảng cho cơ sở lý luận liên kết. ................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm rút ra từ liên kết doanh nghiệp. .................................................... 25
Tóm tắt chương I ....................................................................................................... 30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ....... 31
2.1. Liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ........................................... 31


i


2.2. Liên kết doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp.......................................... 42
2.3. Liên kết doanh nghiệp Việt nam và doanh nghiệp FDI....................................45
2.4 Đánh giá hoạt động liên kết doanh nghiệp tư nhân............................................ 49
2.4.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 49
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................... 49
Tóm tắt chương II................................................................................................... 57
CHƯƠNG III: GIẢI

PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ

TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN................................................................................. 58
3.1. Yêu cầu tăng cường liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân..........58
3.2 Các giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường liên kết................................. 61
3.3 Các giải pháp đề xuất cho cơ quan quản lý Nhà nước để tăng cường liên kết
doanh nghiệp........................................................................................................... 67
3.4 Giải pháp đề xuất cho các cho các hiệp hội ngành nghề.................................... 72
KẾT LUẬN............................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Ý nghĩa

KTTN

Kinh tế tư nhân

DN

Doanh nghiệp

UNCTAD

Tổ chức Minh bạch Quốc tế

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

MCN

Công ty đa Quốc gia

HTX

Hợp tác xã


DN CNHT

Doanh nghiệp Công nghệ hỗ trợ.

TP

Thành phố

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Tỷ lệ doanh nghiệp nước ngoài sử dụng đầu vào trong nước....................... 47
Bảng 2.2.Tỷ lệ doanh nghiệp FDI Nhật Bản sử dụng nguồn cung ứng đầu vào nội
địa............................................................................................................................................................. 48
Hình 2.2..: Nguyên nhân tồn tại và hạn chế của hiệp hội ngành nghề........................... 55
Hình 2.3. Những hạn chế của hiệp hội ngành nghề trong thực hiện vai trò của mình
đối với doanh nghiệp........................................................................................................................ 56
Hình 3.1. Đánh giá của doanh nghiệp về ưu điểm và hạn chế của liên kết ……63
Hình 3.2. Đánh giá của nông dân về ưu điểm của liên kết ……………………66

iv


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo thống kê của Viện Kinh tế Việt Nam, số doanh nghiệp (DN) "nhỏ và
siêu nhỏ" hiện chiếm 95 - 96% tổng số DN. Thời gian qua, tuy nền kinh tế có nhiều
biến động, nhưng khu vực tư nhân vẫn trụ vững. Khu vực kinh tế này hiện đóng góp

hơn 40% GDP - con số này cao hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước, và cao hơn cả
doanh nghiệp FDI; đóng góp khoảng 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp; gần
80% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ; khoảng 64% tổng lượng
hàng hóa vận chuyển... Đây cũng chính là khu vực tạo ra nhiều công ăn việc làm
nhất cho xã hội. Khu vực kinh tế này thu hút trên 51% lực lượng lao động cả nước
và tạo khoảng 1,2 triệu việc làm cho người lao động mỗi năm...
Mặc dù khu vực tư nhân có những bước tiến, song thực lực cơ bản vẫn là “nhỏ bé”,
“manh mún” và “yếu kém”. Tỷ lệ DN có đóng thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng
số DN hoạt động giảm mạnh, từ 60-70% năm 2010 xuống còn trên 30% năm 20152016. Số DN tư nhân giải thể hoặc phải ngừng kinh doanh trong những năm gần đây
là rất lớn (bình quân 60.000 – 80.000 DN giải thể/năm. Năm 2018, số lượng DN
giải thể là hơn 90.000). Đáng chú ý, xu hướng “nhỏ hóa” của DN tư nhân đang ngày
càng gia tăng. Năm 2001, số doanh nghiệp tư nhân quy mô vừa và lớn (sử dụng từ
100 lao động trở lên) chiếm 6%, năm 2013 chỉ còn 3%. Năng suất lao động của các
DN tư nhân thuộc nhóm vừa và lớn thậm chí còn thấp hơn so với các DN tư nhân
quy mô nhỏ.
TheoTổng cục thống kê, tại thời điểm 1/1/2017 cả nước có hơn 10.000 doanh
nghiệp lớn, tăng 29% so với năm 2012 và chiếm 1,9% tổng số doanh nghiệp, giảm
so với 2,3% của năm 2012. Doanh nghiệp vừa tăng 23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng
21,2%. Chỉ riêng doanh nghiệp siêu nhỏ tăng tới 65,5% và chiếm 74% tổng số
doanh nghiệp. "Đáng chú ý là tỷ trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng tới 6 điểm
phần trăm so với năm 2012 trong khi tỷ trọng lao động giảm 0,8 điểm phần trăm
cho thấy quy mô doanh nghiệp đang nhỏ dần".
Các doanh nghiệp tư nhân nhỏ, hoạt động kinh doanh hầu như độc lập từ sản xuất
đến tiêu thụ. Mỗi một doanh nghiệp làm rất nhiều việc, nhiều doanh nghiệp kinh
doanh nhiều lĩnh vực khác nhau trong khi nguồn lực con người, vốn, khoa học kỹ
thuật rất hạn chế. Vì vậy sản phẩm, dịch vụ kém chất lượng. Trong khi đó, các

1



doanh nghiệp tư nhân ở các nước phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.. có trình
độ chuyên môn hóa rất cao. Mỗi doanh nghiệp thường đảm nhận một khâu trong
chuỗi giá trị của quốc gia và toàn cầu. Các doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm dịch
vụ có độ chuyên môn hóa không cao dẫn đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ thường
là kém, rất khó cạnh tranh với các sản phẩm, dịch vụ cùng loại trên thị trường trong
và ngoài nước. Không cạnh tranh nổi với các sản phẩm dịch vụ cùng loại trên thị
trường, thì khó tham gia vào chuỗi giá trị trên toàn cầu.
Phát triển kinh tế tư nhân là một đề tài nóng thu hút sự quan tâm của Nhà nước và
nhiều tầng lớp nhân dân, trong đó có đội ngũ doanh nhân và các doanh nghiệp tư
nhân đang kinh doanh tại Việt Nam. Dù rằng được đánh giá là chủ thể của nền kinh
tế, nhưng khu vực kinh tế tư nhân vẫn chưa phát triển bứt phá do nhiều nguyên
nhân. Giải bài toán này, các giải pháp vi mô, vĩ mô được đưa ra. Song để khu vực
này thực sự đóng vai trò động lực quan trọng trong phát triển kinh tế, liên kết doanh
nghiệp là vấn đề nên thúc đẩy, đặc biệt trong bối cảnh một đất nước đang đổi mới và
hội nhập như Việt Nam. Mô hình liên kết doanh nghiệp được coi là xu thế tất yếu,
bên cạnh việc góp phần thúc đẩy đầu tư công minh bạch và hiệu quả hơn.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Tăng cường liên kết doanh nghiệp để phát triển
kinh tế tư nhân” cho luận văn Thạc sĩ của mình, nhằm đưa ra các giải pháp có tính
thực tiễn cho vấn đề phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam nói chung và các giải pháp
liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hoạt động liên kết
doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân, đề tài hướng đến mục tiêu đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
của đề tài như sau:
+ Khái quát cơ sở lý luận về tăng cường liên kết doanh nghiệp để phát triển
kinh tế tư nhân.
+ Đánh giá thực tiễn liên kết doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

2



+ Đề xuất giải pháp tăng cường liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư
nhân ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung phân tích khu vực kinh tế tư nhân và
hoạt động liên kết doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn không gian nghiên cứu: khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam
Về thời gian, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung phân tích hoạt động liên
kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân từ 2015 đến nay và đề xuất giải pháp
đến năm 2025.
4 Phư ng ph p nghi n cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục đích mà luận văn đề ra, phương
pháp phân tích diễn dịch, qui nạp đã được sử dụng.
Nguồn số liệu được sử dụng trong các phân tích dựa trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ các báo cáo của các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp, các hiệp hội ngành
nghề và Hiệp hội Trang Trại & Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam.
5. Những đóng góp của luận văn.
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tăng cường liên kết doanh
nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân. Xác định nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
đến mô hình liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích, làm rõ hoạt động liên kết doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào thực tiễn, những kết quả đạt được cũng
như hạn chế tồn tại từ hoạt động liên kết doanh nghiệp, luận văn đưa ra giải pháp
cho tăng cường liên kết doanh nghiệp để pháp triển kinh tế tư nhân.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng cường liên kết doanh nghiệp để phát triển
kinh tế tư nhân.


3


Chương 2: Thực tiễn liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân tại
Việt Nam, những thành tựu đạt được do liên kết doanh nghiệp mang lại. Những hạn
chế cần khắc phục.
Chương 3: Đề xuất những giải pháp tăng cường liên kết doanh nghiệp để
phát triển kinh tế tư nhân.

4


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
VÀ LIÊN KẾT DOANH NGHIỆP ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1. Kinh tế tư nhân
1.1.1 Khái niệm
Hiện nay ở các quốc gia có rất nhiều cách hiểu khác nhau về kinh tế tư nhân
(KTTN). Ở nhiều quốc gia, mọi hoạt động kinh tế không thuộc khu vực kinh tế nhà
nước đều được coi thuộc về khu vực kinh tế tư nhân. Các công ty tư nhân, các hợp
tác xã, các công ty hợp danh của một nhóm người hay các công ty cổ phần xuyên
quốc gia cũng đều có đặc điểm chung là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không phải của Nhà nước, các quyết định cho hoạt động của doanh nghiệp luôn do
cá nhân, hay đại diện của một nhóm cá nhân đề ra. Việc nhìn nhận này không chỉ
thấy hết tiềm lực KTTN của một quốc gia, mà còn là cơ sở cho phương thức quản lý
thống nhất, bình đẳng đối với các loại hình sản xuất kinh doanh trong xã hội.
Kinh tế tư nhân có thể được hiểu theo các cách sau:
*Cách thứ nhất: Khu vực KTTN gồm các doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới dạng liên doanh hay
100% vốn nước ngoài. Các DNTN trong nước bao hàm cả các hợp tác xã nông

nghiệp và các doanh nghiệp phi nông nghiệp. Việc hiểu khu vực KTTN theo nghĩa
rộng như vậy tạo cơ sở đánh giá hết tiềm năng của KTTN đối với phát triển kinh tế
Việt Nam, song lại gặp khó khăn trong thống kê, khi muốn tách bạch phần góp vốn
của Nhà nước trong các công ty cổ phần, cũng như trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, theo cách phân biệt này, việc phân tích đôi khi sẽ gặp
khó khăn, bởi không phải tất cả các bộ phận trong khu vực KTTN đều được Nhà
nước đối xử như nhau. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhìn chung luôn
nhận được những điều kiện thuận lợi hơn các DNTN trong nước, cũng như công ty
trách nhiệm hữu hạn, hộ kinh doanh cá thể.
*Cách thứ hai: Khu vực KTTN cũng có thể được hiểu là khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Cách nhìn này dựa trên việc chia nền kinh tế thành ba khu vực
kinh tế: Khu vực kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực

5


kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một số chuyên gia cho rằng việc đưa khu vực
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ra khỏi khu vực KTTN trong nước sẽ không đánh
giá đúng tiềm năng, cũng như vai trò của khu vực này cho sự phát triển kinh tế Việt
Nam đặc biệt trong điều kiện kinh tế mở, từng bước hội nhập sâu vào nền kinh tế
hiện nay.
*Cách thứ ba: Khu vực KTTN bao gồm các loại hình DNTN trong nước,
nhưng không bao hàm hộ kinh doanh cá thể. Cách hiểu này bộc lộ nhiều hạn chế.
Tuy nhiên, các số liệu thống kê của Việt Nam thường theo cách phân loại này.
Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX: Việc hiểu KTTN gắn liền với khái niệm thành phần kinh tế. Trong nền kinh tế
của nước ta theo quan niệm lúc đó có sáu thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “…kinh tế tư nhân gồm

kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh
doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân…”.
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu về tư liệu sản xuất và khả năng
lao động của bản thân người lao động và gia đình.
Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất
nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa trên sức lao
động và vốn của bản thân, gia đình.
Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm
thuê.
1.1.2 Bản chất của kinh tế tư nhân
Bản chất của kinh tế tư nhân được thể hiện trên ba mặt, đó là: quan hệ sở hữu, quan
hệ quản lý và quan hệ phân phối.

6


Quan hệ sở hữu:
Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở tồn tại của kinh tế tư nhân. Tùy
theo quy mô sản xuất người ta phân chia sở hữu tư nhân thành:
Sở hữu tư nhân nhỏ: là sở hữu của cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra sản
phẩm bằng sức lao động của chính cá nhân hay hộ gia đình. Loại hình sở hữu này
tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, quy mô sản xuất nhỏ.
Sở hữu tư nhân lớn: ra đời dựa trên cơ sở tích tụ tư bản, gắn liền với nền sản
xuất lớn, tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao.
Quan hệ quản lý:
Trên mặt quan hệ quản lý, mỗi hình thức có một trình độ khác nhau.
Kinh tế cá thể: dựa trên quy mô nhỏ và hầu như không sử dụng lao động làm
thuê, nên sản xuất diễn ra trong phạm vi từng hộ gia đình, người chủ gia đình đồng
thời là người quản lý.

Kinh tế tiểu chủ: là hình thức tổ chức sản xuất, có quy mô sản xuất - kinh
doanh lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và thuê thêm một số lao
động.
Kinh tế tư bản, tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa
trên cơ sở chiếm hữu tư nhân, tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao
động làm thuê.
Quan hệ phân phối:
Thực chất quan hệ này nhằm giải quyết mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cá
nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất.
Đối với kinh tế cá thể, do dựa vào sức lao động của bản thân mình nên sản phẩm
làm ra trực tiếp thuộc về các hộ gia đình người lao động.
Kinh tế tư bản tư nhân thì quan hệ phân phối được dựa trên nguyên tắc: chủ sở hữu
tư liệu sản xuất chiếm phần lớn giá trị thặng dư, còn người lao động được hưởng
phần sản phẩm tất yếu. Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, quan hệ phân phối của

7


kinh tế tư bản tư nhân chủ yếu dựa vào sự đóng góp về vốn, tư liệu sản xuất và sức
lao động. Sản phẩm thặng dư thuộc về nhà tư bản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường hiện đại khi mà khoa học - công nghệ, trình độ tổ chức, trình độ tay nghề của
người lao động ngày càng quan trọng hơn trong quá trình sản xuất, thì chủ doanh
nghiệp không còn là người sở hữu duy nhất về vốn và tư liệu sản xuất. Do vậy, quan
hệ phân phối trở nên phức tạp hơn. Sản phẩm thặng dư ngoài đóng góp một phần
cho Nhà nước, tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng, thì được phân phối lại dưới nhiều
hình thức khác nhau và cho các yếu tố đóng góp vào quá trình tạo giá trị thặng dư :
lao động, tổ chức, quản lý sản xuất - kinh doanh.
1.1.3 Đặc điểm của kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân là động lực để thúc đẩy xã hội
phát triển. Lợi ích cá nhân là động lực trước hết để phát triển xã hội. Kinh tế tư nhân

là khu vực kinh tế năng động, người lao động tự chủ tiến hành hoạt động kinh
doanh, do đó hoạt động có hiệu quả.
Kinh tế tư nhân mà tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là mô hình tổ chức kinh
doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đoạn cao. Hoạt động sản xuất và trao đổi
hàng hóa gắn liền với sự phân công lao động xã hội. Trước khi xuất hiện nền đại
công nghiệp, nền sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, đó là nền sản xuất hàng hóa
giản đơn, chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp. Hình thức tổ chức sản xuất doanh
nghiệp là hình thức tiên tiến, gắn liền với nền đại công nghiệp, phát triển cùng với
sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở hình thức tổ chức này, năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất tăng nhanh.
Kinh tế tư nhân là nền tảng của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường là cách thức tốt
nhất và duy nhất để một nền kinh tế vận hành có hiệu quả. Kinh tế thị trường là
phương tiện để đạt đến nền sản xuất lớn, hiện đại. Và cơ chế thị trường hiện đại là
môi trường để kinh tế tư nhân phát triển. Kinh tế tư nhân mà điển hình là mô hình tổ
chức doanh nghiệp là sản phẩm tự nhiên của kinh tế thị trường, và tự lớn lên trong
kinh tế thị trường.

8


Kinh tế tư nhân ở nước ta được khôi phục từ sau công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, trong điều kiện nền kinh tế chậm phát triển, quan hệ sản xuất
thống trị xã hội không phải là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Do vậy, kinh tế tư
nhân ở nước ta có một số đặc điểm riêng biệt:
Kinh tế tư nhân ở nước ta là kết quả của chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, là bộ phận của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển
kinh tế tư nhân nhằm mục đích phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Do đó,
về mặt bản chất, nó khác với kinh tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Kinh tế tư nhân ở nước ta mang trong mình những yếu tố có tính xã hội chủ nghĩa.

Điều này thể hiện ở chỗ, kinh tế tư nhân đại diện cho một lực lượng sản xuất mới
góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng xã hội, giải quyết việc
làm, xóa đói giảm nghèo…Các doanh nghiệp tư nhân thông qua hoạt động của mình
củng cố, tăng cường khối đoàn kết dân tộc, gắn kết các giai tầng xã hội vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Mối quan hệ trực tiếp giữa các
chủ doanh nghiệp tư nhân với người lao động trong doanh nghiệp không còn là
quan hệ đối kháng, chủ - thợ, quan hệ giữa một bên là chủ sở hữu tư liệu sản xuất,
một bên là người bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất mà là mối quan hệ hợp tác.
1 1 4 Điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế tư nhân
*Môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ sự phát triển kinh tế tư nhân
Quy định pháp luật là cần thiết cho khu vực tư nhân để hoạt động cạnh tranh
và vì lợi ích công cộng về bảo vệ người tiêu dùng và môi trường. Một môi trường
pháp lý đơn giản, minh bạch, ổn định và có thể thi hành là cơ sở cho sự phát triển
của một khu vực doanh nghiệp năng động. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở các nước đang phát triển phải đối mặt với gánh nặng pháp lý nặng nề và tốn
kém khiến họ không thể bước vào khu vực chính thức của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước nghèo phải đối mặt với nhiều thủ tục hành
chính và tư pháp hơn, chậm trễ hơn về thời gian và chi phí cao hơn so với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các nước giàu (World Bank, 2005). Quy định nặng nề và

9


quyền tài sản yếu, đều loại trừ người nghèo làm kinh doanh. Thông thường hệ thống
điều tiết của nền kinh tế chính thức không cung cấp một khuôn khổ rõ ràng trong đó
các giao dịch kinh doanh có thể được thực thi hoặc trong đó quyền tài sản được xác
định rõ ràng.
Nếu các nước đang phát triển muốn các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh,
gánh nặng pháp lý ở hai khu vực này phải được đơn giản hóa và giảm bớt. Điều này
thường có thể được thực hiện bằng cách tạo cơ chế một cửa đối với hoạt động đăng

ký kinh doanh và đăng ký đất đai. Tuy nhiên, đơn giản hóa thường bị Chính phủ
phản đối vì nó cắt giảm phí cấp phép. Có nhiều bằng chứng thực nghiệm cho thấy
khung pháp lý phức tạp và nặng nề có mối tương quan tích cực với mức độ tham
nhũng cao. Chi phí tương đối và thời gian liên quan đến việc đăng ký kinh doanh có
mối tương quan tích cực với Chỉ số Tham nhũng được công bố bởi Tổ chức Minh
bạch Quốc tế (UNCTAD, 2003). Nhưng quan trọng hơn, các quy định nặng nề và
đắt đỏ giữ cho các doanh nghiệp trong khu vực phi chính thức, nơi họ sẽ bị từ chối
truy cập vào tòa án, ngân hàng, khả năng xuất khẩu và đối tác kinh doanh.
*Khả năng tiếp cận vốn
Khi một doanh nghiệp được tổ chức chính thức, doanh nghiệp sẽ có thể truy
cập các dịch vụ tài chính và kinh doanh cần thiết để củng cố hoặc mở rộng kinh
doanh. Tài chính đã được xác định trong nhiều cuộc điều tra kinh doanh là yếu tố
quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và tăng trưởng của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong cả các nước phát triển và đang phát triển. Mặc dù đóng vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế của cả các nước đang phát triển và đang phát triển, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường gặp khó khăn trong việc có được tín dụng hoặc vốn chủ
sở hữu chính thức.
Các ngân hàng và nhà đầu tư thương mại không muốn phục vụ các doanh nghiệp
vừa và nhỏ vì một số lý do
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được các chủ nợ và nhà đầu tư coi là người vay rủi ro
cao do không đủ tài sản và vốn hóa thấp, dễ bị tổn thương trước biến động thị
trường và tỷ lệ tử vong cao;

10


Thông tin bất cân xứng phát sinh từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu hồ sơ kế
toán, báo cáo tài chính hoặc kế hoạch kinh doanh khiến các chủ nợ và nhà đầu tư
gặp khó khăn trong việc đánh giá mức độ tin cậy của các đề xuất DNNVV tiềm
năng;

Chi phí hành chính, giao dịch cao khi cho vay hoặc đầu tư số tiền nhỏ không làm
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tài trợ cho doanh nghiệp có lãi (UNCTAD, 2002).
Vượt qua sự miễn cưỡng truyền thống của các ngân hàng thương mại để cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi áp lực từ chính các ngân hàng
trung ương, cần đặt ra một khung chính sách để cung cấp tín dụng cho khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hầu hết các ngân hàng trung ương không muốn tham gia
vì họ tin rằng nhiệm vụ chính của họ là đảm bảo sự ổn định tài chính và tiền tệ, và
họ không thấy vai trò của mình trong phát triển.
*Liên kết doanh nghiệp
Khả năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cạnh tranh trên thị trường toàn
cầu phụ thuộc vào khả năng tiếp cận các nguồn lực quan trọng nhất định như tài
chính, công nghệ và kỹ năng quản lý. Chính phủ, các tổ chức hỗ trợ DNNVV và
công ty đa quốc gia (MNC) có thể tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận các yếu
tố quan trọng này. Nhưng các công ty đa quốc gia thường có thể là nguồn tốt nhất
của công nghệ mới và bí quyết quản lý. Mức độ liên kết giữa MNC-DNNVV và khả
năng của các quốc gia và doanh nghiệp cá nhân khai thác chúng để nâng cấp công
nghệ rất khác nhau, tùy thuộc vào ba yếu tố:
 Sự tồn tại và hiệu quả của việc hỗ trợ các chính sách và biện pháp công giúp
tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước và tạo
điều kiện phát triển kỹ năng (kỹ thuật và quản lý);
 MNC chiến lược công ty có lợi cho phát triển doanh nghiệp địa phương;
 Sự tồn tại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng đáp ứng các tiêu
chuẩn MNC trong một thời gian học ngắn.

11


Khi nền kinh tế toàn cầu trở nên cởi mở hơn đối với các giao dịch kinh doanh
quốc tế, các quốc gia ngày càng phải cạnh tranh về FDI. Nhiều người trong số họ đã
nới lỏng các chính sách FDI hạn chế, nhưng chỉ đơn thuần là mở cửa cho FDI sẽ

không dẫn đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Chính phủ phải xác định các lĩnh
vực và các lĩnh vực mà lợi thế cạnh tranh quốc gia của họ nằm trong đó thu hút các
MNC sẵn sàng hỗ trợ phát triển chúng.
Người ta thường tin rằng loại và sức mạnh của các mối liên kết được thiết lập
phụ thuộc vào khả năng công nghệ và tài nguyên khác của các doanh nghiệp địa
phương. Các biện pháp và chương trình hỗ trợ đặc biệt có thể nuôi dưỡng những
khả năng này. Những can thiệp như vậy có thể thành công tốt nhất khi họ tôn trọng
nguyên tắc của công ty con, tức là cho phép mỗi đối tác thực hiện những gì họ có
thể làm tốt nhất và khi họ được đưa vào một khung chính sách mạch lạc thúc đẩy
đầu tư, cạnh tranh, chuyển giao công nghệ và phát triển DNNVV (Committee of
Donor Agencies for Small Enterprise Development, 2001)
Để liên kết hiệu quả, phải hiểu rõ ai có thể làm những gì tốt nhất trong số
những người chơi phát triển khác nhau, bao gồm cả Chính phủ, DNNVV và MNC.
Sự đồng thuận chung trong cộng đồng quốc tế ủng hộ sự can thiệp tối thiểu của khu
vực công bị hạn chế trong việc cải thiện khung kinh tế vĩ mô, hành chính và quy
định cho các hoạt động của khu vực tư nhân, cung cấp cơ sở hạ tầng và giáo dục hậu
cần cơ bản, và kích thích thị trường cho các nhà cung cấp dịch vụ kinh doanh. Mặc
dù vậy, trong quá trình này có một thành phần tốt về công cộng, có thể cần trợ cấp
nếu các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẵn sàng hợp tác. MNC theo đuổi các chiến lược
công ty khác nhau thường liên quan chặt chẽ đến động cơ kinh tế của họ để hoạt
động ở nước sở tại. Trước đây, các nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động ở các thị
trường nội địa tương đối khép kín, đã phát triển mối liên kết nhà cung cấp đáng kể
không chỉ vì các nước sở tại áp đặt các yêu cầu nội dung trong nước mà còn bởi vì
các yêu cầu chất lượng ít cứng nhắc hơn. Khi so sánh, các nhà đầu tư tìm kiếm tài
nguyên hoặc tập trung vào các ngành định hướng xuất khẩu đã tạo ra một vài mối
liên kết.

12



1.2. Các hình thức biểu hiện của kinh tế tư nhân ở Việt nam hiện nay
Trong Nghị Quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đã chỉ rõ: “…kinh tế tư nhân gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế
tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp tư nhân…”.
1.2.1. Hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế cá thể, tiểu
chủ, dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất. Hình thức này chủ yếu sử dụng
lao động trong gia đình, việc sử dụng lao động làm thuê không thường xuyên. Hộ
kinh doanh cá thể là đơn vị kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh, là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của mình.
Hộ kinh doanh cá thể là một chủ thể kinh doanh do một cá nhân hoặc hộ gia đình là
chủ, mang các đặc điểm sau:
+ Có địa điểm, khu vực sản xuất kinh doanh ổn định, sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất và vốn.
+ Chủ hộ kinh doanh cá thể toàn quyền quyết định về phương thức quản lý, tổ chức
hoạt động kinh doanh, phân phối lợi nhuận.
+ Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán.
+ Sử dụng lao động trong gia đình, dòng họ, giải quyết công ăn việc làm cho bản
thân và gia đình.
+ Hộ kinh doanh cá thể được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ, góp phần tích
cực giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống, ổn định
chính trị xã hội.
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp của kinh tế tư nhân
Các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là doanh nghiệp tư nhân,
Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh. Các loại doanh nghiệp này là hình thức tồn tại của thành phần kinh tế tư bản
tư nhân.

13



a. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn.
+ Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định quy mô, phương thức hoạt động, quản
lý kinh doanh, sử dụng lợi nhuận sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Nhà nước.
b. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành các phần
bằng nhau gọi là cổ phần.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa.
+ Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
Như vậy, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp có tính xã hội hóa cao,
người lao động có thể trở thành người chủ sở hữu, gắn được lợi ích cá nhân với hoạt
động của doanh nghiệp, do đó là một mô hình hoạt động có hiệu quả hiện nay.
c. Công ty TNHH là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số
lượng thành viên không quá năm mươi.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
d. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một cái tên chung, ngoài các
thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi số vốn đã góp vào công ty.

14



1.3. C sở lý luận về liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân
1.3.1. Liên kết doanh nghiệp
Liên kết doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp hoạt động
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau, để thực hiện những nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh nhất định, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mỗi bên tham gia.
Liên kết doanh nghiệp là một khái niệm xuất hiện từ lâu nhưng những quan niệm về
nó rất khác nhau, thường không rõ ràng và khá phức tạp. Trong ngôn ngữ gốc Latinh, thuật ngữ integration hay integratio có nghĩa là kết hợp, hòa hợp, hội nhập.
Bách khoa toàn thư Việt Nam định nghĩa liên kết doanh nghiệp là hình thức
hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt động do các đơn vị tự nguyện tiến hành
để cùng đề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến công việc sản
xuất kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển
theo hướng có lợi nhất. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi
thông qua hợp đồng kinh tế, ký kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp
luật của nhà nước không cấm.
Như vậy liên kết doanh nghiệp là sự biểu hiện của các hình thức hợp tác, nó
phản ánh mối quan hệ về hợp tác và phân công lao động trong các quá trình sản xuất
xã hội của các ngành, các địa phương, các đơn vị doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế, nhằm phục vụ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất
hay nói đúng hơn là để tối đa hóa lợi nhận. Liên kết doanh nghiệp có thể diễn ra
trong mọi ngành sản xuất kinh doanh thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể
doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế và không bị giới hạn
bởi phạm vi địa lý.
1.3.2. Liên kết doanh nghiệp phát triển kinh tế tư nhân
Liên kết doanh nghiệp để phát triển kinh tế tư nhân là mắc xích đầu tiên
trong chuỗi giá trị, nhằm thực hiện vai trò phân công lao động cho từng doanh
nghiệp, trong chuỗi giá trị theo tính chuyên môn hóa, hiệu quả kinh doanh một cách
tốt nhất. Theo đó, các doanh nghiệp gốp vốn, đầu tư khoa học công nghệ, tạo ra các


15


sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường, phục vụ cho thị trường nước và xuất khẩu.
Liên kết doanh nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các doanh
nghiệp tư nhân, nhờ phân công lao động, người lao động chuyên nghiệp hơn, thao
tác nhanh lệ hơn với công việc chuyên môn của mình. Doanh nghiệp giảm được chi
phí sản xuất, tăng thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường, là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Vai trò của liên kết sản xuất và tiêu
thụ đối với phát triển bền vững được thể hiện ở khía cạnh: (i) giá sản phẩm, dịch vụ
cao, vì sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ; (ii) Duy trì giá trị lớn, phân phối
công bằng hơn, lợi ích từ thương mại cho nhà sản xuất; (iii) Tăng cường khả năng
tiếp cận thị trường và an ninh kinh tế cho người sản xuất, là phương thức hữu hiệu
để gia tăng chất lượng và giá trị sản phẩm, dịch vụ. Sức mạnh của chuỗi giá trị là
tạo ra “giá trị hệ thống” lớn hơn giá trị của từng khâu cộng lại. Sản phẩm, dịch vụ
được quản lý và kiểm soát tốt theo quy trình khoa học, từ khâu thu mua nguyên liệu,
sản xuất, bảo quản, đến tiêu thụ tốt hơn và bán được giá cao hơn.
Nâng cao nhận thức, thay đổi tập quán kinh doanh theo kiểu chụp giật, từng
bước chuyên nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp được trang bị kiến thức kinh doanh
tiên tiến, nhờ có đủ vốn, nguồn lao động trình độ cao và quan trọng nhất là doanh
nghiệp áp dụng công nghệ cao trong sản xuất cho ra các sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao, cạnh tranh được các sản phẩm cùng loại, và các sản phẩm thay thế, với
số lượng lớn đáp ứng cho việc xuất khẩu tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
1.3.3. Nội dung liên kết doanh nghiệp
Liên kết doanh nghiệp được thể hiện qua bốn yếu tố: lĩnh vực liên kết, cấu
trúc tổ chức, quy tắc ràng buộc và quản trị thực hiện.
1.3.3.1. Lĩnh vực và hình thức li n kết
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của hoạt động li n kết, theo trình tự thực hiện c c
khâu của qu trình t i sản xuất mở rộng.

+ Liên kết kinh tế để tạo các yếu tố đầu vào.
+ Liên kết để tạo nguồn vốn: Có nhiều phương thức để tạo nguồn vốn cho sản xuất.

16


Các chủ thể sở hữu vốn liên kết hoặc liên doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần.
+Liên kết để sử dụng nguyên liệu: Liên kết giữa doanh nghiệp chế biến công nghiệp
với cơ sở khai thác sản xuất nguyên liệu nguyên thủy.
+ Liên kết để tạo phụ tùng, thiết bị, máy móc: Để có nguồn thiết bị phụ tùng cung
ứng thường xuyên cho công tác sửa chữa, hiện đại hóa máy móc thiết bị, doanh
nghiệp sử dụng thiết bị có thể thiết lập quan hệ liên kết kinh tế với doanh nghiệp chế
tạo thiết bị.
+ Liên kết để đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động , cán bộ kỹ thuật quản lý, liên kết
kinh tế ở khâu sản xuất.
+ Liên kết ngang: Liên kết giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất mặt hàng, nhóm
sản phẩm tương tự.
+ Liên kết dọc: Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất bán thành phẩm cung cấp
cho nhau để tiếp tục chế biến ra sản phẩm cuối cùng.
+ Liên kết hỗn hợp: Liên kết "ngang" & "dọc" giữa các doanh nghiệp khai thác,chế
biến tiêu thụ
+ Liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất chế biến từng bộ phận chi tiết để lắp ráp
thành sản phẩm hoàn chỉnh.
* Căn cứ theo cấu trúc thành phần, có các loại hình liên kết sau:
+ Liên kết song phương: Là liên kết giữa hai chủ thể kinh tế độc lập.
+ Liên kết đa phương: Là liên kết giữa nhiều chủ thể kinh tế độc lập.
+ Liên kết chuỗi: Liên kết nhiều doanh nghiệp, chủ thể kinh tế cùng tham gia vào
một chuỗi cung cấp, thực hiện quá trình nhiều công đoạn khác nhau theo một dây
chuyền, nhằm sản xuất và đưa một sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường. Liên kết

chuỗi cũng là một kiểu liên kết dọc.
+ Liên kết mạng (lưới): Liên kết nhiều doanh nghiệp vừa cùng ngành vừa khác
ngành nhưng có mối quan hệ kinh tế-kỹ thuật với nhau.

17


×