Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Đánh giá sự phát triển tinh thần vận động của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.69 MB, 208 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

HOÀNG THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN - VẬN ĐỘNG
CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH MANG THAI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC

HOÀNG THỊ HUẾ

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN TINH THẦN - VẬN ĐỘNG
CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI CÓ MẸ ĐƯỢC BỔ SUNG VI CHẤT
DINH DƯỠNG TRƯỚC VÀ TRONG QUÁ TRÌNH MANG THAI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: 62720135

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. Nguyễn Văn Sơn
2. TS. Nguyễn Hồng Phương

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số liệu và kết
quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ

Hoàng Thị Huế


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập nghiên cứu để hoàn thành luận án tôi đã nhận
được nhiều ý kiến đóng góp quý báu và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các
bạn bè đồng nghiệp và các cơ quan liên quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, bộ phận Sau đại học, cùng các
Phòng, Ban của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn Sơn, TS Nguyễn
Hồng Phương, những người Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tập thể các thầy, các cô Bộ môn Nhi Trường Đại

học Y - Dược Thái Nguyên, khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
đã trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban quản lý và các cán bộ dự án Emory - Đại
học Y Dược Thái Nguyên, đã sát cánh bên tôi, đồng kham cộng khổ giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để
hoàn thành được khóa học.
Một lần nữa tôi xin được trân trọng cảm ơn.

Tác giả: Hoàng Thị Huế


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

AA

Axít arachidonic

BSID-III

Bayley Scale of Infant Development-III
(Thang đo phát triển ở trẻ em phiên bản 3)

CES-D

Center for Epidemioligic Studies - Depression Scale
(Thang đánh giá trầm cảm)


DHA

Axit docosahexaeonic

FA

Folic Acide (Axit folic)

FANTA

Food and Nutrition Technical Assitance
(Hỗ trợ kỹ thuật thực phẩm và dinh dưỡng)

IFA

Iron + Folic Acide (Sắt + Axit folic)

LBW

Low Birth Weight (Nhẹ cân khi sinh)

MM

Multiple Micronutrient (Đa vi chất dinh dưỡng)

MDI

Mental development index (Thang điểm trí tuệ)

NCS


Nghiên cứu sinh

NKHHCT

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính

IQ

Intelligence Quotient (Thương số thông minh)

RTCCD

Research and training centre for community development
(Trung tâm nghiên cứu và phát triển cộng đồng)

SES

Socioeconomic status (Tình trạng kinh tế xã hội)

TT-VĐ

Tinh thần - vận động

TYT

Trạm y tế

UNICEF


United Nations International Children's Emergency Fund
(Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc)

USAID

United States Agency for International Development
(Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ)

YTTB

Y tế thôn bản

TCYTTG

Tổ chức y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................................... 3
1.1. Khái niệm về sự phát triển và các giai đoạn phát triển........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về sự phát triển của trẻ ...................................................................................................................... 3
1.1.2. Các giai đoạn phát triển ................................................................................................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ trong 2 năm đầu đời .................... 4
1.2.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu sự phát triển trẻ giai đoạn trước 2 tuổi ................... 4
1.2.2. Các lĩnh vực phát triển tâm thần - vận động của trẻ dưới 2 tuổi ........................................ 6
1.3. Các phương pháp đánh giá sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ. ............................... 12
1.3.1. Trắc nghiệm đánh giá sự phát triển Denver .......................................................................................... 13
1.3.2. Thang đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Bayley, phiên bản III
(Scales of Infant and Toddler Development III) ............................................................................................... 14

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ .................................. 17
1.4.1. Dinh dưỡng và sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ ....................................................... 17
1.4.2. Tình trạng kinh tế xã hội............................................................................................................................................ 26
1.4.3. Giáo dục ...................................................................................................................................................................................... 27
1.4.4. Bệnh tật ........................................................................................................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................................................. 33
2.1.1. Tóm tắt nghiên cứu mẹ................................................................................................................................................ 33
2.1.2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................. 35
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................. 35
2.2.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................................................................... 35
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................................................................................... 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................................................... 37
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................................................................................ 37
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 37
2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu ........................................................................................................................................................... 37
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................................................................................... 40
2.3.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu và công cụ đánh giá ............................................................................... 40


2.3.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................................................... 48
2.3.7. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................................................................................ 49
2.3.8. Chuẩn bị và đào tạo cán bộ nghiên cứu ..................................................................................................... 50
2.3.9. Giám sát và khống chế sai số................................................................................................................................ 50
2.3.10. Xử lý và phân tích số liệu ..................................................................................................................................... 52
2.3.11. Tổ chức buổi nghiên cứu ....................................................................................................................................... 53
2.3.12. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 54
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 54
3.2. Sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ .......................................................................................................... 59

3.2.1. Sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ lúc 12 tháng và 24 tháng............................ 59
3.2.2. Sự phát triển tâm thần - vận động giữa các nhóm bổ sung vi chất dinh dưỡng ............. 70
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ .................................. 72
3.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ...................................................... 73
3.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ .................................................... 78
3.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ..................................................... 83
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN ..................................................................................................................................................... 88
4.1. Sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ .......................................................................................................... 88
4.1.1. Sự phát triển vận động của trẻ ............................................................................................................................. 88
4.1.2. Sự phát triển về nhận thức........................................................................................................................................... 91
4.1.3. Sự phát triển về ngôn ngữ............................................................................................................................................ 94
4.1.4. Sự phát triển tâm thần - vận động giữa các nhóm có mẹ được bổ sung vi chất
dinh dưỡng trước mang thai .................................................................................................................................................... 99
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ ...............................101
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ...................................................101
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ .................................................107
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ..................................................112
TÍNH MỚI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................................................120
KẾT LUẬN ..............................................................................................................................................................................................121
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................................124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1. Phân nhóm nghiên cứu mẹ ................................................................................................................................ 34
Bảng 2.2. Chi tiết các nội dung thu thập số liệu trong quá trình theo dõi trẻ .......................... 48
Bảng 3.1. Các đặc điểm chung của mẹ ............................................................................................................................ 54
Bảng 3.2. Đặc điểm của mẹ giữa các nhóm nghiên cứu ................................................................................ 55

Bảng 3.3. Đặc điểm của trẻ .......................................................................................................................................................... 56
Bảng 3.4. Đặc điểm của trẻ giữa các nhóm nghiên cứu ................................................................................. 57
Bảng 3.5. Đặc điểm môi trường hộ gia đình .............................................................................................................. 58
Bảng 3.6. Đặc điểm của môi trường hộ gia đình giữa các nhóm nghiên cứu .......................... 58
Bảng 3.7. Tỷ lệ trẻ đạt được các kỹ năng vận động thô lúc 12 và 24 tháng theo giới..................... 59
Bảng 3.8. Tỷ lệ trẻ đạt được các kỹ năng vận động tinh tại lúc 12 và 24 tháng theo giới....... 60
Bảng 3.9. Tỷ lệ trẻ đạt được các kỹ năng nhận thức lúc 12 và 24 tháng theo giới..................... 61
Bảng 3.10. Tỷ lệ trẻ đạt được các kỹ năng giao tiếp cảm nhận lúc12 và 24 tháng theo giới .... 62
Bảng 3.11. Tỷ lệ trẻ đạt được các kỹ năng giao tiếp diễn đạt lúc 12 và 24 tháng theo giới ....... 63
Bảng 3.12. Bảng điểm tổng hợp Bayley các chỉ số phát triển của trẻ lúc 12 tháng .......... 64
Bảng 3.13. Bảng điểm tổng hợp Bayley các chỉ số phát triển của trẻ lúc 24 tháng .......... 65
Bảng 3.14. Điểm phát triển giữa các nhóm bổ sung vi chất dinh dưỡng lúc 12 tháng...... 71
Bảng 3.15. Tỷ lệ phát triển mức độ cao giữa các nhóm bổ sung vi chất lúc 12 tháng....... 71
Bảng 3.16. Điểm phát triển giữa các nhóm bổ sung vi chất dinh dưỡng lúc 24 tháng ..... 71
Bảng 3.17. Tỷ lệ phát triển mức độ cao giữa các nhóm bổ sung vi chất lúc 24 tháng ....... 72
Bảng 3.18. Các yếu tố về phía mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ............. 73
Bảng 3.19. Các yếu tố về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển vận động.................................. 74
Bảng 3.20. Tình trạng nuôi dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ........................ 75
Bảng 3.21. Môi trường hộ gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ .......... 75
Bảng 3.22. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển vận động của trẻ................ 76
Bảng 3.23. Các yếu tố của mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ ..................... 78
Bảng 3.24. Các yếu tố về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức ................................ 79
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của nuôi dưỡng đến sự phát triển nhận thức của trẻ ........................... 80
Bảng 3.26. Môi trường hộ gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ .................... 80
Bảng 3.27. Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhận thức của trẻ .............. 81


Bảng 3.28. Các yếu tố về phíamẹ ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.............. 83
Bảng 3.29. Các yếu tố về phía trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ ................................. 84
Bảng 3.30. Tình trạng nuôi dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ........... 85

Bảng 3.31. Môi trường hộ gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ......... 85
Bảng 3.32. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ .................... 86


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Sự phát triển TT - VĐ của trẻ thời điểm 12 tháng theo giới ................................... 64
Biểu đồ 3.2. Sự phát triển TT - VĐ của trẻ thời điểm 24 tháng theo giới ................................... 65
Biểu đồ 3.3. Mức độ phát triển kỹ năng vận động thô lúc 12 và 24 tháng ................................. 66
Biểu đồ 3.4. Mức độ phát triển kỹ năng vận động tinh lúc 12 và 24 tháng ............................... 67
Biểu đồ 3.5. Mức độ phát triển kỹ năng nhận thức lúc 12 và 24 tháng ......................................... 68
Biểu đồ 3.6. Mức độ phát triển kỹ năng giao tiếp cảm nhận lúc 12 và 24 tháng ................. 69
Biểu đồ 3.7. Mức độ phát triển kỹ năng giao tiếp diễn đạt lúc 12 và 24 tháng ..................... 70


DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên và các huyện trong nghiên cứu................................................ 36
Sơ đồ 2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................................................................................. 36
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu ....................................................................................................................................................... 39
Sơ đồ 2.3. Cấu trúc và nội dung đánh giá của Bayley ..................................................................................... 42
Sơ đồ 3.1. Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến phát triển vận động của trẻ.......77
Sơ đồ 3.2. Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến phát triển nhận thức của trẻ.......82
Sơ đồ 3.3. Ảnh hưởng của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng đến phát triển ngôn ngữ của trẻ......87


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trẻ em là một cơ thể đang tăng trưởng và phát triển [7],[13]. Sự phát triển tinh
thần - vận động (TT - VĐ) của trẻ gắn liền với sự trưởng thành của hệ thần kinh. Khoa

học đã chứng minh rằng “thiên tài” không phải dựa vào yếu tố di truyền hay “trời
phú”. Mỗi đứa trẻ sinh ra đều có 100 tỷ tế bào thần kinh, do đó tiềm năng trí tuệ là như
nhau [76], nhưng cơ hội tạo nên sự khác biệt đầu tiên của cuộc đời lại phụ thuộc vào
sự phát triển trí não và quá trình liên kết các tế bào não [168].
Các nhà Nhi khoa, Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc và Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) đều lưu ý, nhấn mạnh 1000 ngày đầu đời, tính từ khi thụ thai đến khi được
tròn hai tuổi, là giai đoạn tối quan trọng, là những ngày vàng quyết định phần còn lại
của cuộc đời trẻ, cũng như sự phát triển TT-VĐ của trẻ. Người ta ước tính hằng năm
có hơn 200 triệu trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển không đạt được tiềm
năng phát triển của chúng do nhiều yếu tố ảnh hưởng như chế độ dinh dưỡng của
người mẹ trước và trong quá trình mang thai, dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ sau sinh,
tuổi thai, cân nặng khi sinh, thời gian bú mẹ, suy dinh dưỡng, bệnh nhiễm trùng; các
tình trạng kinh tế xã hội như nghèo, bạo lực, giáo dục của cha mẹ và ảnh hưởng của
tiếp xúc với môi trường [15], [68], [160].
Nhiều nghiên cứu đa trung tâm quốc tế cho thấy rằng, trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ
bị còi cọc trong khoảng 1000 ngày vàng dù có được điều trị tích cực, đúng đắn cũng
không thể hồi phục hoàn toàn những di chứng thể chất và tinh thần [75], [160].
Hội nghị về chậm phát triển trí tuệ tại Montreal đã công bố tuyên ngôn về tàn tật
trí tuệ cho thấy, tiếp sau yếu tố không cải tạo được là di truyền, thì suy dinh dưỡng,
đặc biệt trong 1000 ngày vàng là nguyên nhân hàng đầu gây chậm phát triển tinh thần
[93]. Trẻ bị thấp còi trước 2 tuổi có nhận thức kém hơn và kết quả học tập cũng kém
hơn trẻ không bị thấp còi ở mức độ cá nhân, gia đình và cộng đồng. Nghiên cứu theo
dõi dọc cho trẻ em ở Brazil, Guatamala, Ấn Độ, Philippine và Nam Phi cho thấy, có
mối liên quan giữa thấp còi với việc giảm sự giáo dục ở trường học. Những người lớn
đã từng bị thấp còi dưới 2 tuổi hoàn thành kém hơn gần một năm học và có tổng số
buổi học ít hơn những người không bị thấp còi, ngay cả khi được điều trị, sự phục hồi
tinh thần thường không được hoàn hảo [75], [156].


2

Vi chất dinh dưỡng là các chất mà cơ thể chúng ta chỉ cần với một lượng rất nhỏ
nhưng nếu thiếu sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe. Phụ nữ
mang thai và trẻ em dưới 5 là đối tượng có nguy cơ thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng
cao nhất. Thiếu sắt, iốt, folate, vitamin A và kẽm là những tác nhân phổ biến dẫn đến
tăng trưởng kém, suy giảm trí tuệ, biến chứng chu sinh, tăng nguy cơ mắc bệnh và tử
vong. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 2 tỷ người có nguy cơ thiếu đa vi chất, được
coi là “thiếu ăn tiềm tàng” ảnh hưởng tới sức khỏe và nguồn lực con người [21].
Tại Việt Nam, khẩu phần ăn của trẻ ở nông thôn chỉ đáp ứng khoảng 30-50% nhu
cầu protein động vật, vì thế tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng còn ở mức cao. Kết quả
điều tra về tình trạng thiếu đa vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhỏ tại các vùng nông thôn Việt
Nam của tác giả Nguyễn Văn Nhiên và cộng sự cho thấy tỷ lệ thiếu kẽm, selen, magie
và đồng theo thứ tự là 86,9%, 62,3%, 51,9% và 1,7%. Tương tự, tỷ lệ thiếu máu là
55,6%, tỷ lệ thiếu vitamin A là 11,3% và thiếu đồng thời từ 2 vi chất trở lên là 79,4%
[154]. Trên thế giới và trong nước đã có nhiều tác giả tìm hiểu về vai trò, cũng như tác
động của dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng lên sự tăng trưởng của trẻ trong giai đoạn
1000 ngày vàng, tuy nhiên nghiên cứu về lĩnh vực phát triển TT-VĐ của trẻ trong giai
đoạn này còn hạn chế, đặc biệt nghiên cứu tác động của bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho bà mẹ từ trước khi mang thai lên sức khỏe bà mẹ và sự phát triển của trẻ còn rất
khiêm tốn. Để tìm hiểu tác động của vi chất dinh dưỡng có ảnh hưởng như thế nào đến
sự phát triển TT – VĐ của trẻ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự
phát triển tinh thần vận động của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh
dưỡng trước và trong quá trình mang thai tại Thái Nguyên” với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá sự phát triển tinh thần - vận động của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được
bổ sung vi chất dinh dưỡng trước và trong khi mang thai tại Thái Nguyên
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần - vận động
của trẻ dưới 2 tuổi có mẹ được bổ sung vi chất dinh dưỡng


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về sự phát triển và các giai đoạn phát triển
1.1.1. Khái niệm về sự phát triển của trẻ
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại mà là những người đang lớn và phát
triển. Vì vậy, tăng trưởng và phát triển là đặc điểm sinh học cơ bản của trẻ em. Các
nghiên cứu về tăng trưởng và phát triển được xem là nghiên cứu cơ bản của nhi khoa.
Tăng trưởng là sự tăng kích thước của cơ thể hoặc của bất kỳ một bộ phận nào trong
cơ thể, mang lại những thay đổi về tầm vóc và thành phần cơ thể. Phát triển là quá
trình biệt hoá về hình thái và chức năng của các tế bào, các mô, các bộ phận và hệ
thống trong cơ thể [13]. Hai khái niệm này có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau,
nên có thể dùng đan xen hoặc thay thế lẫn nhau. Phát triển là một quá trình liên tục bắt
đầu từ khi thụ thai, phát triển trong buồng tử cung của mẹ, tiếp tục diễn biến sau khi
lọt lòng đến tuổi trưởng thành. Trình tự phát triển đồng nhất ở mọi trẻ nhưng tốc độ
phát triển khác nhau giữa các trẻ. Phát triển có liên quan mật thiết đến sự trưởng thành
của hệ thần kinh. Đánh giá sự phát triển thần kinh của trẻ có khả năng dự đoán tương
lai vì quá trình phát triển và trưởng thành được diễn ra một cách liên tục sau khi lọt
lòng [7], [13]. Mỗi trẻ khi sinh ra đều mang sẵn trong mình những tính năng như
nhau,và sau khi sinh sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố bẩm sinh (các khả năng) và yếu tố
tiếp thu (các kích thích) chính là mối tương tác giữa trẻ với môi trường xung quanh nó
đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển
Sự phân chia các giai đoạn phát triển của trẻ là một thực tế khách quan và cần
thiết trong cách tiếp cận với trẻ em, vì mỗi thời kỳ có một số đặc điểm sinh lý, bệnh lý
và sự phát triển riêng. Dựa vào những đặc điểm sinh học, người ta phân chia các giai
đoạn phát triển của trẻ em thành 6 giai đoạn sau đây [13]:
Giai đoạn trong tử cung hay giai đoạn trước sinh: Giai đoạn này gồm phát triển
phôi và thai nhi.
Giai đoạn sơ sinh từ khi sinh đến 28 ngày gồm: giai đoạn chu sinh (thai 28 tuần
đến 7 ngày sau sinh),sơ sinh sớm (dưới 7 ngày) và sơ sinh muộn (từ 7-28 ngày)
Giai đoạn trẻ bú mẹ hay nhũ nhi: từ 29 ngày đến 2 tuổi



4
Giai đoạn tiền học đường: từ 3-5 tuổi
Giai đoạn học đường hoặc tuổi thiếu nhi/nhi đồng: từ 6 đến 11 tuổi
Giai đoạn dậy thì và vị thành niên: từ 12 – 18/19 tuổi
Tiềm năng phát triển của mỗi cá thể chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: di
truyền, môi trường, dinh dưỡng và giáo dục. Nhưng tác động của các yếu tố đó khác
nhau tùy theo giai đoạn phát triển của trẻ em. Giai đoạn 1000 ngày đầu đời tính từ khi
thụ thai đến tròn 2 tuổi, là giai đoạn cửa sổ, giai đoạn nhạy cảm nhất với các tác động
của dinh dưỡng, môi trường. Đồng thời đây cũng là thời kỳ có một không hai để cải
thiện tình trạng tăng trưởng và phát triển của trẻ, giúp cho trẻ phát huy tối đa tiềm
năng di truyền để đạt được sự phát triển tối ưu [13], [85].
1.2. Nghiên cứu sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ trong 2 năm đầu đời
1.2.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu sự phát triển trẻ giai đoạn trước 2 tuổi
Cơ thể trẻ em là một cơ thể đang lớn, đang phát triển với một tốc độ rất cao trong
2 năm đầu tiên của cuộc sống. Trong đó não là một cỗ máy kỳ diệu và quan trọng nhất
cần được kích thích để phát triển hết khả năng [15]. Trẻ sau đẻ có khoảng 100 tỷ nơron
thần kinh, con số này sẽ không tăng thêm mà quan trọng hơn là mỗi noron chết đi sẽ
không được thay thế, và nếu bị tổn thương khó có khả năng phục hồi [3], [85], [125].
Sự phát triển của não không theo đường thẳng tuyến tính mà có những thời điểm quan
trọng – thời kỳ nhạy cảm, thời kỳ phát triển nhất, đó là thời kỳ “cửa sổ của các cơ hội
học” tốt nhất, để chuẩn bị cho những bước phát triển thăng hoa về sau. Giai đoạn 1000
ngày đầu đời được coi là thời kì vàng cho sự phát triển của trẻ. Đây cũng là thời điểm
can thiệp hiệu quả nhất giúp trẻ mạnh khỏe và phát triển toàn diện không chỉ trong
những năm đầu đời, mà còn tạo nền tảng vững chắc cho trẻ trong suốt cuộc đời [13].
Các nghiên cứu cho thấy rằng não phải nhận các tác nhân kích thích để hình thành các
mạng lưới trong các khu vực cụ thể của não ở một khoảng thời gian nhất định. Thời
gian hình thành những liên kết này khác nhau tùy trẻ và đối với các kỹ năng khác
nhau. Trẻ nào không nhận được các tác nhân kích thích thích hợp trong những khoảng
thời gian này có thể bị khiếm khuyết kỹ năng suốt đời. Tiến bộ mới trong khoa học

thần kinh đã cho phép chúng ta điều tra sự phát triển của cả hai lĩnh vực cấu trúc và
chức năng trong não trẻ. Sự khác biệt về tỷ lệ và mức độ trưởng thành của não có ảnh
hưởng đến hành vi thực hiện ngay cả trong giới hạn bình thường [22]. Tuổi thơ ấu là


5
một giai đoạn tăng trưởng não nhanh chóng với sự gia tăng các khớp thần kinh và các
kết nối giữa các vùng não. Tăng trọng lượng của não diễn ra nhanh chóng, lúc sinh não
trẻ chỉ đạt khoảng 25%, nhưng khi được 2 tuổi não đạt đến 80% trọng lượng não người
lớn [49].
Sự phát triển của não bộ ảnh hưởng đến sự phát triển của các mối quan hệ giữa
cấu trúc não và chức năng nhận thức. Điều này đặc biệt rõ ràng ở trẻ em mắc chứng tự
kỷ, trẻ gặp khó khăn trong việc tập trung chú ý ảnh hưởng đến khả năng nhận thức xã
hội và ngôn ngữ. Trẻ gặp khó khăn trong việc xử lý âm thanh có nguy cơ cao suy ngôn
ngữ sau này [84], [104]. Việc đánh giá sớm trẻ trong giai đoạn này sẽ phát hiện sớm
các vấn đề bất thường, khiếm khuyết của trẻ. Nghiên cứu sự phát triển của trẻ sẽ giúp
chúng ta hiểu sự phát triển của hệ thần kinh cũng như ảnh hưởng của môi trường theo
thời gian đối với sự phát triển của trẻ.
Sự phát triển của trẻ em từ khi ra đời tới lúc trưởng thành là cả một quá trình vô
cùng quan trọng. Quá trình này đồng nhất ở mọi trẻ nhưng tốc độ phát triển khác nhau
ở mỗi trẻ. Mỗi lĩnh vực phát triển có một trình tự riêng nhưng quá trình phát triển
không nhất thiết phải diễn ra song song trong mọi lĩnh vực và có liên quan mật thiết
đến sự trưởng thành của hệ thần kinh [7], [13]. Sự phát triển của trẻ em là một quá
trình bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên và nuôi dưỡng. Thay đổi trong suốt quá trình
phát triển là kết quả từ các tương tác nhiều chiều giữa các yếu tố sinh học (Gen, sự
tăng trưởng của não, tăng trưởng thần kinh cơ và thần kinh) và ảnh hưởng môi trường
(cha mẹ, con và các mối quan hệ, đặc điểm cộng đồng, các định mức văn hoá) theo
thời gian [45], [59], [159]. Khái niệm về sự phát triển như một sự tương tác năng động
giữa các yếu tố sinh học và môi trường. Thông qua các nghiên cứu về sự phát triển của
trẻ, giúp xác định được các yếu tố nguy cơ và các yếu tố bảo vệ nhằm xây dựng các

chương trình can thiệp sớm, kích thích sự phát triển tối ưu của trẻ [68], [159].
Trong 5 năm đầu tiên của cuộc đời, sự phát triển toàn diện của trẻ đặt nền tảng
cho sự phát triển suốt cuộc đời. Vì vậy, đánh giá trẻ em trong giai đoạn dễ bị tổn
thương này rất quan trọng, cung cấp những cơ sở khoa học làm nền tảng cho việc
chăm sóc giáo dục trẻ em cả về thể chất lẫn tinh thần ngay từ khi còn là bào thai đến
tuổi trưởng thành. Thời kỳ trước 2 tuổi được coi là khoảng thời gian trẻ có nguy cơ dễ
bị tổn thương nhất, nhưng cũng là thời kỳ vàng để hưởng lợi từ các can thiệp [33]. Tổ


6
chức Y tế Thế giới (WHO) và Ngân hàng Thế giới ước tính có hơn một tỷ người sống
với ít nhất một hình thức tàn tật, tương đương khoảng 15% dân số thế giới [118], điều
này không chỉ tác động quan trọng tới cá nhân mà còn ảnh hưởng đến xã hội và nền
kinh tế mỗi quốc gia. Đánh giá chi phí kinh tế trong đời cho bốn khuyết tật phát
triển: chậm phát triển tâm thần, bại não, mất thính giác, và suy giảm thị lực tăng
lên cả trăm lần so với bình thường [37]. Phát hiện và can thiệp sớm được xem là
biện pháp giúp giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng lâu dài của vấn đề chậm phát triển ở
trẻ. Kết quả can thiệp điều trị sớm các rối loạn phát triển mang lại hiệu quả cải thiện
cho trẻ em, và do đó giảm chi phí cho xã hội [56]. Thành tích từ các chương trình can
thiệp dinh dưỡng trong quá trình mang thai và sau khi sinh đã cho thấy những lợi ích
đáng kể từ ít nhất một trong các lĩnh vực sau: nhận thức và thành tích học tập, năng
lực, hành vi và tinh thần, học vấn đạt được, sức khoẻ, vận động [9], [38], [69], [126].
Như vậy, việc đánh giá sự phát triển của trẻ ở giai đoạn vàng trước 2 tuổi để giúp trẻ
phát triển tối ưu đóng vai trò hết sức quan trọng.
1.2.2. Các lĩnh vực phát triển tâm thần - vận động của trẻ dưới 2 tuổi
Có nhiều cách phân loại khác nhau về các lĩnh vực phát triển, nhưng có thể tiếp
cận đến sự phát triển của trẻ nhỏ dưới 2 tuổi ở những lĩnh vực chính sau: vận động,
nhận thức, ngôn ngữ [131]. Sự phát triển ở trẻ nhỏ là một chuỗi các liên kết, ảnh
hưởng tác động lẫn nhau giữa các lĩnh vực phát triển. Việc phân chia thành các lĩnh
vực phát triển sẽ giúp chúng ta phân loại, đánh giá tránh hiện tượng chồng chéo và ảnh

hưởng lẫn nhau ở trẻ em [76].
1.2.1.1. Lĩnh vực vận động
Giai đoạn từ 0-24 tháng là giai đoạn rất đặc biệt vì mối quan hệ của đứa trẻ với
thế giới xung quanh và xã hội loài người được thay đổi cơ bản cùng với sự phát triển
của vận động đi lại và tiếng nói.Sự phát triể n vâ ̣n đô ̣ng của trẻ nhỏ ảnh hưởng đến sự
phát triể n về mặt nhâ ̣n thức, xã hô ̣i của trẻ, cầ n thiết cho sự phát triể n tổ ng thể . Sự phát
triển vận động và sự thông minh ở trẻ dưới 5 tuổi gắn liền với nhau [15]. Đối với trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, kỹ năng vận động thô do các khối cơ lớn kiểm soát bao gồm nâng đầu
và cất cổ, ngồi, bò, đi và chạy. Các kỹ năng vận động tinh do các cơ nhỏ chi phối liên
quan đến sự cầm nắm, phối hợp vận động - nhận thức, các bước vận động, và tốc độ
vận động [47]. Để hiểu sâu hơn về bản chất phức tạp của sự phát triển vận động, các


7
nghiên cứu theo chiều dọc là rất cần thiết để kiểm tra kỹ năng vận động cơ bản tiếp tục
phát triển như thế nào sau khi sinh ra. Việc sử dụng công cụ để đánh giá liên kết vận
động với các lĩnh vực phát triển khác như nhận thức, ngôn ngữ, cảm xúc xã hội có ý
nghĩa đối với đánh giá sự phát triển của trẻ em [140].
Ở Việt Nam, các nghiên cứu sự phát triển vận động của trẻ giai đoạn này đã được
quan tâm và đưa ra các mốc phát triển. Theo Lê Đức Hinh, kỹ năng phát triển vận
động của trẻ dưới 2 tuổi có thể được mô tả như sau [7].
Trẻ sơ sinh có tư thế tự nhiên là gấp tứ chi và đầu trễ ra phía sau
Lúc được 1 tháng, tư thế của các chi và thân không cân xứng, ở tư thế treo ngang
bụng có thể thấy đầu trẻ ngẩng lên
Lúc được 2 tháng, dựng thân tư thế treo thẳng, trẻ có thể ngẩng thẳng đầu
Lúc 3 tháng, ở tư thế nằm ngửa, khi được cầm hai tay kéo lên thấy trẻ nâng được
đầu theo
Lúc 4 tháng là bước vào giai đoạn cân xứng đối với đầu và tứ chi. Nếu để đứng,
trẻ dẫm cả bàn chân xuống mặt bàn
Khoảng từ 5 – 7 tháng, đầu đã vững, trẻ có thể lật người từ ngửa sang sấp và

ngược lại. Mặt khác nếu được đỡ lưng hoặc đỡ hông trẻ có thể ngồi được
Lúc 8 tháng, trẻ ngồi một mình không cần đỡ. Ngồi được vững là một giai đoạn
quan trọng có tính chất quyết định cho sự phát triển vận động của trẻ và thường diễn ra
trong khoảng thời gian 9 – 10 tháng.
Tư thế đứng diễn ra lúc 8 tháng nếu được giúp đỡ hoặc vịn vào thành giường.
Trong khoảng 10 – 12 tháng, mỗi ngày trẻ phát triển tốt hơn và trẻ có thể chuyển từ
ngồi sang đứng vào lúc 9 – 10 tháng.
Trẻ tập đi lúc 12 – 15 tháng, có thể sớm hơn hoặc muộn hơn vào lúc 18 tháng.
Bước đi mỗi ngày một tăng tiến và trẻ có thể chạy được trong khoảng 15 – 18 tháng.
Khi 15 tháng, trẻ có thể trèo lên các bậc thang theo kiểu bò. Trẻ 2 tuổi có thể lên
xuống cầu thang từng bước một bằng cách níu vào tay vịn, đây cũng là lúc trẻ đã chạy
được vững vàng
Sự phát triển kỹ năng vận động tinh: Đánh giá sự phát triển kỹ năng vận động
tinh chính là khả năng sử dụng bàn tay và ngón tay để làm những công việc khác nhau.
Ở trẻ sơ sinh bàn tay luôn nắm lại và thường chỉ bắt đầu xòe ra từ tháng thứ hai trở đi.


8
Khoảng 4 tháng, tay của trẻ đã đưa được quá đường giữa, nắm lấy các đồ vật và đưa
lên miệng. Khoảng 6 tháng, trẻ biết chuyền một vật từ tay này sang tay kia của bản
thân. Trẻ biết sử dụng cả hai bàn tay vào khoảng 7 – 9 tháng. Trong năm đầu tiên,
động tác cầm nắm ngày càng trở nên khéo léo. Đầu tiên trẻ sử dụng ngón út và ô mô
nhỏ để lượm nhặt đồ vật, sau đó trẻ nắm vào lòng bàn tay, lúc 7 – 8 tháng trẻ sử dụng
các ngón phía xương quay và lòng bàn tay. Cuối năm thứ nhất trẻ biết kẹp ngón cái và
ngón trỏ, sau đó là giai đoạn ngón trỏ có thể sử dụng độc lập. Sang năm thứ hai sự
phát triển của nhóm vận động tinh tế càng linh hoạt khéo léo hơn, trẻ cầm bút bằng
đầu ngón tay cái nằm đối diện với 2 ngón tay khác và vẽ được một nét theo bất kỳ
hướng nào. Trẻ có thể nhặt được những vật nhỏ như viên thức ăn, đồng xu bằng hai
ngón tay cái và ngón trỏ. Ngoài ra, trẻ khéo léo trong các thao tác khi chơi với khối
hình như: xếp chồng khối hình lên nhau, ghép hoặc tháo rời các khối hình [7], [23].

1.2.1.2. Lĩnh vực nhận thức
Sự phát triển nhận thức được định nghĩa là những thay đổi về khả năng trí tuệ
bao gồm: học hỏi, ghi nhớ, lý luận, tư duy, giải quyết vấn đề, sáng tạo, và phát triển
ngôn ngữ. Nhận thức là khả năng con người nhận biết thế giới, thể hiện những mức độ
phản ánh khác nhau. Nghiên cứu trẻ em tìm ra các mốc phát triển nhận thức ở nhiều
nền văn hoá đa dạng, đặc biệt là trong những năm đầu giúp hiểu biết sâu sắc hơn về sự
phát triển nhận thức của con người. Phát triể n nhâ ̣n thức ở trẻ nhỏ bao gồm bố n cấ u
phầ n mô tả phát triể n và thể hiê ̣n các khả năng trong viê ̣c: khám phá thế giới xung
quanh chúng, giải quyết các vấ n đề, ghi nhớ và nhớ đươc̣ thông tin, bắt chước và sử
du ̣ng trí tưởng tươṇ g của chúng. Phát triể n nhâ ̣n thức của trẻ thường đươc̣ coi là sự
phát triể n về tư duy, lâ ̣p luâ ̣n và hiể u biết [6], [47].
Trẻ nhỏ có tính hiếu kỳ mañ h liê ̣t về thế giới xung quanh chúng. Chúng là các
nhà khoa học nhỏ tuổi, luôn luôn điề u chỉnh hành vi, khả năng giải quyết vấ n đề , sử
du ̣ng trí tưởng tượng và sáng ta ̣o của mình trong viê ̣c tiếp cận nhiệm vu ̣. Não bô ̣ của trẻ
đang lưu trữ thông tin với tố c đô ̣ nhanh chóng. Khả năng bắ t chước, sử dụng trí tưởng
tượng của chúng phát triể n, nhưng trẻ rất cần sự giúp đỡ hỗ trợ của người chăm sóc để
phát triển tối ưu khả năng này. Sự phát triển nhận thức của trẻ trong năm đầu đời phụ
thuộc vào chất lượng môi trường và mối quan hệ của trẻ với người chăm sóc [47].


9
Giai đoạn đầu tiên là hoạt động phản xạ, kéo dài từ khi sinh đến khoảng 1 tháng. Trẻ
đang tham gia vào hành động phản xạ như mút khi được cung cấp một chai hoặc núm
vú. Trẻ không suy nghĩ mà chỉ đơn giản là hành động mang tính phản xạ tự động.
Giai đoạn từ 1- 4 tháng trẻ cố ý lặp lại một hành động khi nó mang lại cho họ
niềm vui và kết quả mong muốn. Trẻ ở độ tuổi này có thể nhận thức được rằng khi
nhìn thấy bình sữa, hy vọng sẽ sớm được cho ăn.
Giai đoạn 4 đến 8 tháng trong thời gian này, trẻ sử dụng miệng, bàn tay, mắt để
liên lạc và cảm nhận các đối tượng xung quanh. Lúc 5 tháng khi theo dõi một đối
tượng bằng mắt, nhưng sau khi rời khỏi tầm nhìn trực tiếp, trẻ sẽ quay đầu thậm chí

toàn bộ cơ thể để tiếp tục tìm kiếm, bộ nhớ của trẻ tiếp tục phát triển mạnh hơn [132].
Giai đoạn 8-12 tháng, trẻ bắt chước những hành động của người khác làm như vỗ
tay, vẫy chào, tạm biệt. Trẻ thích khám phá, trẻ nhận thức được rằng thả một món đồ
chơi bằng nhựa trên sàn gỗ cứng, nó sẽ tạo ra một tiếng kêu, nhưng khi thả một con
thú nhồi bông trên cùng sàn gỗ cứng, nó sẽ không có âm thanh phát ra.
Giai đoạn 12-18 tháng, mốc phát triển nhận thức quan trọng trong giai đoạn này
là sự hằng định đối tượng, trẻ nhận thức được sự tồn tại của đối tượng ngay cả khi di
chuyển đối tượng ra khỏi tầm mắt. Trẻ tiếp tục khám phá môi trường. Tuy nhiên, trẻ
vẫn chưa nhận ra rằng những điều nguy hiểm và có thể làm trẻ tổn thương như dao, ổ
cắm điện, nước, và vật dễ rơi. Nhận thức được các giai đoạn phát triển nhận thức của
trẻ giúp các bậc cha mẹ và người chăm sóc cần phải thận trọng để giữ gìn sự an toàn
của trẻ [47], [48].
Giai đoạn 18 và 24 tháng, trẻ bắt đầu có biểu tượng định hướng, là khả năng tạo
ra hình ảnh sự vật trong tâm trí và lưu giữ chúng. Bộ nhớ của trẻ cũng phát triển đáng
kể góp phần quan trọng cho sự phát triển nhận thức. Trẻ bắt đầu nhận ra những điều
giống nhau, nhận ra sự phù hợp và không phù hợp của đối tượng. Khoảng 24 tháng
tuổi, trẻ phát triển khả năng giả định và tưởng tượng những thứ không có ở trước
mặt. Khi trẻ đạt được cấp độ mới của trí tưởng tượng, trẻ có thể suy nghĩ về những
điều đang ở phía trước [137].
1.2.1.3. Lĩnh vực ngôn ngữ
Phát triển lời nói là một quá trình phức tạp với một sự bắt đầu và kết thúc độc
lập. Đối với nhiều người, ngôn ngữ dường như là một bản năng cơ bản, đơn giản như


10
thở hoặc nháy mắt. Nhưng trên thực tế, ngôn ngữ là một khả năng phức tạp nhất mà
một con người làm chủ được. Theo các nhà tâm lý học, phát triển ngôn ngữ là một cửa
sổ về hoạt động của tâm trí con người. Trẻ sơ sinh học cách hiểu ngôn ngữ trước khi
bắt đầu nói. Sự giao tiếp bắt đầu ngay sau khi sinh khi trẻ nhận ra rằng việc khóc sẽ
mang lại sự vỗ về, thức ăn, yêu thương, và tất cả các nhu cầu khác mà trẻ trông đợi

được đáp ứng. Trẻ nhanh chóng học cách thích giọng nói hơn âm thanh của đồ vật
chẳng hạn như trống lắc, vì giọng nói đi kèm với nhu cầu của trẻ được đáp ứng. Quá
trình phát triển ngôn ngữ trẻ phụ thuộc vào một hoặc nhiều nhân tố sau đây: tuổi và sự
chín chắn, trẻ càng lớn càng có nhiều kinh nghiệm hơn và có thể ghi nhớ và lý luận khi
liên tưởng đến một ý tưởng hay một từ. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở thời kỳ thơ ấu
các kỹ năng ngôn ngữ phát triển nhanh hơn so với các bé trai. Những trẻ có trí thông
minh cao biết nói sớm hơn và giỏi hơn. Khuyết tật thính giác có thể làm chậm quá
trình phát triển ngôn ngữ hoặc dẫn đến khó khăn về ngôn ngữ. Trẻ phải nghe được âm
thanh và từ ngữ để có thể bắt chước [70], [132]. Ngôn ngữ diễn đạt bao gồm các mục
đánh giá giao tiếp tiền ngôn ngữ như bập bẹ, bắt chước cử chỉ, chỉ ra mối liên hệ trong
bức hình, và chơi theo lượt; phát triển từ vựng như gọi tên đồ vật, bức tranh và các
thuộc tính màu sắc, kích cỡ; và phát triển về hình thái cú pháp, như sử dụng câu gồm 2
từ, thêm tiền tố để chỉ số nhiều và thì của động từ, khả năng giao tiếp bằng miệng với
người khác. Ngôn ngữ cảm nhận bao gồm các đánh giá những hành vi tiền ngôn ngữ;
phát triển vốn từ, khả năng xác định các vật hoặc bức tranh được nhắc đến; từ vựng
liên quan đến sự phát triển về hình thái ngôn ngữ, như đại từ, giới từ. Trẻ hiểu ý nghĩa
của các dấu hiệu như số nhiều, thì của câu (hiện tại tiếp diễn, quá khứ), và sở hữu.
Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ cảm nhận còn giúp đo lường sự tương tác xã hội và
khả năng hiểu ngôn ngữ của trẻ [23].
Ngôn ngữ và giao tiếp không thể thiếu trong cuộc sống của con người là chức
năng tổng hợp của nhiều cấu trúc cao cấp của não. Các chỉ số phát triển ngôn ngữ bao
gồm sản xuất từ và sự hiểu biết về từ ngữ, khả năng, kỹ năng ngôn ngữ của trẻ cũng rất
quan trọng cho sự thành công sau này ở trường học. Giống như nhận thức và phát triển
tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ phụ thuộc vào môi trường kích thích và mối quan
hệ với người chăm sóc trẻ [141].


11
Đối với trẻ em, sự phát triển ngôn ngữ được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn tiền
ngôn ngữ (dưới 12 tháng tuổi) và giai đoạn ngôn ngữ (từ 12 tháng tuổi trở lên). Đối

với trẻ em, sự phát triển cơ thể nói chung cũng như sự phát triển ngôn ngữ nói riêng là
sự phát triển tuần tự, từ thấp đến cao, giai đoạn phát triển sau chỉ có thể đến được và
được xác lập khi trẻ đã trải qua giai đoạn phát triển trước đó. Trẻ chưa phát ra được
những tiếng vô nghĩa thì cũng không thể tự nói ra được những từ có nghĩa, trẻ không
phát âm được các từ rõ ràng thì cũng không thể nói được một câu trơn tru, trẻ không nắm
được ý nghĩa của các từ thì cũng không thể nói ra được những câu có ý nghĩa, trẻ không
nói ra được những câu ngắn và sai thì cũng không thể nói ra được những câu dài và đúng.
Ngôn ngữ đóng một vai trò cũng đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình
thành và phát triển nhân cách là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi [78].
Sự xuất hiện của ngôn ngữ là một trong những thành tựu huy hoàng của hai năm
đầu tiên của cuộc sống.Đối với trẻ em Việt Nam, qua nghiên cứu của Vũ Thị Chín
những miêu tả ngôn ngữ ở đây là những miêu tả của sự phát triển ngôn ngữ vốn được
xem là bình thường của những trẻ phát triển bình thường, và chúng ta có thể coi đó là
điểm quy chiếu để xem con mình phát triển ngôn ngữ nhanh hay chậm, phát triển bình
thường hay không bình thường, có khiếm khuyết tật về ngôn ngữ hay không [4]:
Trẻ sơ sinh thường khóc oa – oa, hay e – e
Lúc 1 tháng, trẻ phát được âm họng nhỏ
Lúc 2 tháng, phát được một vài nguyên âm riêng biệt như a, e, u
Lúc 3 tháng, trẻ biết hóng chuyện.
Lúc 4 tháng, trẻ biết cười ròn thành tiếng
Lúc 5 tháng, trẻ phát ra những tiếng reo mừng, phát được âm ma, ba
Lúc 6 tháng, trẻ phát được âm thanh có âm điệu khác nhau
Lúc 7 tháng, trẻ có thể bắt trước, nhắc lại một số âm và phụ âm như: ma, ba, da,
cha, ăm…
Lúc 8 tháng, trẻ thể hiện thái độ khi nghe thấy một số từ đã quen thuộc như: gọi
tên, đi ăn, đi chơi
Lúc 9 tháng, trẻ có thể nghe được hiệu lệnh của người lớn
Lúc 10 tháng, trẻ có thể nói ma-ma, ba-ba, măm-măm
Lúc 11 tháng, trẻ thực hiện việc nói thạo hơn trước



12
Lúc 12 tháng, trẻ có thể nói được vài từ như: cha, ba, ăn, măm, bye
Lúc 15 tháng, trẻ biết thêm được 3-4 từ chủ yếu là những từ gọi tên, lúc này trẻ
phát âm có thể còn ngọng
Lúc 18 tháng, trẻ có thể chỉ được 2 hình vẽ trong tranh nếu được gọi tên
Lúc 21 tháng trẻ ghép được câu 2 từ, có thể nói ngọng
Lúc 24 tháng trẻ có thể nói được câu có nhiều từ với ba thành phần là chủ ngữ, vị
ngữ và bổ ngữ. Vốn từ tăng nhanh có thể lên đến cả trăm từ.
Quá trình chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi tiếp sau có khi mang tính chất tuần
tự liên tục nhưng cũng có thể mang tính chất biến đổi rõ rệt tạo ra những thời kỳ
khủng hoảng, chuyển đột ngột từ cơ cấu tâm lý này sang cơ cấu tâm lý khác làm cho
quan hệ của trẻ em với xã hội xung quanh trở nên căng thẳng hơn bình thường
Trẻ ở tuổi bế bồng còn hoàn toàn bất lực, cảm giác vận động chưa đến mức đảm
bảo thích nghi với môi trường cho nên hoàn toàn phụ thuộc vào người lớn về mọi mặt.
Vì vậy, trong cả năm đầu cho đến lúc biết đi mối quan hệ mẹ - con là quan hệ đặc biệt
tác động đến mọi mặt phát triển của trẻ.
Đến 2 – 3 tháng, trẻ em nhìn mặt mẹ biết mỉm cười
Cho tới 6 – 7 tháng, bình thường ai bế bồng trẻ cũng được, nhưng trong một số hoàn
cảnh như sắp ngủ, đau hay khó chịu trong người thì chỉ mẹ mới có thể dỗ dành được
Đến 7 – 8 tháng trẻ biết lạ quen, gặp người lạ trẻ thường có phản ứng, không chịu
cho bế hoặc có khi òa khóc.
Hai năm đầu, sự phối hợp giữa cảm giác và vận động, đặc biệt giữa mắt và tay có
hiệu quả, rõ nét và chính xác hơn trước. Lúc này trẻ em bắt đầu nhận ra có những vật
thể riêng biệt. Trẻ biết đi, mở đầu giai đoạn tích cực thăm dò môi trường xung quanh.
Trẻ biết nói, bắt đầu xuất hiện khả năng suy nghĩ, phán đoán, tự lập, khẳng định con
người riêng biệt của mình [7].
1.3. Các phương pháp đánh giá sự phát triển tâm thần - vận động của trẻ.
Trong 2 năm đầu tiên của cuộc sống trẻ không chỉ phát triển nhanh về thể chất,
mà đây cũng là giai đoạn phát triển bùng nổ các lĩnh vực TT - VĐ. Trong khi tăng

trưởng thể chất là sự thay đổi dễ dàng quan sát và đo lường, thì việc đo lường các lĩnh
vực phát triển của trẻ khó khăn hơn rất nhiều, đặc biệt là trẻ nhỏ. Làm thế nào chúng ta
có thể lựa chọn được phương pháp và công cụ thích hợp để đánh giá sự phát triển ở trẻ


13
nhỏ trước khó khăn thách thức, đó là sự gia tăng của các trắc nghiệm đánh giá. Một số
nguyên tắc và khuyến nghị giúp các nhà chính sách, các nhà nghiên cứu, các nhà thực
hành đưa ra căn cứ để lựa chọn các công cụ đánh giá phù hợp mang lại chất lượng và
hiệu quả khi áp dụng cho trẻ nhỏ đó là: mục đích của viêc đánh giá, độ tin cậy, tính
hợp lệ, và dễ áp dụng. Mục đích cuối cùng của việc đánh giá nhằm mang lại lợi ích
cho trẻ, vì vậy cần phải được thiết kế riêng và đảm bảo tính công bằng, ổn định và độ
chuẩn xác. Các đánh giá nên phù hợp về tuổi, nội dung và phương pháp thu thập thông
tin, phù hợp về ngôn ngữ và văn hóa. Thông tin thu nhận từ cha mẹ và người chăm sóc có
ý nghĩa quan trọng trong đánh giá sự phát triển của trẻ [24], [44].
1.3.1. Trắc nghiệm đánh giá sự phát triển Denver
Trắc nghiệm Denver là một nghiệm pháp dùng để đánh giá các mặt phát triển
tâm thần và vận động của trẻ, xác nhận và theo dõi một quá trình phát triển bình
thường, phát hiện sớm các trạng thái chậm phát triển và đặc điểm chậm phát triển.
Denver gồm 125 mẫu tiết mục (item) sắp xếp theo trình tự lứa tuổi, mà trẻ có thể thực
hiện được, phân chia theo 4 khu vực để dễ theo dõi từng loại chức năng gồm: Vận
động thô, ngôn ngữ, vận động tinh tế và cá nhân - xã hội.
Trắc nghiệm Denver thường được sử dụng thay cho các bài kiểm tra khả năng
với ưu điểm không tốn kém, nhanh chóng, tương đối dễ quản lý, và cần ít thời gian
đào tạo. Kết quả của việc đánh giá giúp phân loại trẻ có “Trì hoãn", "Có nguy cơ bị
chậm trễ" hoặc "Trong giới hạn bình thường" so với tuổi. Tuổi áp dụng đánh giá trắc
nghiệm Denver từ sơ sinh đến 6 tuổi.
Trắc nghiệm Denver được khuyến khích sử dụng và tiêu chuẩn hóa ở trên 20
nước, đã được sử dụng rộng rãi cho hơn 50 triệu trẻ em trên toàn thế giới. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu về sự phát triển của trẻ nhỏ trước đây cũng chủ yếu áp dụng trắc

nghiệm Denver. Lê Đức Hinh đã sử dụng trắc nghiệm Denver I trong đánh giá phát
triển tâm - vận động cho trẻ em tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai, đồng thời
cũng là tác giả của tài liệu về cách sử dụng trắc nghiệm này ở Việt Nam [1]. Quách
Thuý Minh và CS đã áp dụng trắc nghiệm Denver I đánh giá sự phát triển tâm - vận
động cho 642 trẻ khỏe từ sơ sinh đến 6 tuổi tại một số nhà trẻ mẫu giáo nội thành Hà
Nội [11]. Nguyễn Thị Yến đã áp dụng trắc nghiệm Denver I đánh giá sự phát triển tâm
- vận động của 99 trẻ từ khi sinh ra cho tới khi trẻ tròn 60 tháng Hà Nội và Hà Tây


14
[15]. Nguyễn Bích Hoàng đã sử dụng trắc nghiệm Denver II để đánh giá sự phát triển
tâm thần - vận động của 118 trẻ sơ sinh đủ tháng có vàng da phải thay máu [8]. Các
kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà y học xã hội học và giáo dục học
có cơ sở khoa học cho việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.3.2. Thang đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Bayley, phiên bản III
(Scales of Infant and Toddler Development III)
Thang đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Bayley là một trắc nghiệm
chính thức có tính cá nhân, đánh giá sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 1 tháng
tuổi đến 42 tháng tuổi. Là một dụng cụ chẩn đoán, Bayley đánh giá tất cả các khía
cạnh của sự phát triển của trẻ bao gồm năm lĩnh vực phát triển nhận thức, vận động và
ngôn ngữ được hoàn thành trực tiếp với trẻ; cảm xúc - xã hội và hành vi thích ứng
được thực hiện với các bảng hỏi của phụ huynh [23]. Thời gian yêu cầu là 90 phút để
thực hiện bài kiểm tra cho trẻ từ 13 tháng tuổi trở lên. Ghi điểm của Bayley-III đã
được đơn giản hóa từ các phiên bản trước. Ghi điểm cho mỗi mục là 1 (làm được)
hoặc 0 (không làm được). Điểm số có sẵn bao gồm điểm tổng hợp, xếp hạng từng
phần, khoảng tin cậy và đối chiếu với điểm chuẩn có sẵn. Thang đo Bayley đánh giá
sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Ngoài ra,
thang đo Bayley III đã được áp dụng cho cho các nhóm trẻ đặt biệt như: trẻ non tháng
[5],[54], hội chứng Downs [157], rối loạn phát triển lan tỏa, bại não và suy giảm ngôn
ngữ [83]. Thang đo phát triển Bayley III giành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được sử

dụng ở nhiều quốc gia khác nhau và có xu hướng được sử dụng như là một tiêu chuẩn
vàng để so sánh với những thử nghiệm khác [55].
Thang đo phát triển BSID-III bao gồm 3 thang điểm: Thang điểm trí tuệ - Mental
Scale (MDI), thang điểm tâm thần - vận động - Psychomotor Scale (PDI), và thang
điểm đánh giá hành vi - Behavior Rating Scale. Thang điểm trí tuệ (MDI) đánh giá trí
nhớ, thói quen, cách giải quyết ứng phó với vấn đề, khái niệm về số học sớm, khái
quát hoá, phân loại, phát âm và ngôn ngữ. Thang điểm tâm thần - vận động (PDI) đánh
giá sự điều khiển của nhóm vận động thô bao gồm các chuyển động liên quan tới lăn
lê, bò trườn, lẫy, ngồi, đứng, đi, chạy và nhảy. Thang điểm PDI cũng đánh giá các vận
động tinh bao gồm cầm nắm, sử dụng bút viết, và bắt chước các động tác bằng tay.
Thang điểm hành vi đánh giá hành vi thích ứng của trẻ. Phần đánh giá phát triển nhận


×