Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VY THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VY THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP- GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG THỊ HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa được sử dụng để
bảo vệ học vị nào và chưa được công bố ở công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2019
Tác giả
Vy Thị Nguyệt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, hoàn thành lớp Cao học quản lý giáo
dục K25 (2017- 2019) - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, tôi đã nhận
được rất nhiều sự tận tình giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô của
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy, cô trong Ban giám
hiệu, các thầy cô Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng quản lý đào tạo Sau đại học đã
giảng dạy tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học, hoàn
thành đề tài tốt nghiệp đúng tiến độ và đạt kết quả.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn

khoa học PGS.TS Phùng Thị Hằng đã giành nhiều thời gian, công sức tận tâm
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Ban giám đốc trung tâm GDNN - GDTX Hòa
An, các thầy, cô trong trung tâm, các học viên năm học 2018 - 2019, người
thân trong gia đình, bạn bè thường xuyên khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để tôi hoàn thành đề tài.
Quá trình làm đề tài là quá trình tôi được học hỏi và trưởng thành rất
nhiều. Bản thân đã giành nhiều thời gian nghiên cứu, tuy nhiên đề tài cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè đóng góp ý kiến để đề tài khoa học được hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Vy Thị Nguyệt Anh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng ....................................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC NGHỀ PHỔ
THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN ....................................................................... 6

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Quản lý..................................................................................................... 11
1.2.2. Dạy học, nghề phổ thông, dạy học nghề phổ thông ................................ 12
1.2.3. Quản lý dạy học nghề phổ thông ............................................................. 16
1.3. Dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên cấp huyện ................................................................... 17
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên cấp huyện ................................................................... 17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Tầm quan trọng của dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................... 17
1.3.3. Đặc điểm về dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ............................................ 20
1.4. Quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên cấp huyện .......................................................... 30

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................... 30
1.4.2. Tổ chức triển khai dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................... 32
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................... 34
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................... 35
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ............. 36
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG ................................................ 40

2.1. Khái quát về Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ...................................................... 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội của huyện Hòa an, tỉnh Cao Bằng ............... 40
2.1.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học viên của Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng .................................................................................................. 41
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ............................................ 42
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................. 43

2.3. Thực trạng dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........... 43
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học viên về tầm quan
trọng của dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........... 43
2.3.2. Nội dung dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........... 46
2.3.3. Phương pháp dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........... 47
2.3.4. Hình thức tổ chức dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .................. 50
2.4. Thực trạng quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng............... 51
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng .................................................................................................. 51
2.4.2. Thực trạng tổ chức triển khai dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng.................................................................................................. 52
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng .................................................................................................. 58
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học nghề phổ thông ở
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 61
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng .......................................................................................... 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học nghề phổ thông ở
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện
Hòa An, tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 67
2.6.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 67
2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 68
2.6.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 69
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 70
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN HÒA AN - TỈNH CAO BẰNG............................. 71

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi .................................. 72
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN
- GDTX huyện Hòa An- Tỉnh Cao Bằng ................................................ 73
3.2.1. Lập kế hoạch quản lý dạy học nghề phổ thông tại trung tâm GDNN
-GDTX Hòa An phù hợp với tình hình thực tiễn .................................... 73
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực DHNPT cho đội ngũ giáo viên dạy
nghề tại trung tâm GDNN - GDTX ......................................................... 75
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông
theo hướng gắn dạy nghề phổ thông với hoạt động hướng nghiệp cho
học sinh .................................................................................................... 77
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức DHNPT
ở trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .................. 82
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nghề phổ thông ..... 85

3.2.6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả dạy học nghề phổ thông ............................................ 89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 93
3.4.1. Tính cần thiết ........................................................................................... 93
3.4.2. Tính khả thi .............................................................................................. 96
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 103
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBGV

: Cán bộ giáo viên

CBQL

: Cán bộ


CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DHNPT

: Dạy học nghề phổ thông

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

GDNN - GDTX

: Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

GV

: Giáo viên

HTTCDH

: Hình thức tổ chức dạy học

KT - XH


: Kinh tế - xã hội

THCS, THPT

: Trung học cơ sở, trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Nhận thức của CBQL, GV và học viên về tầm quan trọng
của DHNPT ................................................................................... 44

Bảng 2.2:

Mức độ nhận thức của CBQL, GV về nội dung dạy học nghề
phổ thông ....................................................................................... 46

Bảng 2.3:

Các phương pháp được giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học .... 48


Bảng 2.4:

Các hình thức tổ chức được giáo viên sử dụng trong quá trình
dạy học .......................................................................................... 50

Bảng 2.5:

Đánh giá của các khách thể điều tra về thực trạng lập kế
hoạch quản lý dạy học nghề phổ thông ở trung tâm GDNN GDTX huyện Hòa An ................................................................... 52

Bảng 2.6 : Đánh giá của các khách thể điều tra về thực trạng tổ chức
thực hiện dạy học nghề phổ thông ................................................ 53
Bảng 2.7:

Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp quản lý hoạt
động dạy của giáo viên .................................................................. 55

Bảng 2.8:

Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp quản lý hoạt
động học của học viên ................................................................... 56

Bảng 2.9:

Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp chỉ đạo dạy
học nghề phổ thông ở trung tâm GDNN -GDTX huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 59

Bảng 2.10: Đánh giá của các khách thể điều tra về mức độ cần thiết và
mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá dạy học

nghề phổ thông ở trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An ....... 62
Bảng 2.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học nghề phổ thông
tại trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng...... 66
Bảng 3.1:

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .... 94

Bảng 3.2.

Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ........................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, làm nền
tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất
nước; thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo cơ
hội học tập cho mọi người và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, phẩm chất
đạo đức, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có năng lực tư duy độc lập, sáng
tạo, có ý thức làm chủ và tinh thần trách nhiệm; vấn đề phát triển nguồn lực
đang trở thành đòi hỏi bức thiết hàng đầu. Sự thật là chưa lúc nào vấn đề phát
triển con người và nguồn nhân lực trở thành vấn đề nóng bỏng ở nước ta như
giai đoạn hiện nay.
Công tác dạy học hướng nghiệp nghề phổ thông có ý nghĩa rất to lớn, xét
về mặt giáo dục đó là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh,
điều chỉnh hứng thú nghề nghiệp của các em theo xu thế phân công lao động xã

hội, góp phần vào việc cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo của trường phổ thông và
của các trung tâm GDNN - GDTX. Về ý nghĩa kinh tế thì hoạt động dạy học
nghề phổ thông luôn hướng vào việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi
của đất nước, từ đó, nâng cao năng suất lao động của xã hội. Ý nghĩa về mặt
chính trị - xã hội, hoạt động dạy học nghề phổ thông có chức năng thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, thực hiện đường lối giáo dục trong
đời sống xã hội.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm nhiều đến công tác
hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông, điều đó được thể hiện trong
Luật giáo dục 2005 “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe
nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”; Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018 - 2025” với mục tiêu chung là “Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục
hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công
tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế”; và gần đây nhất là Chỉ
thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018 - 2019 của ngành Giáo dục cũng đã

nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ chủ yếu là “Đổi mới giáo dục mầm non,
phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong
giáo dục phổ thông”.
Trong thời gian qua, chất lượng dạy học nghề phổ thông ở các trung tâm
GDNN - GDTX thuộc tỉnh Cao Bằng nói chung, trung tâm GDNN - GDTX ở
huyện Hòa An nói riêng còn chênh lệch nhau khá lớn. Kết quả thi nghề phổ
thông hàng năm chưa phản ánh đúng năng lực học nghề của học viên, tỷ lệ học
viên đạt khá, giỏi cao so với khả năng hiện có; nhìn chung chất lượng và hiệu
quả dạy nghề phổ thông của huyện còn thấp. Một trong những nguyên nhân là
do biện pháp quản lý của Trung tâm chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều bất cập.
Các cơ sở giáo dục có dạy nghề phổ thông cho thấy các biện pháp quản lý hoạt
động dạy còn hạn chế, chưa đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong giai
đoạn hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nghề phổ thông nhằm góp phần khắc phục những tồn tại, yếu
kém và để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học nghề phổ thông tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng đã trở thành một nhu
cầu cấp bách.
Xuất phát từ những điều nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý dạy
học nghề phổ thông ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng”, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học nghề phổ thông
trên địa bàn Huyện.

3. Khách thể, đối tượng
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung
tâm GDNN - GDTX cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy học nghề phổ thông thông ở Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng còn có những hạn chế, bất cập như: nội dung,
hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp, phương pháp dạy học chưa kích thích
được tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học viên…Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc về phía quản lý. Nếu đề
xuất các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh
Cao Bằng sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học nghề phổ thông ở trung
tâm GDNN - GDTX cấp huyện
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý dạy học nghề phổ thông ở
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể điều tra: Khảo sát 109 khách thể, trong đó có 33 cán bộ
quản lý và giáo viên, 76 học viên.
- Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại Trung tâm GDNN – GDTX huyện

Hòa An, tỉnh Cao bằng.
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện
pháp quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về
quản lý giáo dục nói chung và các tài liệu có liên quan đến quản lý dạy học
nghề phổ thông ở Trung tâm GDNN - GDTX để xây dựng khung lý thuyết cho
luận văn.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng 04 mẫu phiếu hỏi để thu thập thông tin cho đề tài: Phiếu hỏi
dành cho cán bộ quản lý trung tâm; Phiếu hỏi dành cho giáo viên; Phiếu hỏi
dành cho học viên; Phiếu hỏi dành cho các chuyên gia.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại: chuẩn bị các câu hỏi liên quan cho các đối
tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học viên; Trò chuyện với một số CBQL,
GV và học viên của trung tâm để thu thập thêm thông tin cho đề tài.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy học nghề phổ thông
của giáo viên, học viên, công tác quản lý của Ban giám đốc trung tâm để thu
thập thông tin thực tiễn về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở
trung tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia (các đồng chí lãnh đạo
Sở giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Hòa An, các đồng chí cán bộ quản lý,
đội ngũ các thầy cô giáo đã giảng dạy lâu năm có nhiều kinh nghiệm ở trung

tâm) về việc đề xuất các biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung
tâm GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học như tính điểm trung bình, tính phần
trăm... để xử lý các số liệu điều tra.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ
lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
GDNN - GDTX cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học nghề phổ thông ở Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững của nền kinh tế - xã hội. Giáo dục và Đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng
lao động kỹ thuật là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ năng

và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng tới hình thành, phát
triển nhân cách toàn diện. Dạy học nghề cho học sinh phổ thông được coi là
cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục ở các nước đặc biệt quan tâm
tới vấn đề phân hóa trong giáo dục và coi đó là một nguyên tắc tất yếu trong
dạy học. Song, có lẽ việc thu hút quan tâm nhiều nhất của các nhà khoa học,
các nhà quản lý giáo dục của nhiều nước hiện nay chính là hướng nghiệp và
dạy học nghề cho học sinh. Việc chọn nghề đứng đắn có ý nghĩa to lớn trong
việc thích ứng nghề nghiệp, phát triển năng lực và tạo nên hứng thú động cơ
đúng đắn trong lao động. Tuy nhiên, trong những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế
kỷ XXI khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, dẫn tới sự bùng nổ thông
tin, làm cho các ngành nghề thay đổi liên tục. Điều đó buộc các nhà khoa học
phải xem xét lại một số quan niệm truyền thống đã từng đóng một vai trò cực
kỳ quan trọng trong lịch sử DHNPT. Vì thế, trong những năm gần đây các nhà
khoa học, nhà quản lý giáo dục cho rằng nếu coi con người là trung tâm của
hoạt động giáo dục, học tập và sản xuất thì cần phải xem xét lại công tác
DHNPT dưới góc độ mới. Đó là cần được tiến hành trong cả quá trình phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




triển nghề nghiệp của con người, ở tất cả các giai đoạn của nó có tính đến ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học công nghệ.
DHNPT được coi là một bộ phận cấu thành của quá trình GD&ĐT là một
trong các định hướng hoạt động của nhà trường. Song phương hướng này chỉ
có thể đạt được hiệu quả cao khi lãnh đạo nhà trường, các nhà quản lý cơ sở
giáo dục biết tổ chức các mặt hoạt động một cách đồng bộ, cùng tác động vào
người học nhằm hình thành nhân cách nghề nghiệp, kỹ năng và tay nghề cho
học sinh.

Nhiều công trình khoa học nghiên cứu của các nhà giáo dục các nước tập
trung vào lĩnh vực dạy nghề. Nổi bật là các nước Đức, Liên Xô (cũ) và hiện
nay khá phát triển ở Liên Bang Nga đã chính thức đưa hoạt động giáo dục, giáo
dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh.
Ở Cộng hòa liên bang Đức, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học như Walfgang Schulzl lại xác định DHNPT là hoạt động dạy học lao động
kỹ thuật nhằm làm sáng tỏ thêm những kiến thức có liên quan được truyền thụ
cho học sinh, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nhất, dễ dàng phát
triển, hòa nhập với cuộc sống lao động xã hội. Thông qua đó học sinh hình
thành những kỹ năng lao động kỹ thuật, thể hiện quan điểm học đi đôi với
hành. Việc quản lý DHNPT ở mô hình này được thực hiện toàn bộ trong
phạm vi nhà trường phổ thông. Chính vì thế ở Đức không thể nào có một người
gọi là thợ điện, thợ hồ, thợ cắt tóc hay bất cứ ngành nghề nào khác mà lại
không có bằng cấp học nghề, nghĩa là đã tốt nghiệp học nghề theo quy định của
nhà nước. Người học nghề còn phải học văn hóa, lại có cơ hội học thêm về
quản trị xí nghiệp nếu họ muốn, để sau này tự khởi nghiệp [dẫn theo,1].
Mô hình DHNPT ở Liên Xô cũ cũng có nét tương tự như ở Cộng hòa liên
bang Đức. Ở đây các nhà khoa học sư phạm đã đề cập nhiều đến dạy nghề cho
học sinh phổ thông; PP.Atutôp, Xia.Batustep, H.Sararinxki áp dụng phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




pháp thực hành lao động nghề nghiệp cho học sinh tại các xưởng trường, tại liên
trường trong khu vực với các thiết bị máy móc thu nhỏ nhưng vẫn đầy đủ tính
năng sử dụng như các máy móc sản xuất ở nhà máy. Dạy nghề như trên đã liên
hệ mật thiết với kiến thức trong kho tàng lý thuyết của học sinh, đồng thời hình
thành những thao tác kỹ thuật, thao tác lao động nghề nghiệp, học sinh được liên
hệ thực tiễn công việc thông qua việc làm quen với máy móc, tạo hứng thú cho

học sinh. Việc quản lý mô hình DHNPT được thực hiện trong phạm vi nhà
trường, xong khi áp dụng phương pháp liên trường thì một phần của công tác
quản lý đã chuyển sang dạng phối hợp, kết hợp với bộ máy quản lý khác. Hoạt
động không khép kín như ở Cộng hòa liên bang Đức [dẫn theo, 2].
Các nước tư bản phát triển cao như ở Mỹ, cũng định hướng phân luồng
cho học sinh sau khi tốt nghiệp THPT trong đó đào tạo nghề chiếm 24% vào
những năm 1980 - 1990, 48% học sinh vào các trường dạy nghề và tham gia
lao động sản xuất năm 1995. Còn ở Nhật, họ tìm cách đẩy mạnh việc hướng
nghiệp - đào tạo dạy nghề cho lứa tuổi THCS lẫn THPT với nhiều phương thức
linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội một cách
hợp lý nhất trong đường lối chiến lược kỹ thuật lập quốc, nghĩa là dùng khoa
học kỹ thuật để vươn tới, xây dựng đất nước Nhật Bản hùng mạnh về kỹ thuật.
Như ở Hàn Quốc, có phát triển đáng kể như ngày nay là nhờ mô hình đào tạo
nghề dựa trên những chính sách đào tạo ở trường trung học phổ thông vừa học
vừa làm, nghĩa là trường chuyên đào tạo học sinh trở thành những người có
năng lực trong nhiều ngành nghề khác nhau như sửa chữa ô tô, máy móc thiết
bị, nấu ăn, công nghệ truyền thống, kĩ thuật y tế.... phương pháp đào tạo của họ
là đưa chuyên gia ở các doanh nghiệp trực tiếp giảng dạy cho học sinh, điều
hành chương trình giáo dục đúng nhu cầu doanh nghiệp, liên kết với các cơ
quan hướng nghiệp và cơ quan đào tạo nghề, chia sẻ với nhau về nền tảng vật
chất, nguồn nhân lực và vốn tri thức sẵn có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Indonexia từ năm 1993
đã được nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa
nhà trường với doanh nghiệp được quan tâm đặc biệt [6].

Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống
hợp tác đào tạo nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử
dụng lao động, hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai [7].
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về dạy học nghề, các mô hình
dạy học nghề phổ thông ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ sở vật chất - kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
lao động chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tức là đề cập tới giáo
dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu
đó còn chưa chú ý tới cách tổ chức, quản lý dạy học nghề phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề cập đến vấn đề dạy học
nghề phổ thông, chúng ta phải kể đến tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề
“Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [8].
Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề
phổ thông trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất hình
thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng
nghiệp - dạy nghề, các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và DHNPT
cho học sinh phổ thông.
Tác giả Phạm Tất Dong cũng đã đề cập đến vấn đề “Đổi mới công tác
hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi
mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, đẩy mạnh việc củng cố phát triển các trung
tâm Kinh tế tổng hợp - hướng nghiệp - dạy nghề” [4], đã nghiên cứu khuynh
hướng nghề nghiệp của học sinh phổ thông và các chương trình hướng nghiệp,
dạy nghề chính khóa cho các trường đã ra đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trong luận án tiến sĩ Giáo dục học “Kết hợp đào tạo tại trường và doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay” [7], tác giả Trần Khắc Hoàn đã đề xuất phương thức tổng quát và
xây dựng các giải pháp quản lý cụ thể thực hiện kết hợp đào tạo tại trường và
doanh nghiệp sản xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, các giải pháp chỉ dừng lại ở mức khái quát
do đó cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện các biện pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước ở phạm vi
vùng miền rộng hơn, qui mô lớn hơn, bậc và ngành nghề đào tạo đa dạng hơn.
Nghiên cứu về “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [15] của
tác giả Phan Chính Thức đã đi sâu nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở
lý luận mới của đào tạo nghề, về lịch sử đào tạo nghề và giải pháp phát triển
đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Các tác giả Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến đã có nghiên cứu về “Phát
triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam - Lý luận và thực tiễn” [3]. Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã đề cập đến nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật ở Việt Nam.
Những nội dung về nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy học
nghề, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá, kiểm định các nghề trong trường
nghề, đáp ứng nhân lực lao động cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu để đảm bảo
đầu tư cho dạy nghề, nhất là dạy học nghề ở các trường phổ thông.
Tác giả Nguyễn Viết Sự đã có một nghiên cứu khá công phu về “Giáo dục
nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp” [11]. Trong nghiên cứu này, tác giả
đã nhận diện những vấn đề tồn tại phổ biến trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp của Việt Nam, từ chương trình, nội dung, phương pháp, đội ngũ giáo
viên, chất lượng giảng dạy, tác phong nghề ngiệp, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Tác giả Phan Chính Thức đã có nghiên cứu về “Nâng cao năng lực cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp trong hội nhập khu vực ASEAN“ [16]. Trong nghiên
cứu này, tác giả đề cập đến chuẩn năng lực của cán bộ quản lý về giáo dục nghề
nghiệp, xây dựng khung chuẩn năng lực giáo viên của cán bộ quản lý; đưa ra một
số mô hình khung năng lực tiêu chuẩn của cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và
quy trình thực hiện xây dựng chuẩn năng lực.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến vấn đề hướng
nghiệp, dạy nghề và công tác quản lý dạy học nghề phổ thông tại các đơn vị
trường học. Tuy nhiên, còn rất ít công trình đề cập tới vấn đề quản lý dạy học
nghề phổ thông tại các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
Chúng tôi nhận thấy đây là vấn đề cần tiếp tục được quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức) lên khách thể (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [5].
Theo Nguyễn Minh Đắc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nẩy sinh khi
con người lao động và sinh hoạt tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách
thể. Trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của tổ chức ” [6].
Tác giả Trần Kiểm thì quan niệm “Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực)
một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [9].
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ Điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản

năm 1992 [13], quản lý có nghĩa là: trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất
định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thể hiện 4
yếu tố cơ bản của quản lý là: hướng tới các mục tiêu; thông qua con người; với kỹ
thuật và công nghệ; thực hiện trong một tổ chức nhất định [5].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Dạy học, nghề phổ thông, dạy học nghề phổ thông
1.2.2.1. Dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện
theo một phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức, giáo viên thực
hiện nhằm giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và hình thành
hệ thống kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ học vấn, phát triển phẩm chất,
năng lục và hoàn thiện nhân cách.
Như vậy, có thể hiểu: Dạy học là quá trình tương tác giữa thầy và trò
nhằm truyền đạt - điều khiển và lĩnh hội- tự điều khiển tri thức, giúp người học
phát triển về trí tuệ, hoàn thiện về nhân cách.
Nhìn từ cách tiếp cận hệ thống thì quá trình dạy học là một hệ thống tương
tác chặt chẽ với nhau giữa các thành tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy và người học. Các
thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập và đan xen vào nhau để thực hiện
mục đích, nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình
dạy học.
Dạy học được xem như một hoạt động gắn liền với hoạt động giáo dục.
Mục tiêu của hoạt động dạy học là phát triển toàn diện nhân cách người học.

Bản chất của hoạt động dạy học là thể hiện sự thống nhất của hoạt động dạy và
hoạt động học, có sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của hoạt động
“dạy” và hoạt động “học” trong quá trình triển khai hoạt động dạy học. Đó là
quá trình tương tác, cộng tác giữa thầy và trò, chủ thể hoạt động dạy là giáo
viên, chủ thể hoạt động học là học sinh. Quá trình vận động tích cực, sáng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của thể này làm cho chủ thể kia phát triển, hoàn thiện về phẩm chất, năng lực,
đồng thời chính chủ thể này cũng hoàn thiện mình hơn thông qua việc soi mình
vào chủ thể kia, tiếp nhận phản hồi từ chủ thể kia để điều chỉnh. Hoạt dộng dạy
và học của thầy và trò nếu phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp sẽ phát huy tối đa khả
năn sáng tạo của học sinh, giúp họ trưởng thành hơn qua quá trình học. Sứ
mệnh của người thầy trong hoạt động dạy là khơi dậy, phát huy tối đa tiềm
năng của học sinh bằng cách thiết kế, tổ chức các hoạt động học một cách hợp
lý và luôn quan sát, thu nhận thông tin phản hồi từ người học để có sự điều
chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp.
Như vậy, có thể hiểu: Hoạt động dạy học là quá trình tương tác có tính
thống nhất giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Trong đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên (hoạt động dạy), học sinh thực hiện
hoạt động học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2.2.2. Nghề phổ thông
Trong đời sống sản xuất của xã hội, trong việc đào tạo cán bộ kỹ thuật,
đào tạo công nhân chúng ta thường nói đến khái niệm đó là nghề. Những
chuyên môn có đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm
chuyên môn và được gọi là nghề. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản
xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm
ra những giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần với tư cách là những phương tiện

sinh tồn và phát triển của xã hội.
Vậy, có thể hiểu: Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại,
gần giống nhau.
Nghề là một lĩnh vực lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người
có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra của cải vật chất hay tinh thần
nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội. Nghề thường dược hiểu là
một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc
sống cho mỗi người. Nghề không đơn giản chỉ để kiếm sống mà còn là con
đường để thể hiện và khẳng định giá trị của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thuật ngữ nghề phổ thông là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề
trong nhà trường phổ thông. Nghề phổ thông dùng theo một quy ước thể hiện
mục đích, mức độ, nội dung, phương pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng
thực hiện của nhà trường. Đó là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần
phát triển ở địa phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm,
để được sử dụng trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư.
Những nghề ấy có kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi
hỏi phải có những trang thiết bị phức tạ. Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề
dễ kiếm phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư ở địa phương. Thời
gian học nghề thường ngắn (khoảng trên dưới 100 tiết) kế hoạch dạy học của
cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý thuyết và thực hành để nắm
được trình độ tối thiểu của nghề.
Nghề phổ thông được tiến hành dạy trong các trung tâm dạy nghề, trung
tâm GDNN - GDTX, tại các trường phổ thông và các lớp dạy nghề tư nhân,
nhằm trang bị một số kĩ năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên hoặc vào
đời lao động.

Nghề phổ thông là một môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương
trình dạy nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông. Thông qua tổ chức
dạy nghề phổ thông nhằm không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ
năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kĩ thuật mà còn giáo dục học
sinh thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp thích ứng những yêu cầu nghề
nghiệp của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao
động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm.
Như vậy, có thể hiểu: Nghề phổ thông là những nghề phổ biến, thông
dụng đang cần phát triển ở địa phương. Những nghề ấy có mức độ kỹ thuật
đơn giản, thời gian học nghề thường không quá dài, đủ để học sinh nắm được
trình độ tối thiểu của nghề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×