Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ NGỌC THỦY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ NGỌC THỦY

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS DƯƠNG HỒI AN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của TS. Dương Hoài An. Mọi tham khảo dùng trong Luận văn đều được trích
nguồn gốc rõ ràng. Mọi sự giúp đỡ đều đã được cảm ơn đầy đủ. Các nội dung
trong nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”,
tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức
đã học ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được Đề tài này tác giả đã được
sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Dương Hoài An, cùng
các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm giúp đỡ
trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Tác
giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Thái Nguyên và các bạn bè khác đã giúp đỡ trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................ x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................. 4
1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nông nghiệp ....................... 4
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT .............................................. 8
1.1.3. Công tác quản lý nhà nước về thuế GTGT ................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT của một số địa phương trong
nước ......................................................................................................... 32
1.2.2. Một số công trình nghiên cứu về cơng tác quản lý thuế GTGT ... 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tổng quan tài liệu cho Cục Thuế
Thái Nguyên ........................................................................................... 35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 37
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 37



iv
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 37
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 37
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 39
2.1.4. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục .................................................. 40
2.1.5. Khái quát về Cục Thuế Thái Nguyên ........................................... 41
2.1.6. Đặc điểm của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................... 45
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 47
2.3.1. Nguồn số liệu ................................................................................ 47
2.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin ........................................ 49
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 49
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh chung ......................................................... 49
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chính sách thuế........... 49
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý nhà nước về thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nông nghiệp ................................................................................. 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 51
3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ......... 51
3.1.1. Kết quả thực hiện thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 51
3.1.2. Kết quả thực hiện thu NSNN của các doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................ 52
3.1.3. Công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các DN NN tại
Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên .................................................................... 54
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp nông nghiệp tại Cục Thuế Thái Nguyên .................... 66



v
3.2.1. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 66
3.2.2. Các yếu tố khách quan .................................................................. 70
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối
với DN NN tại Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên ........................................... 72
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 72
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 73
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối
với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............... 76
3.4.1. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lực làm công tác quản lý thu
thuế .......................................................................................................... 76
3.4.2. Về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế ....................................... 77
3.4.3. Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra thuế ........................... 79
3.4.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ............................... 81
3.4.5. Công tác quản lý thu nợ thuế ........................................................ 81
3.4.6. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ...... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 86
PHỤ LỤC................................................................................................ 88


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CT TNHH

:


Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTCP

:

Công ty cổ phần

DN NN

:

Doanh nghiệp Nông nghiệp

DN

:

Doanh nghiệp

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HHDV

:


Hàng hóa dịch vụ

NN

:

Nơng nghiệp

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNCN

:


Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ................. 45

Bảng 2.2:

Quy mô vốn và lao động của doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ................. 46

Bảng 3.1:

Bảng số thu nộp NSNN của các doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ 2015 - 2017 .................... 53

Bảng 3.2:

Kết quả thực hiện thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phân theo loại
hình doanh nghiệp ............................................................... 53

Bảng 3.3:

Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp đăng ký hoạt động mới
giai đoạn 2015-2017............................................................ 55

Bảng 3.4:

Số lượng DN NN đang hoạt động và số lượng DN NN kê khai
thuế giá trị gia tăng giai đoạn 2015 -2017 .......................... 56

Bảng 3.5:

Số thuế GTGT doanh nghiệp nông nghiệp đã nộp so với số
đã kê khai gửi cơ quan thuế giai đoạn 2015-2017 .............. 57

Bảng 3.6:

Thống kê công tác hỗ trợ người nộp người nộp thuế 20152017 ..................................................................................... 60

Bảng 3.7:

Công tác tuyên truyền qua phương tiện thông tin đại
chúng ................................................................................... 60

Bảng 3.8:

Kết quả kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tại trụ sở cơ quan thuế........ 61

Bảng 3.9:

Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp .... 62

Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng thuế GTGT so với số thuế GTGT đã kê
khai từ năm 2015-2017 ....................................................... 65
Bảng 3.11: Bảng kết quả điều tra đối với DN về việc coi trọng cơng tác
kế tốn của DN .................................................................... 66


viii
Bảng 3.12: Kết quả điều tra DN NN về hoạt động kiểm tra thuế của cơ
quan thuế tác động đến các DN .......................................... 68


ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành thuế Thái Nguyên .............. 42

Biểu đồ 3.1: Kết quả thu ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20152017 ................................................................................... 51
Biểu đồ 3.2: Số thuế GTGT đã nộp trên tổng số thu ngân sách............ 52
Biểu đồ 3.3: Số thuế GTGT doanh nghiệp nông nghiệp đã kê khai gửi cơ
quan thuế giai đoạn 2015-2017 ........................................ 57


x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Ngọc Thủy
Tên luận văn: Tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nơng lâm
Mục đích nghiên cứu
Từ phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề
xuất các giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân
tích như thống kê mơ tả, so sánh, phương pháp chuyên gia, để phân tích kết quả
của doanh nghiệp và các chuyên gia về công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Kết quả chính và kết luận
Luận văn đã phân tích các nội dung về quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Ngun: những thuận lợi và khó
khăn trong cơng tác quản lý thuế, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế. Luận văn đưa ra các giải pháp nhằng tăng cường công tác quản lý thuế
GTGT trong thời gian tới..


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang bước nhanh sang giai đoạn mới: Giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa. Điều
này giúp cho kinh tế nước ta có thể tự khẳng định mình trên đấu trường khu
vực và thế giới bằng các lợi thế của mình, tuy nhiên nó cũng đặt ra cho chúng
ta nhiều thách thức to lớn. Để giải quyết tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế và
xã hội trong giai đoạn này, công tác quản lý nền kinh tế vĩ mơ có sự chỉ đạo
của Nhà nước là hết sức quan trọng, trong đó thuế là một trong những công cụ
quan trọng nhất của Nhà nước, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nước, đồng thời là cơng cụ có vai trị đặc biệt và hiệu quả để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
Kỳ họp thứ 7 của Quốc hội khoá VIII (1990) đã quyết định thông qua
Luật thuế doanh thu với mục đích góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu
thơng, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu
nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Đến tháng 5 năm 1997,
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu tiên đã được Quốc hội khố IX, kỳ họp
thứ 11 thơng qua và có hiệu lực từ đầu năm 1999 trên cơ sở thay thế nhưng có
kế thừa Luật thuế doanh thu. Trải qua nhiều lần thay đổi, sửa đổi và bổ sung
Luật thuế GTGT đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước;
khuyến khích đầu tư, xuất khẩu; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước
(NSNN), cơ bản đáp ứng được các yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển kinh
tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi, Luật thuế GTGT cũng như hệ thống tổ
chức của nó đã và đang bộc lộ một số bất cập như: bán hàng hóa cung ứng dịch
vụ khơng xuất hóa đơn GTGT, mua bán trái phép hóa đơn, số tiền thanh tốn
trên hóa đơn cao hơn so với giá trị giao dịch thực tế...


2

Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ có địa hình
đặc trưng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp, chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng
bát úp thuận lợi cho việc phát triển nơng, lâm nghiệp với nhiều loại cây trồng,
vật ni có giá trị kinh tế cao. Số các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ tương đối ít và chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Do vậy, việc khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp đang được các cấp, các ngành rất quan tâm và tạo điều kiện. Công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nông nghiệp là việc làm cần
thiết góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.
Công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã có những bước tiến
vượt bậc, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước, tăng trưởng từ 18% đến 20%.
Tổng thu NSNN năm 2014 do ngành Thuế quản lý đã đạt 3.827,4 tỷ đồng bằng
120% dự tốn năm Bộ Tài chính giao, bằng 110% dự toán năm Tỉnh giao (Cục
Thuế Thái Nguyên (2014) Báo cáo tổng kết công tác thuế). Đến năm 2017 tổng thu
ngân sách do ngành Thuế đã thực hiện được 9.865,3 tỷ đồng, bằng 149% so với dự
toán năm Bộ giao, bằng 146% dự toán năm tỉnh giao và bằng 126% so với cùng kỳ.
Thu nội địa trừ tiền sử dụng đất đạt: 7.429,1 tỷ đồng; bằng 125% so với dự toán
năm Bộ giao, bằng 122% so với dự toán năm tỉnh giao và bằng 111% so với cùng
kỳ. Tuy vậy, việc thất thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong đó có các doanh nghiệp nông nghiệp vẫn xảy ra. Nguyên nhân là do
ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp chưa tốt. Năm 2017 qua
thanh tra, kiểm tra Cục Thuế Thái Nguyên đã thực hiện truy thu, truy hoàn thuế
GTGT hơn 15 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế GTGT 2,2 tỷ đồng. (Cục Thuế Thái
Nguyên (2017), Báo cáo tổng kết công tác thuế)
Từ những thực trạng trên tôi chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý
thuế GTGT đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản
lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp nông nghiệp.



3
- Phân tích thực trạng quản lý Nhà nước về thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nông nghiệp tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng khảo sát
- Các doanh nghiệp nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn và thuộc
diện phải nộp thuế.
- Các kiểm tra viên thuế, thanh tra thuế, chuyên gia ngành thuế, chuyên
gia tư vấn thuế, kế toán thuế.
- Các văn bản liên quan đến luật thuế GTGT.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Do bị giới hạn về mặt thời gian, đề tài chỉ tập trung vào
việc phân tích thực trạng quản lý nhà nước về Thuế GTGT đối với doanh nghiệp
nông nghiệp.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
+ Giải pháp: Được đề xuất cho thời gian tới
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Đề tài đã đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
nơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Ngun, qua đó phân tích những nhân tố

ảnh hưởng của quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế GTGT
đối với các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nông nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp nơng nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 thì:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
Căn cứ theo ngành nghề hoạt động thì chúng ta có thể chia thành: doanh
nghiệp nông nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp dịch vụ. Người
ta cịn có thể chia nhỏ mỗi loại doanh nghiệp nói trên thành các loại doanh
nghiệp, ví dụ trong doanh nghiệp nơng nghiệp có doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp, doanh nghiệp lâm nghiệp, doanh nghiệp ngư nghiệp hoặc là doanh
nghiệp trồng trọt, doanh nghiệp chăn nuôi.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quốc dân, sản xuất thực phẩm cho
nhân dân và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Nông nghiệp là một
ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế
nơng sản; theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào q trình sản
xuất kinh doanh nơng nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào và đầu
ra, được tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật doanh nghiệp. Có thể chia
thành: cơng ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên….

b. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản
xuất và kinh doanh trên địa bàn nơng thơn, được hình thành từ các hộ kinh
doanh, các hợp tác xã và trang trại. Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia
vào kinh doanh các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Hiện nay các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và


5
nhỏ. So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh
doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nơng nghiệp có chi phí
khởi tạo doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn.
Tư liệu sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp nông nghiệp là ruộng đất.
Mọi doanh nghiệp để hoạt động được đều phải sử dụng các nguồn lực đầu vào
là các yếu tố sản xuất và tư liệu sản xuất. Đối với doanh nghiệp nông nghiệp
bộ phận nguồn lực khơng thể thiếu được và có vai trò hết sức quan trọng là tài
nguyên thiên nhiên. Trước hết đó là tài nguyên đất và nước cho sản xuất NN;
tiếp đến là tài nguyên sinh vật cụ thể (cây, con cụ thể), khơng có đất thì khơng
thể trồng cây hoặc chăn nuôi với quy mô lớn được. Nếu các doanh nghiệp thuộc
các ngành công nghiệp và dịch vụ chỉ cần diện tích khơng nhiều để có mặt bằng
sản xuất thì diện tích sản xuất của doanh nghiệp nơng nghiệp là tương đối lớn.
Phần diện tích đất doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng để phụ vụ sản xuất là mặt
đất, mặt nước, bao gồm những cánh đồng, rừng, ao hồ.... Tóm lại nếu khơng có
đất thì khơng thể sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp là các cây trồng và
vật nuôi. Cây trồng và vật nuôi là tư liệu chủ yếu để tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho ngành nơng nghiệp.
Sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ: đây là đặc điểm điển hình của
sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là trồng trọt. Thời gian sinh trưởng và phát triển
của cây trồng vật nuôi tương đối dài, không giống nhau thông qua hàng loạt

giai đoạn kế tiếp nhau.
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên: Cây trồng và vật
ni chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên là
nhiệt độ, nước, ánh sáng, khơng khí và dinh dưỡng, các yếu tố này kết hợp chặt
ché với nhau, cùng tác động trong một thể thống nhất và khơng thể thay thế
nhau. Sản xuất nơng nghiệp có độ rủi ro cao do hoạt động sản xuất của nó phụ
thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, như thời tiết, sâu bệnh…


6
+ Đặc điểm của quá trình sản xuất trong sản xuất NN.
Quá trình sản xuất của bất cứ DN nào cũng đều có các giai đoạn: nghiên
cứu thị trường, chuẩn bị các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất,
tổ chức quản lý sản xuất để tạo ra hàng hóa, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, thu tiền
về.
+ Đặc điểm của thị trường của DN NN
Sản xuất thường phải gắn với thị trường, vì thị trường vừa là điều kiện
vừa là mơi trường của SXKD hàng hóa. Thị trường DN không chỉ là những thị
trường đầu vào mà cịn có cả thị trường đầu ra.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp nông nghiệp.
Doanh nghiệp nông nghiệp khơng có diện tích đủ lớn để đầu tư sản xuất
kinh doanh. Do chủ trương tích tụ ruộng đất và chính sách dồn điền đổi thửa
tạo lập một thị trường chuyển nhượng đất đai khi triển khai còn lúng túng, nhiều
vấn đề chưa rõ và chưa được hướng dẫn cụ thể.
Hiện nay mức hỗ trợ cho DN nông nghiệp còn thấp, chưa đủ sức hấp dẫn
đầu tư cũng như chưa bảo vệ được DN nông nghiệp Việt Nam trước sức cạnh
tranh của DN nước ngồi. Nơng nghiệp là một trong những ngành xuất siêu nhiều
nhất, mang lại giá trị nhiều nhất, song chính sách hỗ trợ lại hầu như ít nhất.
Doanh nghiệp nông nhiệp chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn cịn
khó tiếp cận nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư

Thị trường đầu ra không ổn định dẫn đến các doanh nghiệp chưa dám đầu
tư lớn do chưa tham gia được vào các chuỗi giá trị của những tập đồn lớn.
Bảo hiểm nơng nghiệp hiện nay chưa được quan tâm phát triển đúng
mức. Mức độ rủi ro khi đầu tư vào doanh nghiệp nông nghiệp là rất lớn, việc
khơng có cơ chế bảo hiểm các ngân hàng không dám mạo hiểm cho doanh
nghiệp vay vốn.


7
d. Chính sách thuế GTGT đối với doanh nghiệp nơng nghiệp
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 quy định sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh
bắt chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu
thuộc diện không chịu thuế GTGT; Sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến
ở khâu kinh doanh thương mại trừ gỗ và măng hưởng mức thuế suất ưu đãi 5%
(mức thuế suất thông thường là 10%).
Bên cạnh đó, các hàng hố chủ yếu dùng cho đầu vào hoặc liên quan đến
dịch vụ cung cấp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng thuộc diện không chịu
thuế (giống cây trồng, vật nuôi, nạo vét kênh mương nội đồng) hoặc áp dụng mức
thuế suất ưu đãi 5% (máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nơng nghiệp như: máy
cày, máy bừa, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn ni).
Hàng hố là nơng, lâm, thuỷ sản xuất khẩu đều được áp dụng mức 0%, các
cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào.
Từ ngày 01/01/2014, theo Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ đã bổ sung quy định khơng phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT đối với trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa
chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do doanh
nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại. Trường hợp bán cho hộ, cá

nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT theo mức thuế suất 5% hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Kể từ ngày 01/01/2015: Theo Luật số 71/2014/QH13 thì “Phân bón; máy
móc, thiết bị chun dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa
bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác” thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.


8
Từ ngày 01/7/2016, Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế quy
định doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì khơng phải kê
khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào. (Bộ Tài chính (2018), Báo cáo hội nghị tồn quốc thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp)
1.1.2. Cơ sở lý luận về thuế GTGT
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Tại Việt Nam, từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 (năm 1990) thuế giá
trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm ở 11 đơn vị
(ngành đường, dệt, xi măng...). Qua một thời gian thực hiện thử nghiệm, Luật
Thuế GTGT số 57/1997/L-CTN lần đầu tiên được Quốc hội khóa IX ban hành
vào ngày 10/5/1997, chính thức đưa vào áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho
thuế doanh thu. Ngày 6/3/2008, Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ra đời thay
thế cho Luật Thuế GTGT 57/1997/L-CTN; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế GTGT số 07/2003/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế GTGT số 57/2005/QH11. Ngày
19/6/2013 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT đã được thông qua tại kỳ họp thứ 5 quốc hội XIII. Luật Thuế GTGT và

Luật sửa đổi bổ sung Luật thuế GTGT ra đời đã đánh dấu sự phát triển mới về
chính sách thuế GTGT của nước ta và điều chỉnh bao quát, đầy đủ lĩnh vực thuế
GTGT, nhất là trong mặt quản lý thuế.
Tại Điều 2 Văn bản hợp nhất số: 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016 hợp
nhất các Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.


9
Gọi là thuế GTGT vì đây là sắc thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua
mỗi khâu của quá trình từ sản xuất đến kinh doanh cuối cùng là tiêu dùng và
được thu ở khâu tiêu thụ hàng hóa dịch vụ (HHDV). Như vậy, thuế GTGT đánh
trên phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. (Văn
phòng Quốc hội, (2016) Văn bản hợp nhất).
GTGT được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị HHDV bán ra
với tổng giá trị HHDV mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế.
GTGT= Tổng giá trị HHDV bán ra - Tổng giá trị HHDV mua vào tương
ứng
Số thuế GTGT= GTGT của HHDV chịu thuế x thuế suất thuế GTGT của
HHDV đó
Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu
dùng HHDV. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián
thu khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có những đặc điểm sau đây:
+ Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng
HHDV chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với
cơ sở kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người
cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người tiêu dùng mua bao gồm

cả thuế GTGT.
Ví dụ: Người tiêu dùng sử dụng 123 số điện trong 1 tháng, số tiền điện
tính trên số sử dụng là 200.184 đồng.
Thuế giá trị gia tăng 10% là 20.018 đồng
Tổng giá trị thanh toán của người tiêu dùng là 220.202 đồng
Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện: người mua HHDV là người phải
trả khoản thuế này thông qua giá mua của HHDV. Như vậy người mua không


10
trực tiếp nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước (NSNN) mà trả thuế thơng
qua giá thanh tốn HHDV cho người bán, trong đó bao gồm cả khoản thuế
GTGT mà người mua trả. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp
đã được người mua trả vào NSNN.
+ Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ trên phần tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở mỗi giai đoạn luân chuyển.
Do đó cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Số thuế GTGT ở khâu trước
sẽ được tự động chuyển vào giá bán hàng ở khâu sau và người tiêu dùng cuối
cùng là người phải trả toàn bộ số thuế GTGT đánh trên hàng hóa đó. Theo
như cách đánh thuế này thì tổng số thuế thu được ở tất cả các giai đoạn đúng
bằng số thuế tính theo giá bán hàng hoá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối
cùng. Thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là
“thuế chồng thuế”, do thuế doanh thu là thuế đánh trên doanh thu phát sinh
của HHDV.
+ Thuế GTGT có tính trung lập cao. Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí
mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp hàng hố, dịch vụ. Thuế GTGT khơng chịu ảnh hưởng bởi quá trình phân
đoạn sản xuất. Nghĩa là mỗi loại sản phẩm hàng hố dù qua nhiều hay ít khâu
sản xuất kinh doanh đều phải nộp thuế như nhau. Do vậy sẽ khuyến khích

chun mơn hố trong sản xuất lưu thơng.
+ Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế GTGT chỉ giới
hạn trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia.
+ Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu ổn định cho Ngân sách Nhà
Nước. Thuế GTGT phụ thuộc vào mức tiêu dùng xã hội và xu thế xã hội
càng phát triển thì nguồn thu từ thuế GTGT ngày càng cao hơn. (Giáo trình
thuế, 2007).


11
1.1.2.2. Vai trò của Thuế giá trị gia tăng
Luật Thuế GTGT được Quốc hội khố IX thơng qua tại kỳ họp thứ 11,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thay thế Luật Thuế doanh thu. Đây
chính là một bước đột phá có tính chất quyết định của cơng cuộc cải cách thuế
bước 2 của Việt Nam. Đến nay Luật Thuế GTGT đã đi vào cuộc sống gần 20
năm và phát huy được tác dụng đối với nền kinh tế nói chung và các cơ sở kinh
doanh nói riêng. Đồng thời thuế GTGT có tác dụng rất lớn trong cơng cuộc
phát triển sản xuất theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước phù hợp
với yêu cầu hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước của nước ta hiện nay. Các vai trò này được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết
gián tiếp) thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, qua đó điều tiết sản xuất,
tiêu dùng, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng
giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn
chứng từ.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước do đối
tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vơ cùng rộng, chỉ có một số ít đối
tượng khơng thuộc diện chịu thuế (26 nhóm theo Luật thuế giá trị gia tăng hiện
hành) đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản xuất, tự bán ra,

sản phẩm muối, các dịch vụ khơng mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận, các
dịch vụ cơng cộng, dịch vụ y tế, văn hố, giáo dục, đào tạo, thông tin đại
chúng… cho nên thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn
định cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ
vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chun mơn hố, hợp
tác hố sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta trong
thời gian tới.


12
- Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm sốt được hệ thống hóa đơn, chứng
từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hố, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất
0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hố, dịch vụ khơng những khơng phải chịu
thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn toàn bộ số thuế đầu
vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận
lợi trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng
từ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế giá trị gia
tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá đơn chứng
từ, hạch toán kế toán.
- Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Do đối tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vơ cùng rộng, chỉ có một
số ít đối tượng khơng thuộc diện chịu thuế (26 nhóm theo Luật thuế giá trị gia
tăng hiện hành) đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự sản xuất,

tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ khơng mang tính chất kinh doanh vì lợi
nhuận, các dịch vụ cơng cộng, dịch vụ y tế, văn hố, giáo dục, đào tạo, thông
tin đại chúng… cho nên thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương
đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của cả cơ quan Thuế
và người nộp thuế (NNT).
- Thuế GTGT góp phần đến công tác quản lý của doanh nghiệp.


13
1.1.2.3. Chính sách thuế GTGT hiện nay
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo quy định tại Luật thuế GTGT thì: Đối tượng chịu thuế GTGT là
hồng hóa, dịch vụ sử dụng co sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam,
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
b. Người nộp thuế
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người
nhập khẩu).
c/ Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
* Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ mơi trường là giá bán đã có thuế bảo
vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế

tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với
thuế bảo vệ mơi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy
định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng
bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ
sở kinh doanh được hưởng.


×