Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Lý luận về công ty cổ phần và thị trường chứng khoán. Ý nghĩa , sự vận dụng này ở nước ta ..DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.56 KB, 20 trang )

Đề tài : Lý luận về công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán.
ý
nghĩa , sự vận dụng này ở nớc ta .

Lời nói đầu
Xuất phát từ thực trạng khách quan , các doanh nghiệp nhà nớc làm việc
kém hiệu quả , tình trạng lãi giả , lỗ thật vẫn còn phổ biến , hàng năm Chính phủ
phải bỏ ra một phần ngân sách không nhỏ để bù lỗ . Hơn nữa trớc đòi hỏi phải đa
dạng hóa các thành phần kinh tế , đa nền kinh tế Việt Nam phát triển theo hớng
kinh tế thị trờng . Vì vậy , việc hình thành các công ty cổ phần và vấn đề cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc là tất yếu đối với quá trình phát triển kinh tế nớc ta
hiện nay . Thực tế sau khi cổ phần hóa các doanh nghiệp , các công ty cổ phần đã
làm việc có hiệu quả hơn rất nhiều , lợi ích lúc này không còn phụ thuộc vào nhà
nớc nữa mà ảnh hởng trực tiếp tới những cổ đông , tới ngời lao động . Điều đó đã
chỉ ra việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc là một bớc đi đúng đắn cho mọi
nền kinh tế và Việt Nam đã áp dụng mô hình này một cách hoàn toàn hợp lí ,
thành công . Tuy nhiên trớc thực trạng nền kinh tế vẫn đang trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội , chúng ta sẽ còn rất nhiều khó khăn trong thời gian tới .
Nếu nh công ty cổ phần là bớc đi chiến lợc cho quá trình phát triển của mọi
nền kinh tế thì công cụ tài chính - thị trờng chứng khoán rõ ràng là một trong
những công cụ mang lại sự giàu có vĩ đại nhất trong lịch sử . Trong những thập kỉ
gần đây , lãi suất của một ngời ở trong TTCK có thể tăng theo cấp số mũ . Chứng
khoán giờ đây đã là sự lựa chọn của mọi ngời với mong muốn làm giàu . Nhu cầu
này càng tăng đối với công nghệ giao dịch trong nền kinh tế thị trờng thời mở cửa
, và bây giờ thì hầu nh bất kì ai đều có thể sở hữu chứng khoán . Tuy nhiên mặc
dù chứng khoán thông dụng nh vậy nhng hầu hết mọi ngời chúng ta đều không
hoàn hiểu hết về chúng . Phần lớn kiến thức đều đợc thu nhặt ở những buổi nói
chuyện phiếm từ những ngời mà thậm chí họ còn không biết mình đang nói về cái
gì . Chúng ta hoàn toàn có thể đợc nghe những điều này nh : Coi chừng cổ phiếu
đấy , bạn có thể mất chiếc áo của mình trong vài ngày hay Anh ấy đang
chết chìm với công ty . . Sự xuất hiện của những kiến thức sai lạc này là do


tâm lí muốn có nhiều thông tin ngay lập tức của mọi ngòi . Chứng khoán có thể
tạo ra những lợi nhuận khổng lồ nhng chúng không phải là không có rủi ro. Giải
pháp duy nhất cho những hiểu biết sai lầm này là đào tạo về chứng khoán , cách
hữu hiệu bảo vệ chúng ta khỏi những rủi ro của chứng khoán là hiểu một cách
chính xác mình đang đầu t vào cái gì .
Chính vì những lí do trên , em xin mạnh dạn nhận viết đề tài : Lý luận về
công ty cổ phần và thị tròng chứng khoán , ý nghĩa , sự vận dụng này ở nớc ta .
1
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu , tìm hiểu về công ty cổ phần và TTCK nhng
do hiểu biết còn hạn chế và TTCK cũng nh tiến trình cổ phần hóa DN ở Việt Nam
luôn biến động không ngừng , khó có đựơc một cái nhìn đúng đắn khách quan ,
nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót , sai lầm . Rất mong
thầy cô sẽ đọc và góp ý để bài viết của em đợc hoàn chỉnh hơn .
Em xin đợc chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS Phạm Quang Phan đã hớng
dẫn , giúp đỡ em hoàn thành bài viết này .
2
Mục lục
Phần 1 : Lời nói đầu
Phần 2 : Nội dung 1
A . Lý luận chung về công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán
I . Khái niệm , u điểm và nhợc điểm của công ty cổ phần và thị tr-
ờng chứng khoán
1 . Công ty cổ phần 1
2. Thị trờng chứng khoán 2
II . Vai trò công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay
1 . Vai trò của công ty cổ phần và mục tiêu của việc cổ phần hoá
doanh nghiệp 4
2 . Vai trò của thị trờng chứng khoán 6
B . Công ty cổ phần - quá trình hình thành và phát triển , đánh

giá chung về thị trờng chứng khoán Việt Nam
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần 6
II . Thực trạng trong vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp ở Việt
Nam 7
III . Cái nhìn tổng quát về thị trờng chứng khoán Việt Nam
trong quá trình hội nhập 8
C . Một số giải pháp đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp , lối đi nào cho thị trờng chứng khoán Việt Nam hiện nay
I . Những yếu tố khó khăn trong quá trình cổ phần hóa doanh
nghiệp , phát triển ổn định thị trờng chứng khoán 12
II . Giải pháp và kiến nghị 15
Phần 3 : Lời kết 19
3
PHần 2 : Nội dung
A . Lý luận chung về công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán
I . Khái niệm , u điểm và nhợc điểm của công ty cổ phần và thị tr-
ờng chứng khoán
1 . Công ty cổ phần
Chúng ta thờng đợc nghe nói nhiều về công ty cổ phần , vậy công ty cổ
phần là gì ? Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn , đợc
thành lập và tồn tại độc lập với những chủ thể sở hữu nó . Vốn của công ty đợc
chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và đợc phát hành huy động
vốn tham gia của các nhà đầu t thuộc mọi thành phần kinh tế . Các nhà đầu t trở
thành những cổ đông chính thức khi thực hiện mua các cổ phần do công ty phát
hành . Cổ đông đợc quyền tham gia quản lý , kiểm soát , điều hành công ty thông
qua bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong ban quản lí , Ban kiểm soát và Ban điều
hành . Ngoài ra cổ đông còn đợc quyền hởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo
ra cũng nh chịu lỗ với mức độ góp vốn .
Ưu điểm của công ty cổ phần là nhà đầu t chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn t-
ơng ứng với tỉ lệ góp vốn trong công ty . Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở

rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy động vốn cổ phần . Nhà đầu t có khả năng
điều chuyển vốn từ nơi này sang nơi khác , từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ
dàng thông qua hình thức chuyển nhợng , mua bán cổ phần . Công tác quản lí
hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lí và sở hữu .
Nhợc điểm : Mức thuế tơng đối cao vì ngoài thuế , công ty phải thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc , các cổ đông phải chịu thuế bổ sung từ nguồn cổ
tức và lãi cổ phần theo quy định của nhà nớc . Chi phí thành lập công ty tơng đối
cao . khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do phải công khai và
báo cáo với các cổ đông của công ty . Khả năng thay đổi phạm vi kinh doanh kém
linh hoạt do phải tuân thủ theo những quy định trong Bản điều lệ của công ty .
Tuy nhiên với môi trờng kinh doanh hiện nay trên thế giới cũng nh tại Việt Nam
những nhợc điểm trên hoàn toàn có khả năng khắc phục , hạn chế tối đa , đồng
thời phát huy đợc những u điểm của loại hình này.
4
2. Thị trờng chứng khoán
Thị trrờng chứng khoán là một thị trờng mà nơi đó ngời ta mua bán ,
chuyển nhợng , trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời . Tuy nhiên , đó có
thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung . Tính tập trung ở đây là muốn nói đến
việc các giao dịch đợc tổ chức tại một địa điểm cụ thể .
Hình thái điển hình của TTCK tâp trung là Sở giao dịch chứng khoán
( Stock exchange ) . Tại Sở giao dịch chứng khoán , các giao dịch đợc tập trung
tại một địa điểm ; các lệnh đợc chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình
ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch .
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trờng OTC ( over the counter ) . Trên thị
trờng OTC , các giao dịch đợc tiến hành qua mạng lới các công ty chứng khoán
phân tán trên khắp quốc gia và đợc nối với nhau bằng mạng điện tử . Giá trên thị
trờng này đợc hình thành theo phơng thức thỏa thuận .
Ưu điểm và cũng là chức năng của thị trờng chứng khoán gồm có một số
nội dung chính sau đây :
a . Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế : Khi các nhà đầu t mua chứng khoán

do các doanh nghiệp phát hành , số tiền nhàn rỗi của họ đợc đa vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội . Thông qua TTCK ,
chính phủ và chính quyền ở địa phơng cũng huy động đợc các nguồn vốn cho
mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ tầng kinh tế , phục vụ các nhu cầu chung
của xã hội .
b. Cung cấp môi trờng đầu t cho công chúng : TTCK cung cấp cho công chúng
một môi trờng đầu t lành mạnh với những cơ hội lựa chọn phong phú . Các loại
chứng khoán trên thị trờng rất khác nhau về tính chất , thời hạn và độ rủi ro , cho
phép các nhà đầu t có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng , mục tiêu
và sở thích của mình .
c. Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán : Nhờ có TTCK các nhà đầu t có
thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc thành các loại
chứng khoán khác khi họ muốn . Khả năng thanh khoản là một trong những đặc
tính hấp dẫn của chứng khoán đối với các nhà đầu t . Đây là yếu tố cho thấy tính
linh hoạt , an toàn của vốn đầu t . TTCk hoạt động càng năng động và có hiệu quả
thì tính thanh khoản của chứng khoán giao dịch trên thị trờng càng cao .
5
d . Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp : Thông qua chứng khoán , hoạt động
của các doanh nghiệp đợc phản ánh một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho
việc đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp đợc nhanh chóng và thuận
tiện , từ đó cũng tạo ra một môi trờng lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn , kích thích áp dụng công nghệ mới , cải tiên sản phẩm .
e . Tạo môi trờng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô : Các
chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác ,. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu t đang mở rộng , nền kinh
tế tăng trởng ; ngợc lại giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của
nền kinh tế . Vì thế , TTCK đợc gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là công
cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô . Thông qua
TTCK , Chính phủ có thể mua bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù
đắp thâm hụt ngân sách và quản lí lạm phát . Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử

dụng một số chính sách , biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hớng đầu t
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế .
Về mặt nhợc điểm , có thể nói TTCK chẳng khác gì một con dao hai lỡi ,
nếu biết cách quản lí TTCK một cách hiệu quả thì nó sẽ phát huy đợc hết những
chức năng cần thiết của mình cho nền kinh tế , ngợc lại TTCk cũng có thể gây ra
những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế một trong số những hậu quả đó chính
là lam phát . Chúng ta hãy cùng suy ngẫm một chút về chuyện làm giá và lợi
nhuận giữa tổ chức xuất khẩu dầu mỏ OPEC và những nhà đầu t , những doanh
nghiệp lớn có cổ phiếu niêm yết trên TTCK Việt Nam .
OPEC đợc thành lập từ năm 1960 bởi Iran , Iraq , A Rập Saudi và Vênzuela
. Hiện tại tổ chức này còn có thêm 9 quốc gia nữa để tạo thành một liên minh độc
quyền ( đợc phơng Tây gọi là Cartel ) đóng vai trò quan trọng trong việc quyết
định giá dầu thô trên thế giới . Về một khía cạnh nào đó , nhiều nhà kinh tế học ví
vai trò của OPEC là định ra giá cả trong khi đa phần Chính phủ và ngời dân các
quốc gia còn lại là ngời chấp nhận giá trên thị trờng dầu . Và vì thế , có ngời ví
von rằng OPEC đã bằng nhiều cách rút bớt sự giàu có của các nớc phát triển ( và
cả đang phát triển ) về cho mình . Lợi nhuận từ dầu hỏa của OPEC trong thời gian
gần đây đã đợc một số nhà phân tích hé lộ : nếu nh giá dầu cứ giữ mức trên 100
đô la Mỹ/thùng thì chỉ trong sáu ngày OPEC sẽ kiếm đủ tiền để mua lại tập đoàn
General Motors khổng lồ của Mỹ , và chỉ trong ba năm sẽ đủ tiền để mua 20% cổ
phần của tất cả các công ty nằm trong danh sách S&P 500 . Theo cơ quan năng l-
ợng Mỹ , các nớc OPEC kiếm đợc doanh số khoảng 675 tỷ đô la Mỹ trong năm
2007 và dự kiến khoảng 863 tỷ đô la Mỹ trong năm 2008 (với những gì thực tế
đang diễn ra có lẽ con số này sẽ còn cao hơn rất nhiều) , một khoản doanh thu
tăng lên quá lớn trong khi cả thế giới đang phải đơng đầu với đói nghèo , lạm phát
và khủng hoảng tài chính . Thậm chí một số phân tích còn chỉ trích là ngay cả
6
trong tròng hợp giá dầu chỉ còn 50 đô la Mỹ một thùng thì các nớc này vẫn kiếm
đợc rất nhiều tiền . Trong thời gian gần đây , mặc các nỗ lực của Mỹ , các nớc
OPEC vẫn không có ý định gia tăng sản lợng dầu cho dù giá dầu vẫn đang ở mức

cao , và nhiều lãnh đạo OPEC còn tuyên bố cho rằng họ hoàn toàn có khả năng
kiểm soát sao cho giá dầu ở trên 80 đô la Mỹ /thùng .Đây dờng nh là một gáo nớc
lạnh dội vào lời kêu gọi của nhiều ngời dân đối với các công ty xăng dầu lớn là
trong khi chúng tôi đang cố gắng cắt giảm nhu cầu sử dụng của mình và sống khó
khăn hơn , các anh không thể cắt giảm lợi nhuận đợc chút nào hay sao ? .
Những lời kêu gọi kiểu này phát đi trên khá nhiều phơng tiện truyền thông của
các nớc phơng Tây và nhằm vào các tập đoàn xăng dầu lớn . Nhng dờng nh đã bỏ
quên vai trò của ngời đứng đằng sau tấm màn giá xăng dầu cao : tổ chức độc
quyền định giá OPEC , ngời cố tình điều khiển giá xăng dầu theo mong muốn của
mình để thu lợi nhuận cao cho cả một khu vực sản xuất xăng dầu .
Trở lại với TTCK Việt Nam , hãy thử hình dung nếu nh xuất hiện một tổ
chức những nhà đầu t sở hữu sở hữu cổ phiếu lớn kết hợp với các doanh nghiệp có
tiếng nói quyết định trên thị trờng , thì TTCK Việt Nam sẽ chỉ còn nằm trong tay
một số cá nhân , tính năng động ở thị trờng thứ cấp sẽ không còn nữa. ở nớc ta
hiện nay cha có một liên minh nào thực sự chi phối thị trờng chứng khoán , nhng
dáng dấp liên minh độc quyền quyết định giá cả kinh điển của kinh tế học đang
xuất hiện . Nó giống nh giai đoạn đầu của OPEC , các thành viên không tuân thủ
thỏa thuận và sức mạnh của khối không đủ lớn để chống lại áp lực từ chính phủ
nên liên minh này không mấy thành công .
Vậy không chỉ đa ra những phơng hớng để phát triển và ổn định thị trờng Chính
phủ cũng cần có những điều luật cụ thể trong từng thời điểm , từng giai đoạn để
giữ cho thị trờng minh bạch , trong sáng , không để bất cứ một tổ chức nào , một
nhóm ngời nào chi phối đến sự vận động của TTCK .
II . Vai trò công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán trong nền
kinh tế Việt Nam hiện nay
1 . Vai trò của công ty cổ phần và mục tiêu của việc cổ phần hoá
doanh nghiệp
a . Vai trò của công ty cổ phần
Công ty cổ phần -một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và các cổ
đông chỉ có trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.Điều này cho

phép công ty có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm rải
rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội.
Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách biệt quyền
sở hữu và quyền kinh doanh,tạo nên một hình thái xã hội hoá sở hữu của một bên
là đông đảo công chúng mua cổ phần còn bên kia là đội ngũ các nhà quản trị kinh
7
doanh chuyên nghiệp sử dụng t bản xã hội cho những công cuộc kinh doanh quy
mô lớn.
Các cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng
trên thị trờng chứng khoán,vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển chủ bao nhiêu lần
cuộc sống của các doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà không bị
ảnh hởng.Đồng thời nhờ cơ chế này nó đã tạo nên sự di chuyển linh hoạt các
luồng vốn trong xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các công ty
và công chúng.
Hơn nữa , công ty cổ phần huy động đợc nguồn vốn trong xã hội cung
cấp cho hoạt động kinh doanh và đầu t phát triển của doanh nghiệp . Một mặt vừa
góp phần tháo gỡ khó khăn cho ngân sách nhà nớc (không phải chu cấp cho
doanh nghiệp) mặt khác vốn và tài sản doanh nghiệp nhà nớc nhờ quá trình cổ
phần hoá thu lại sẽ đợc đầu t mở rộng sản xuất;tăng thêm tài sản cố định góp phần
to lớn thúc đẩy kinh tế tăng trởng.
Ngoài ra , hình thái công ty cổ phần xuất hiện sẽ thay đổi cung cách quản lý
trong mỗi doanh nghiệp , ở công ty cổ phần quyền lợi của những ngời chủ mới
của doanh nghiệp gắn chặt với sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh vì
thế họ rất đoàn kết,gắn bó và thống nhất trong việc tìm kiếm và đa ra phơng hớng
hoạt động phù hợp nhất của doanh ngiệp nhằm củng cố , tăng cờng sức cạnh tranh
của sản phẩm do họ sản xuất ra , quan tâm đến công việc công ty và lao động với
tinh thần trách nhiệm cao.
b . Mục tiêu của cổ phần hóa doanh nghiệp
Việt Nam là một nớc đợc xếp hạng có mức thu nhập khá thấp so với các n-
ớc trong khu vực và trên thế giới . Nguyên nhân của tình trạng này là do khu vực

kinh tế quốc doanh vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hiện nay . Những doanh nghiệp này mặc dù đợc Nhà nớc đầu
t một lợng vốn khá lớn . Song do cơ chế quản lí cứng nhắc , thiếu năng động , tính
canh tranh thấp , đầu t dàn trải , công tác quản lí còn kém , một bộ phận không
nhỏ cán bộ quản lí có trình độ chuyên môn thấp , cha đáp ứng đợc yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa , dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp , hiện tợng lãi giả , lỗ thật vẫn còn xảy ra ở một số doanh nghiệp quốc
doanh . Vậy để có một nền kinh tế phát triển , đủ sức cạnh tranh trong khu vực và
quốc tế , thì vấn đề quan trọng hàng đầu là phải thực hiện tốt các vấn đề cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nớc , có nh vậy mới góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh , tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp , tạo ra loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu , trong đó có đông đảo ngời lao động , tạo động lực mạnh mẽ và
cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp , để sử dụng có hiệu quả vốn , tài sản
cảu nhà nớc và của doanh nghiệp . Mặt khác thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nớc sẽ góp phần huy động một lợng vốn lớn của toàn thể xã hội , bao gồm cá
8
nhân và các tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới
công nghệ , phát triển doanh nghiệp , thực sự phát huy vai trò làm chủ của ngời
lao động , của các cổ đông và tăng cờng sự giám sát của nhà đầu t và ngời lao
động , bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nhà nớc , doanh nghiệp và ngời lao động .
Nghị quyết hội nghị lần 3 Ban chấp hành trung ơng Đảng khóa IX đã chỉ rõ : Cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc không đợc biến thành t nhân hóa doanh nghiệp
nhà nớc . Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc là sự thay đổi về mọi mặt , từ
quyền sở hữu đến quyền năng pháp lí và phơng pháp quản lí điều hành doanh
nghiệp . Khi chuyển sang công ty cổ phần thì bản thân công ty cổ phần có quyền
sở hữu với tài sản . Công ty cổ phần là một pháp nhân đầy đủ , cơ quan quyền lực
cao nhất của công ty cổ phần là Đại hôị đồng cổ đông . Công ty cổ phần hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp , trên công ty cổ phần không có cơ quan chủ quản
nh doanh nghiệp nhà nớc . Song thực trạng hiện nay có sự can thiệp hành chính
của các cơ quan nhà nớc trong vấn đề quản trị công ty cổ phấn sau khi cổ phần

hóa .
2 . Vai trò của thị trờng chứng khoán
Ngoài những chức năng đã trình bày ở phần 2 / I / A , thị trờng chứng
khoán còn có những vai trò hết sức quan trọng . Cụ thể thị trờng chứng khoán là
công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào
đầu t . Đồng thời TTCK cũng là phơng tiện huy động vốn hết sức dễ dàng và hiệu
quả , bên cạnh đó TTCK cũng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả hơn , là công cụ làm giảm áp lực lạm phát , tạo thói quen về đầu t trong đai
bộ phận dân chúng cũng nh trong doanh nghiệp . Ngoài ra TTCK còn là nơi thu
hút các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài .
B . Công ty cổ phần - quá trình hình thành và phát triển , đánh
giá chung về thị trờng chứng khoán Việt Nam
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỉ XVI ở các nớc t bản phát triển nh một
nhu cầu khách quan của lịch sử .Trong suốt mấy trăm năm qua các công ty cổ
phần đã chiếm một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế thế giới .
Quá trình lịch sử hình thành và phát triển của hình thức công ty cổ phần trải qua
bốn giai đoạn . Giai đoạn mầm mống : trong giai đoạn này vốn đợc góp theo một
nhóm ngời với hoạt động liên kết lỏng lẻo . Giai đoạn hình thành : đã có sự xuất
hiện của cổ phiếu và sự giao dịch chứng khoán , hoạt động có tổ chức hơn . Giai
đoạn phát triển : các công ty cổ phần đã phổ biến ở các nớc t bản chủ nghĩa với
hình thức đa quốc gia , đã hình thành những trung tâm tài chính quốc tế , giao
dịch chứng khoán sôi động . Giai đoạn trởng thành : là giai đoạn phát triển của
những công ty xuyên quốc gia đa quốc gia , thu hút công nhân mua cổ phiếu , cơ
9

×