Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.85 KB, 14 trang )

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU
HỌC VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM THỪA THIÊN HUẾ
ThS Nguyễn Đình Đại Dương
Giảng viên trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Bài viết đề cập đến việc khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo sinh viên ngành
Giáo dục tiểu học hiện nay tại trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo
và các cơ sở đào tạo để đổi mới đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội về nhân lực phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập hiện
nay.
Abstract
This article addresses the survey work, assess the quality of training students in
the Elementary education at Thua Thien Hue College of Education. On this basis, the
authors have proposed some solutions for the management of state agencies on training
and training facilities for training innovation to meet social needs of human served for
industrialization and modernization of the country in the context of the current
integration.
Key words
Survey, quality of training, social needs, integration context
1. Đặt vấn đề:
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020 khẳng định: “Đào
tạo nguồn nhân lực phải gắn với nhu cầu xã hội và của thị trường lao động, giáo dục
vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, mang
đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập” [3].
Để khắc phục tình trạng vừa lãng phí vừa thiếu hụt trong đào tạo nhân lực, giáo
dục phải bám sát nhu cầu và đòi hỏi của xã hội, thông qua việc thiết kế các chương
trình đào tạo đáp ứng yêu cầu cung cấp nhân lực phục vụ các ngành kinh tế đa dạng.
Mặt khác, người học có những mong muốn, nhu cầu khác nhau, điều kiện sống và học
tập khác biệt, vì vậy, giáo dục sẽ không có hiệu quả nếu nhà trường đồng nhất tất cả


mọi đối tượng. Giáo dục phải chú trọng nhiều hơn đến cơ hội lựa chọn học tập của mỗi
người học. Các chương trình, giáo trình và các phương án tổ chức dạy học phải đa
dạng hơn, tạo cơ hội cho mỗi người học những gì phù hợp với chuẩn mực chung
nhưng gắn với nhu cầu, nguyện vọng và điều kiện học tập của họ. Nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá, môi trường sư phạm là những yếu
tố tạo nên sự lôi cuốn của mỗi nhà trường.
Trong những năm qua, trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế (CĐSP TT
Huế) – một cơ sở đào tạo giáo viên cho khu vực miền Trung và Tây Nguyên – đã
không ngừng đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường trong những năm qua, trong


đó có khảo sát, đánh giá chất lượng đào tạo sinh viên ngành Giáo dục tiểu học
(GDTH) nhằm tìm ra các giải pháp điều chỉnh mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch đào tạo, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá, những
kiến thức và kỹ năng mềm, môi trường học tập, chuẩn đầu ra góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Việc khảo sát, đánh giá sẽ là cơ sở dữ liệu quan trọng để lãnh đạo nhà trường, các
đơn vị, cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên xây dựng chiến lược phát triển, điều
chỉnh quá trình đào tạo, các hoạt động, các mặt công tác góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, tiếp tục khẳng định
thương hiệu Trường CĐSP Thừa Thiên Huế.
2. Khảo sát, đánh giá của các cơ sở sử dụng lao động về chất lượng đào tạo của
trường đối với các ngành sư phạm Giáo dục tiểu học từ năm 2012 đến 2015
2.1. Phương pháp khảo sát
2.1.1. Nghiên cứu công cụ khảo sát: Căn cứ hệ thống Chuẩn nghề nghiệp của
giáo viên tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và Thủ tục quy trình Thăm dò
ý kiến của người sử dụng lao động về chất lượng đào tạo của trường (xem mẫu Phụ
lục).
2.1.2. Đối tượng và hình thức khảo sát
- Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu

trưởng, tổ trưởng chuyên môn) của các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế. Việc khảo sát được tổ chức chọn mẫu theo cách ngẫu nhiên và phương pháp tổ
chức chọn mẫu có lựa chọn.
- Hình thức khảo sát: thông qua phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản
lý trường học trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
2.2. Kết quả khảo sát
Từ năm 2012 đến năm 2015, trường tổ chức khảo sát theo Thủ tục quy trình ISO
9001:2008 của nhà trường nhằm đánh giá chất lượng sinh viên ngành sư phạm, trong
đó có sinh viên ngành GDTH do nhà trường đào tạo. Phiếu đánh giá được gửi đến trực
tiếp cho Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn các trường tiểu học trên 9 huyện, thị xã,
thành phố của tỉnh Thừa Thiên Huế, cụ thể:
Bảng 2.1. Tổng hợp số đơn vị và số phiếu khảo sát
Số phiếu phát ra
Đơn vị
2012 2013 2014 2015
Thị xã Hương Thủy
65
32
88
88
Huyện Quảng Điền
94
36
68
57
Huyện Phong Điền
42
47
51
54

Huyện Nam Đông
35
27
45
22
Thành phố Huế
72
32
44
47
Huyện Phú Vang
68
35
40
35
Huyện Phú Lộc
28
25
38
40


Huyện A Lưới
Thị xã Hương Trà
Tổng cộng

42
29
475


70
45
349

33
30
437

81
53
477

Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát mức hài lòng của các đơn vị về sinh viên ngành

GDTH do nhà trường đào tạo
Năm

Mức chất lượng đào tạo (%) của các tiêu chí thăm dò
1

2

3

4

5

6


2012 95,7

92,2

97,0

94,2 97,6 95,1

2013 95,8

94,1

94,6

92,7 95,1

2014 94,4

92,6

94,6

94,5 94,4 93,1

2015 99,3

96,2

97,2


95,8

7

11

12

13

86,6 81,8

83,3

88,4

93,8 89,8 84,2

86,6

89,8

93,2 92,3

91,3 90,0

83,9

85,6


91,1

94,2 92,0

91,2 93,4

86,1

86,9

89,3

92,6 94,2

92,4 94,6

96,7 94,3

8
92,5

9
91,4

10

Mức chất lượng đào tạo (%) của các tiêu chí thăm dò
Năm


14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

Mức
CLĐT
(%)

2012


85,3 85,5 87,8 89,1 87,6 86,4 84,3 86,8 85,2 81,6 85,4 90,3

89,4

2013

88,2 85,3 87,7 90,9 89,8 87,5 86,3 88,6 88,9 85,5 87,8 91,7

90,4

2014

88,3 78,8 88,3 93,2 90,5 88,2 86,2 87,3 88,0 85,8 90,6 91,5

90,4

2015

89,4 84,4 84,1 91,7 91,4 87,6 85,2 88,2 86,0 85,8 90,0 90,5

91,1

2.2.3. Nhận xét chung:
Hầu hết sinh viên tốt nghiệp các ngành sư phạm của trường giai đoạn 2010 –
2015 đáp ứng khá tốt các yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở (chỉ có 1,9% xếp loại trung bình, không có yếu kém). Điểm
bình quân các tiêu chuẩn nghề nghiệp đều đạt từ 8.5 trở lên. Các tiêu chuẩn về lĩnh vực
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống được đánh giá rất cao, các tiêu chuẩn về lĩnh
vực kiến thức và năng lực sư phạm được đánh giá ở mức khá. Mức độ hài lòng của các
đơn vị sử dụng sinh viên tốt nghiệp ngàh GDTH do nhà trường đào tạo giai đoạn 2012

– 2015 là 90,3%. Nhiều ý kiến của cán bộ quản lý các trường đều hài lòng với chất
lượng đào tạo giáo viên của trường CĐSP Thừa Thiên Huế trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tiêu chí liên quan đến lĩnh vực kiến thức và năng lực
sư phạm chưa được đánh giá ở mức cao như khả năng tìm hiểu đối tượng và môi
trường giáo dục; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp; thiết lập môi trường học tập,
đánh giá và phân tích kết quả học tập của học sinh, sử dụng công nghệ thông tin và
khai thác internet vào dạy học, sử dụng ngoại ngữ để bổ sung bài giảng và nghiên cứu
khoa học v.v..


3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của
trường CĐSP TT Huế
3.1. Xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra đáp ứng nhu cầu xã hội
Trong thời gian tới, nhà trường cần nhận thức đầy đủ mục tiêu của đào tạo trình
độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để
giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo. Trong đó,
đào tạo trình độ cao đẳng phải bảo đảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ
bản và kiến thức chuyên môn cần thiết, chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng
lực thực hiện công tác chuyên môn…
Trên cơ sở mục tiêu đào tạo chung cần xác định mục tiêu đào tạo cụ thể cho từng
ngành đào tạo, từng môn học, bài học trong chương trình. Trong quá trình tổ chức dạy
học, giáo viên sẽ thiết kế mục tiêu từng chương mục, từng bài giảng cụ thể (thể hiện
trong hồ sơ giảng dạy hoặc giáo án). Các thành phần mục tiêu về kiến thức, kỹ năng,
thái độ sẽ chuyển hoá lẫn nhau tạo cho người học một vốn tri thức phong phú vững
chắc và các kỹ năng vận dụng thích ứng với các tình huống trong thực tiễn, tạo ra động
cơ học tập đúng đắn. Chỉ có xác định một cách đúng đắn, rõ ràng mục tiêu đào tạo và
mục tiêu của từng môn học, phần học và từng bài học thì người giáo viên mới có cơ
sở định hướng lựa chọn nội dung và các phương pháp dạy – học, hình thức tổ chức
thích hợp cho từng nội dung bài giảng kể cả phương pháp đánh giá kết quả học tập.
Chuẩn đầu ra là những quy định về nội dung kiến thức chuyên môn, kỹ năng

nghề nghiệp, khả năng giải quyết công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt
nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. Như vậy,
chuẩn đầu ra cho biết người học có được kiến thức gì, kỹ năng gì, làm được gì và làm
ở đâu tùy theo từng trình độ, từng ngành đào tạo.
Để xây dựng chuẩn đầu ra cho tất cả các ngành đào tạo, nhà trường cần dựa trên
các căn cứ như chương trình đào tạo hiện thời đang áp dụng; khả năng thực tế của
trường và nhu cầu xã hội. Việc phân tích hai căn cứ đầu tiên đối với nhà trường không
khó nhưng khảo sát nhu cầu xã hội cho từng ngành đào tạo đòi hỏi cả một quá trình lâu
dài và khó khăn.
Chuẩn đầu ra nên được xây dựng nên gồm 2 phần: phần chung cho các ngành và
phần riêng từng ngành. Chuẩn đầu ra chung cho tất cả các ngành, bao gồm các nội
dung: Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống; Khả năng học tập, nâng cao trình độ
sau khi tốt nghiệp và Kỹ năng mềm và trình độ ngoại ngữ cần đạt được. Chuẩn đầu ra
của từng ngành đào tạo, bao gồm các nội dung: Kiến thức chuyên môn, Kỹ năng nghề
nghiệp và Vị trí làm việc mà SV có thể đảm nhậ sau khi tốt nghiệp.
3.2. Về đổi mới chương trình đào tạo
Nhằm hướng tới các mục tiêu như hội nhập với chương trình đào tạo của thế
giới, định hướng thực hành và xây dựng kỹ năng làm việc, ngành giáo dục và đào tạo
đưa ra các định hướng đổi mới chương trình đào tạo đại học theo hướng quốc tế hóa,
cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết nhất cho sinh viên, để sau khi tốt
nghiệp, họ có thể làm được những công việc của ngành nghề được đào tạo.


Tuy nhiên, để xây dựng được các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế,
giúp trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động, phù hợp với điều kiện của cơ sở đào tạo, nhà trường cần xuất phát từ
cách tiếp cận hiện đại là đào tạo theo nhu cầu của người sử dụng lao động. Khi đó,
chuẩn đầu ra sẽ là mục tiêu chính để đào tạo, và chương trình đào tạo được xây dựng
nhằm thực hiện mục tiêu đó.
Khung chương trình, nội dung các học phần, lộ trình đào tạo, các hoạt động bổ

sung trong và ngoài nhà trường đều phải hướng tới chuẩn đầu ra này. Việc cung cấp
chuẩn đầu ra trong chương trình đào tạo sẽ giúp sinh viên có được định hướng cho quá
trình học tập cũng như ý thức được công việc họ sẽ đảm nhiệm và đảm nhiệm được
sau này. Đó cũng chính là lời cam kết với xã hội về chất lượng đào tạo của mỗi ngành
của trường.
Một chương trình đào tạo cung cấp đầy đủ thông tin, linh hoạt trong thực hiện và
thiết kế logic là một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng, hướng
tới đào tạo nâng cao kĩ năng thực hành đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng, đảm bảo
hiệu quả của đầu tư cho giáo dục; tạo dựng uy tín và thương hiệu cho trường. Đồng
thời, phải luôn cập nhật yêu cầu của các doanh nghiệp – người sử dụng lao động nhằm
bảo đảm tính thời sự của những kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng trang bị cho người
học. Chỉ khi đó, sinh viên mới có thể đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao và
mới của thị trường lao động.
Để nâng cao chất lượng, khi xây dựng chương trình đào tạo cần lưu ý đến các
vấn đề sau:
- Xây dựng chương trình đào tạo theo hướng đạt được yêu cầu của chuẩn đầu
ra: Chuẩn đầu ra là tiêu chuẩn xã hội sử dụng để đánh giá kết quả đào tạo của nhà
trường trên cơ sở kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng mà sinh viên tích lũy được sau
đào tạo. Do đó cần phải cụ thể hóa mục tiêu của một chương trình đào tạo, mục tiêu đó
phải được thể hiện ở kết quả cuối cùng mà mỗi ngành đào tạo muốn đạt được, đó
chính là yêu cầu của người sử dụng lao động. Nên chăng thay “Mục tiêu chung” và
“Mục tiêu cụ thể” trong các chương trình chi tiết bằng “Mục tiêu” và “Chuẩn kiến
thức, kỹ năng cần đạt được”.
- Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính linh hoạt: Tính linh hoạt trong chương
trình đào tạo có thể được thể hiện ở nhiều khía cạnh. Ví dụ: Một số tiêu chuẩn bổ sung
trong chuẩn đầu ra có thể không cần thực hiện trong phạm vi chương trình chính thức,
nhưng nhất thiết phải yêu cầu sinh viên đạt được (tích lũy bằng các con đường khác
nhau theo yêu cầu chuẩn đầu ra) thì mới cấp bằng. Chương trình luôn được rà soát, cập
nhật đối với từng khóa đào tạo. Mỗi học phần, giáo trình và tài liệu tham khảo được
thiết kế linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu mục tiêu và nội dung chính của chương

trình.
- Chương trình đào tạo cần được phổ biến tới sinh viên ngay từ đầu khóa học:
Để sinh viên có thể lựa chọn được các học phần phù hợp, chương trình đào tạo cần
được cung cấp ngay từ đầu khóa. Thêm nữa, để việc lựa chọn học phần của sinh viên
được chuẩn mực, giúp họ chọn đúng học phần theo định hướng nghề nghiệp, cố vấn


học tập phải là người có kiến thức và kinh nghiệm trong giảng dạy. Cố vấn học tập và
giảng viên phụ trách lớp phải nắm được toàn bộ chương trình đào tạo và hiểu rõ mục
tiêu đào tạo mà chương trình đào tạo hướng tới, từ đó, định hướng cho sinh viên chọn
các học phần phù hợp, giúp họ trang bị kiến thức và kỹ năng để có thể làm được các
công việc với định hướng nghề nghiệp và chuyên ngành đào tạo.
- Cần thiết kế chương trình đào tạo dễ hiểu, dễ tiếp thu phù hợp với quá trình
nhận thức của từng đối tượng: Để giúp sinh viên chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ học
tập, chương trình đào tạo cần được thiết kế một cách dễ hiểu để người học có thể biết
được lộ trình các học phần, lý do phải theo lộ trình này, từ đó, họ xây dựng cho mình
một kế hoạch học tập phù hợp nhất. Điều này đặc biệt quan trọng với nhà trường đào
tạo theo học chế tín chỉ khi sinh viên có thể chọn lựa các học phần để kéo dài hoặc rút
ngắn thời gian đào tạo trong nhà trường tùy thuộc vào điều kiện bản thân.
Khung chương trình có thể được thiết kế bằng một bảng riêng với số tín chỉ cho
mỗi học phần và phân bổ thời lượng cho mỗi hoạt động (giảng dạy, thảo luận, làm bài
tập nhóm, kiểm tra…). Phân bổ chương trình nên được phân chia theo kỳ, xác định các
học phần (cả bắt buộc và lựa chọn) cho học kỳ đó. Thêm nữa, nhất thiết phải xác định
điều kiện tiên quyết cho mỗi học phần – yêu cầu bắt buộc cho mỗi học viên khi lựa
chọn học phần, đảm bảo lộ trình và tư duy tích lũy kiến thức, tránh trường hợp học các
môn học chuyên môn sâu mà chưa có kiến thức của các môn học cơ sở.
- Chương trình đào tạo phải có mục tóm tắt nội dung và đề cương chung của
từng học phần để bảo đảm tính thống nhất cho tất cả các giảng viên tham gia giảng
dạy: Chi tiết về mục tiêu và nội dung phụ thuộc vào sự hiểu biết cũng như mức độ
quan tâm của từng giảng viên. Một học phần nhưng được dạy bởi hai giảng viên khác

nhau trong cùng của một bộ môn có thể theo đuổi những mục tiêu rất khác nhau làm
cho sinh viên có tư duy có thể rất khác nhau về cùng một học phần. Đó chính là lý do
làm cho chất lượng đào tạo trong trường không ổn định. Tất nhiên, có thể chấp nhận
một thực tế, một khái niệm căn bản nào đó có cách áp dụng và tương tác khác nhau tuỳ
theo sự nhấn mạnh của giảng viên nhưng về mặt bản chất, nó cần thống nhất về nội
dung. Do đó, việc mô tả nội dung của chương trình đào tạo là thực sự cần thiết.
- Nhà trường cần có sự nghiên cứu, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị sử
dụng lao động tham gia vào quá trình biên soạn chương trình, nội dung đào tạo:
Thông qua các hội nghị, hội thảo nhà trường lắng nghe và tiếp nhận sự đánh giá và
góp ý từ nhà sử dụng cho “sản phẩm đào tạo”. Thực tế cho thấy, đây là cách thức rất
hiệu quả để nhà trường nắm bắt được những yêu cầu về kiến thức chuyên môn cũng
như tư chất đạo đức mà doanh nghiệp cần đến ở những sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Thường xuyên kiểm soát, cập nhật, điều chỉnh vòng đời của chương trình đào
tạo không quá 3 năm hoặc ít hơn nếu thấy cần thiết phải điều chỉnh: Do xã hội luôn
phát triển, công nghệ thay đổi, sự đòi hỏi ngày càng cao của các nhà tuyển dụng… Vì
vậy việc điều chỉnh kịp thời sẽ giúp cho sinh viên cập nhật được cái mới, hiện đại hơn,
thích ứng hơn với trình độ đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh, tính sáng
tạo của sinh viên và phù hợp với thời đại. Đây là yêu cầu sống còn của một cơ sở đà
tạo.


3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ, nâng cao năng lực sư phạm cho giảng
viên nhà trường
Đội ngũ là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo. Vì vậy, cần
xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ đến năm 2020 và có kế hoạch, quy hoạch riêng
cho từng năm.
Để có thể phát triển được đội ngũ giảng viên, điều cần được xác định là bồi
dưỡng các năng lực (kiến thức và kỹ năng) tối thiểu cần thiết cho giảng viên nhà
trường. Trên cơ sở đó, cần xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ của mình bằng cách
kết hợp các loại hình đào tạo khác nhau: Đào tạo dài hạn, chính quy (tiến sỹ, thạc sỹ);

Đào tạo và bồi dưỡng liên tục cho phù hợp với nhu cầu phát triển của từng khoa và bộ
môn; Các giảng viên tự học tập và bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực của
bản thân; Tạo ra các môi trường và điều kiện để giảng viên có thể phát triển các năng
lực của mình – Xây dựng tổ chức học tập.
Trong việc phát triển các năng lực giảng dạy cho giảng viên, cần chú trọng đến
các năng lực sau:
- Xây dựng chương trình giảng dạy ở cấp độ môn học: xác định mục tiêu học tập
của môn học và từng đơn vị học tập của sinh viên; xác định những nội dung phù hợp
để đạt tới các mục tiêu đã đề ra; xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù
hợp nhằm chuyển tải được nội dung và đạt tới mục tiêu và xác định các phương pháp
đánh giá phù hợp để động viên người học, đánh giá đúng trình độ của người học.
- Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với chuyên
môn của mình như giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô phỏng,
dự án...
- Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi,
lắng nghe, và phản hồi). Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định, năng lực quản lý
xung đột và đàm phán
- Năng lực sử dụng công nghệ, phương tiện thiết bị hiện đại trong giảng dạy
(PowerPoint, máy tính, web, các phần mềm sử dụng trong chuyên môn,...).
3.4. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
Phương pháp dạy học là yếu tố năng động sáng tạo trong quá trình dạy học. Yếu
tố này lại phụ thuộc vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm và nghệ thuật
giảng dạy của người giảng viên - lực lượng quyết định chất lượng đào tạo. Vì vậy, đổi
mới phương pháp là mối quan tâm thường xuyên của nhà trường, các đơn vị, các tổ
chuyên môn, của tất cả giảng viên và sinh viên.
- Đối với nhà trường: Thường xuyên nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên
về đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề then chốt trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo. Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học đại học
để giúp đội ngũ giảng viên (nhất là giảng viên trẻ) nâng cao kiến thức về phương pháp
dạy học, tiếp cận với những phương pháp, biện pháp kỹ thuật dạy học hiện đại. Quản

lý có hiệu quả thủ tục quy trình cải tiến phương pháp dạy học hàng năm. Tổ chức làm


điểm, nhân rộng, thống kê, đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm. Tăng cường cơ sở
vật chất, cam kết hỗ trợ cho việc cải tiến phương pháp dạy học.
- Đối với các tổ/ bộ môn: Đây là bộ phận có ý nghĩa quyết định đến chất lượng
và hiệu quả của việc cải tiến phương pháp dạy học gắn với từng chuyên ngành đào tạo.
Vì vậy, các tổ/ bộ môn cần có kế hoạch cụ thể hàng năm để thực hiện tốt thủ tục quy
trình cải tiến phương pháp dạy học. Có cơ chế giám sát việc thực hiện cải tiến phương
pháp dạy học của giảng viên và của đơn vị. Tổ chức thường xuyên hoạt động dự giờ
đồng nghiệp nhất là những giờ dạy cải tiến phương pháp dạy học. Nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ/ bộ môn. Trong đó coi trọng việc trao đổi, thảo luận, đánh giá, rút kinh
nghiệm về cải tiến phương pháp dạy học của từng giảng viên.
- Đối với giảng viên: Cần xác định rõ cải tiến phương pháp dạy học là trách
nhiệm của mình đối với người học, nhà trường và xã hội.
Thường xuyên học tập, nghiên cứu khoa học tìm tòi, lựa chọn và áp dụng các
phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học đặc thù của chuyên ngành đào
tạo nói riêng vào trong từng bài giảng, từng chương, từng học phần và từng đối tượng.
Việc sử dụng phương pháp dạy học nào trong từng bài giảng là câu hỏi thường xuyên
của người giáo viên. Muốn vậy, người giảng viên cần: phân tích sâu sắc ưu, nhược
điểm của các phương pháp dạy học; nắm vững đặc điểm của người học; năng lực của
bản thân; tình hình phương tiện, thiết bị dạy học của nhà trường; mục tiêu, nhiệm vụ
và nội dung bài học…
3.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Việc đổi mới quá trình kiểm tra đánh giá là vấn đề quan trọng, là hạt nhân quy
chiếu toàn bộ quá trình dạy học. Đây sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác như
đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới
quản lý….
Nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên về kiểm tra đánh giá theo quan điểm
đánh giá quá trình, đánh giá theo cách tiếp cận năng lực. Nâng cao tinh thần trách

nhiệm, tính khách quan, công tâm, trung thực của người giảng viên trong việc đánh
giá. Tránh hai khuynh hướng chạy theo thành tích nên hạ thấp yêu cầu và ngược lại đặt
ra yêu cầu quá cao và khắc khe trong đánh giá.
Tổ chức tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá theo cách tiếp cận năng lực, kỹ
năng thiết kế các bài kiểm tra như thế nào để có thể đánh giá được năng lực tư duy và
kỹ năng thực hành của sinh viên.
Đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá như tự luận, trắc nghiệm, bài tập
thực hành, bài thu hoạch, bài tập lớn, tiểu luận, khóa luận, đồ án… Trong đó coi trọng
các hình thức đánh giá năng lực tư duy, năng lực vận dụng, liên hệ thực tiễn và kỹ
năng thực hành nghề nghiệp.
Giảng viên cần phổ biến đầy đủ hình thức, phương pháp, nội dung kiểm tra đánh
giá của từng học phần. Phát huy vai trò tự đánh giá của người học, hướng dẫn người
học tự đánh giá lẫn nhau…


Cải tiến công tác quản lý với những chế tài cụ thể để nâng cao chất lượng ra đề
thi, coi thi, chấm thi. Đặc biệt cần kiểm soát được chất lượng kiểm tra đánh giá theo
hình thức thực hành.
Tóm lại, kiểm tra đánh giá kết quả học tập ảnh hưởng “cùng chiều” đến phương
pháp học tập của sinh viên. Tính tích cực trong học tập của sinh viên phụ thuộc nhiều
vào kiểm tra đánh giá (kiểm tra đánh giá như thế nào thì dạy và học tập thế ấy). Đổi
mới kiểm tra đánh giá là cơ sở để giảng viên thay đổi phương pháp dạy, sinh viên thay
đổi phương pháp học tập từ thụ động chuyển sang tích cực, chủ động.
3.6. Xây dựng cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ dạy học
Cần coi trọng vai trò Trường thực hành sư phạm để từ đó lên kế hoạch xây dựng,
thành lập, sử dụng Trường thực hành sư phạm để sinh viên có điều kiện nâng cao khả
năng nghề nghiệp ngay từ khi còn trên ghế nhà trường.
Nhà trường cần có kế hoạch trang bị, đầu tư và phát triển cơ sở vật chất trang
thiết bị trong từng năm nhằm phục vụ tốt cho hoạt động học tập, giảng dạy và nghiên
cứu khoa học. Quy hoạch phòng học, giảng đường để sắm thêm thiết bị dạy học.

Trang cấp đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
cho sinh viên, đáp ứng cơ bản công tác đào tạo các ngành học.
Phát triển hệ thống thông tin, mạng máy tính, nâng cấp website và các điều kiện
phục vụ khác nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ, giảng viên,
nhân viên và học sinh sinh viên trong việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục nhà trường. Tổ chức công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị, thư
viện thật khoa học để nâng cao hiệu quả sử dụng, tránh thất thoát lãng phí.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của thư viên. Tổ chức
phát huy tốt nguồn tài nguyên hiện có, đặc biệt là công tác phục vụ bạn đọc, khai thác
các nguồn vốn để đầu tư phát triển thư viện theo kế hoạch và quy hoạch nhằm từng
bước đáp ứng nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Có kế hoạch
phát triển thư viện hằng năm và hoàn chỉnh đề án xây dựng thư viện số.
3. Kết luận
Khảo sát, đánh giá chất lượng sinh viên nói chung và sinh viên ngành GDTH nói
riêng là một công tác quan trọng bởi đây sẽ là cơ sở dữ liệu thực tiễn đáng tin cậy để
nhìn nhận, xem xét lại công tác đào tạo giáo viên tiểu học của các trường sư phạm. Từ
đó sẽ có tham mưu, đề xuất với lãnh đạo nhà trường, các đơn vị, cán bộ giảng viên tiếp
tục nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển, điều chỉnh mục tiêu, chương trình, nội
dung, kế hoạch đào tạo, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá,
xây dựng đội ngũ và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường một cách hiệu quả, thiết
thực nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu giáo dục trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay.
Tên tác giả: Nguyễn Đình Đại Dương
Học vị: Thạc sĩ


Đơn vị: Trường Cao đẳng sư phạm Thừa Thiên Huế
Điện thoại: 0905991618
Email:



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
- Vụ Công tác HSSV – Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực (2010),
Tài liệu tập huấn Tư vấn hướng nghiệp – Việc làm – Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra các ngành đào tạo.
2. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên
cứu phát triển giáo dục (2000), Kỷ yếu Hội thảo "Đảm bảo chất lượng trong đào tạo
Việt Nam”, Đà Lạt.
3. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục.
4. Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
5. Phạm Thị Huyền (2012), “Xây dựng chương trình đào tạo theo định hướng
mới nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội”, Đại học Kinh tế quốc dân.
6. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
7. Trần Quang Bình, Trần Minh Hùng (2013), Khảo sát, đánh giá chất lượng
sinh viên và giải pháp đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của Trường Cao đẳng Sư phạm
Thừa Thiên Huế, Đề tài cấp trường.


PHỤ LỤC
Mẫu phiếu số 2
(Khảo sát qua các trường tiểu học sử dụng sinh viên tốt nghiệp CĐSP từ …….. đến nay)
Để nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công

nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế kính đề
nghị quý vị vui lòng tham gia trả lời phiếu thăm dò chất lượng giáo dục – đào tạo nguồn nhân
lực (giáo viên tiểu học) với những nội dung theo quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Thông tin về người trả lời khảo sát (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn)
Họ và tên (có thể ghi hoặc không ghi): ........................................................................................
Chức vụ hiện tại: .............................................Trường tiểu học:..................................................
Địa chỉ liên hệ (theo đường bưu điện): ........................................................................................
Điện thoại: ................................................ Email: ...................................................................
Thông tin về đối tượng khảo sát (sinh viên tốt nghiệp CĐSP Thừa Thiên Huế từ …….. đến
…….. đang công tác tại trường của quý vị)
Họ và tên: .....................................................................................................................................
Chức vụ hiện tại: .................................................................Năm tốt nghiệp: ........................
NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Đánh giá sinh viên tốt nghiệp Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế (đào tạo
giáo viên tiểu học) từ ……. đến nay đang công tác tại trường của quý vị (đánh dấu X vào
ô chọn)
- Cách cho điểm các tiêu chuẩn:  Tốt
 Khá
 Trung bình
 Kém
Yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
TT

1
2
3

4
5


Nội dung các tiêu chuẩn đánh giá
Nhận thức tư tưởng chính trị như học tập, nghiên cứu các
Nghị quyết của Đảng; thực hiện trách nhiệm của một nhà
giáo như yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó
khăn hoàn thành nhiệm vụ.
Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước
góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.
Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của
Nhà nước và vận động gia đình, mọi người xung quanh chấp hành
các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định
của địa phương.
Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; tham
gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà
trường; chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của
nhà giáo.

Trọng
số %

5
3
4

4
4

Điểm đánh

giá
4 3 2 1


6
7
8
9

Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; không có
biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong giảng dạy, giáo dục
học sinh; không vi phạm các quy định về các hành vi nhà
giáo không được làm.
Trung thực trong báo cáo kết quả giảng dạy, giáo dục học
sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp
tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ.
Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của cha mẹ học sinh; giảng dạy, giáo dục học sinh bằng tình
thương yêu, sự công bằng và có trách nhiệm.

4
4
5
3

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
TT


10

11

12

13
14
15

16

Nội dung các tiêu chuẩn đánh giá
Nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa
của các môn học; có khả năng hệ thống hoá kiến thức trong
cả cấp học để nâng cao hiệu quả giảng dạy các môn học được
phân công; kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo đủ,
chính xác, có hệ thống.
Có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến thức
chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng
học sinh giỏi, hoặc giúp đỡ học sinh yếu hay học sinh còn
nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.
Hiểu biết về đặc điểm sinh lý, tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu
học, kiến thức về giáo dục học và vận dụng vào hoạt động
giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh; thực
hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả.
Tham gia học tập, nghiên cứu và thực hiên đúng các quy
định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học
sinh theo tinh thần đổi mới.
Có khả năng soạn các đề kiểm tra theo yêu cầu chỉ đạo

chuyên môn, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và phù
hợp với các đối tượng học sinh.
Thực hiện bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ đúng quy định; có hiểu biết về tin học, ngoại ngữ, tiếng
dân tộc nơi giáo viên công tác.
Tham gia các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội và tình hình phát triển giáo dục tiểu học của địa
phương; có hiểu biết về phong tục, tập quán, các hoạt động truyền
thống của địa phương.

Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
TT
Nội dung các tiêu chuẩn đánh giá

Trọng
số %

Điểm đánh
giá
4 3 2 1

7

3

3

3
6
3


3

Trọng
số %

Điểm đánh
giá


4
17
18

19

20
21
22
23
24
25

Xây dựng kế hoạch giảng dạy năm học, tháng, tuần nhằm cụ
thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà
trường và lớp được phân công dạy bao gồm hoạt động chính
khoá và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Có kỹ năng soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các
hoạt động dạy học tích cực.
Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học theo

hướng phát huy tính sáng tạo, chủ động học tập của học sinh;
làm chủ được lớp học, xây dựng môi trường học tập, hướng dẫn
học sinh tự học, đặt câu hỏi kiểm tra phù hợp đối tượng và phát
huy được năng lực của học sinh, chấm, chữa bài kiểm tra một
cách cẩn thận;
Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học hoặc có ứng dụng phần
mềm dạy học.
Lời nói rõ ràng, rành mạch khi giảng dạy và giao tiếp; viết
chữ đúng mẫu, biết cách hướng dẫn học sinh giữ vở sạch và
viết chữ đẹp.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm gắn với
kế hoạch dạy học; có các biện pháp giáo dục, quản lý học
sinh; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh chuyên biệt; phối
hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, giáo
dục học sinh.
Dự giờ đồng nghiệp theo quy định hoặc tham gia thao giảng
ở trường, huyện, tỉnh; sinh hoạt đầy đủ và góp ý xây dựng tổ
chuyên môn đoàn kết vững mạnh.
Lập đầy đủ, sử dụng và sắp xếp, lưu trữ hồ sơ giảng dạy, hồ
sơ quản lý học sinh đúng quy định.

3

2

1

8
4


4

3
3
4
3
3
4

2. Xin quý vị vui lòng cho biết ý kiến đề nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Cao đẳng Sư phạm Thừa Thiên Huế
- Về giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức cho sinh viên: .........................................................
.......................................................................................................................................................
- Về kiến thức chuyên môn: .........................................................................................................
.......................................................................................................................................................
- Về kỹ năng sư phạm: .................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
- Về các mặt khác: ........................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị!
........................, ngày
tháng
năm 201
(Nếu có thể được xin quý vị ký tên, đóng dấu)



×