Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Cấu trúc cú pháp câu liên dụng “被” (BÈI) và “把” (BĂ) trong tiếng Hán hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.39 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC
SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
OF SAIGON UNIVERSITY
Số 67 (01/2020)
No. 67 (01/2020)
Email: ; Website: />
CẤU TRÚC CÚ PHÁP CÂU LIÊN DỤNG “被” (BÈI) VÀ “把” (BĂ)
TRONG TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI
Syntactic structure of sentences with “被” (bèi) and 把 (bǎ)
in modern Chinese language
ThS. Nguyễn Trần Tiến
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Trong quá trình học tập tiếng Hán, sự xuất hiện đồng thời của“被”(bèi) và“把”(bǎ) trong một câu
gây không ít khó khăn cho người học trong việc tiếp thu và vận dụng. Bài viết này, dưới góc nhìn cú
pháp học theo quan điểm tạo sinh, đồng thời dựa trên các phạm trù chức năng “Become”, “Cause”,
“Passive” giải thích và mô hình hóa cấu trúc cú pháp của loại câu“被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng
trong tiếng Hán nhằm giúp cho người học tiếng Hán tiếp cận điểm ngữ pháp này một cách dễ dàng hơn.
Từ khóa: 被, 把, cú pháp học, phạm trù chức năng
ABSTRACT
During the process of the Chinese language learning, the simultaneous appearance of words “被” (bèi)
and “把” (bǎ) in a sentence will cause difficulties for learners in acquiring and applying them. Based on
the generative grammar’s syntactics and on functional categories of “Become”, “Cause”, “Passive”, this
paper will explain and model the syntactic structure of this type of sentences to help Chinese learners
this grammar point more easily.
Keywords: 被, 把, syntax, functional category

dụng thuần thục đối với người học do đây


là loại câu đặc biệt diễn đạt nghĩa gây khiến
mà trong tiếng Việt không có. Ví dụ như:
他把我刚买的手机弄丢了 (Anh ta làm
mất cái điện thoại tôi vừa mới mua rồi).
Hiện nay một số sách, giáo trình về ngữ
pháp tiếng Hán cũng chỉ miêu tả ở mức độ
tương đối về hình thức câu trên, như trong
cuốn “Sổ tay Ngữ pháp tiếng Hán hiện đại”
NXB Khoa học Xã hội và Nhân văn do
Trương Văn Giới – Lê Khắc Kiều Lục biên
dịch chỉ ghi: “Câu chữ “把” là một hình

1. Mở đầu
Theo sự phát triển hợp tác hữu nghị
không ngừng giữa hai nước Việt – Trung,
nhu cầu và số lượng người học tiếng Hán
trong các trường đại học nói riêng và ở Việt
Nam nói chung ngày càng tăng. Về mặt
ngữ pháp, tuy tiếng Hán và tiếng Việt có
thể nói rằng có nhiều điểm tương đồng,
nhưng mỗi ngôn ngữ đều có những đặc thù,
ví dụ như câu chữ “把” (bǎ) trong tiếng
Hán, câu chữ “把” (bǎ) là một những điểm
ngữ pháp khó tiếp thu cũng như khó vận
Email:

79


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY


No. 67 (01/2020)

thức câu đặc thù trong tiếng Hán, hình thức
cơ bản của nó là: Chủ ngữ +把+ tân ngữ
trực tiếp + động từ + thành phần khác. Xét
về mặt kết cấu, bản thân chữ “把” không
có ý nghĩa, tác dụng của nó chỉ là đưa tân
ngữ lên trước. Xét về mặt ý nghĩa, trọng
điểm ngữ nghĩa của phần lớn câu chữ “把”
là động tác mà động từ biểu thị làm cho tân
ngữ nảy sinh hoặc sẽ xảy ra một kết quả
hoặc một sự thay đổi nào đó.” (2007,
tr.155). Do vậy, khi trong một câu có sự
xuất hiện thêm của “被” (bèi: “bị” hoặc
“được”) sẽ khiến cho người học lúng túng,
không biết sắp xếp các thành phần của câu
như thế nào cho hợp lí và phù hợp ngữ
nghĩa, ngữ pháp; ví dụ như 那辆共享单车
被一个醉汉把它扔进了花津河 (Chiếc xe
đạp đó bị một gã say ném vào hồ sen). Với
mục đích giúp người học có thể tiếp thu
một cách đơn giản, bài viết này xin dựa trên
góc nhìn cú pháp học theo quan điểm tạo
sinh để giải thích và khái quát cấu trúc cú
pháp của loại câu “被 ”, “把” liên dụng
trong tiếng Hán.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Đối với hình thức “động từ + đoản

ngữ giới từ” trong tiếng Hán hiện nay có
(1)


động

a.

hai phương pháp phân tích không giống
nhau. 黄伯荣, 廖序东 (2007) cho rằng
đoản ngữ giới từ được phân bố sau động
từ được xem là bổ ngữ, cụ thể là thời địa
bổ ngữ, nói cách khác hình thức “động từ
+ đoản ngữ giới từ” chính là “kết cấu
động bổ”. Nhưng 丁声树, 朱德熙, 胡裕
树 lại cho rằng hình thức này có thể là
“kết cấu động tân”. Điển hình như ví dụ
“ 躺 在 床 上 ” (tǎng zài chuáng shàng:
nằm ở trên giường), 丁声树 (1961), 朱德
熙 (1982), 胡裕树 (1995) đều xem“ 躺
在 ”(tǎng zài: nằm ở) là một chỉnh thể
hoàn chỉnh, “ 躺在 ”(tǎng zài: nằm ở)
đảm nhận chức vụ là động từ, “床上”
(chuáng shàng: trên giường) là tân ngữ.
Đối với phương pháp phân tích thứ hai,
phân tích theo kết cấu động tân, những
học giả trên đã đưa ra rất nhiều luận
chứng, quan trọng nhất là luận chứng của
胡裕树 (1995) cho thấy nếu như thêm trợ
từ thời thái “了”(le) thì trợ từ này chỉ

có thể xuất hiện sau giới từ chứ không
xuất hiện sau động từ. Ví dụ: 坐在了椅子
上 (ngồi ở trên ghế), 躺在了床上 (nằm ở
trên giường). Hai phương pháp phân tích
trên được miêu tả như sau:

在床上
bổ

b.

躺在 床上
động tân

Hình (1) còn có thể biểu thị bằng sơ đồ hình cây như sau:
a.
V

PP
P

(2)

b.

VP


nằm





VP
V
躺在
nằm ở

LocP
床上
trên giường

80

LocP
床上
trên giường


NGUYỄN TRẦN TIẾN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

(2a) biểu thị mối quan hệ giữa động từ
và đoản ngữ giới từ là mối quan hệ động
bổ. Trong đó “躺” (tǎng: nằm) là hạt nhân
(head) của“躺 在床 上 ” (tǎng zài chuáng
shàng: nằm ở trên giường), “ 躺 ” (tǎng:
nằm) quyết định phạm trù của kết cấu
thuộc động từ (V), nút đồng cấp (sisters

node) “在床上” (zài chuáng shàng: ở trên
giường) quyết định kết cấu là đoản ngữ (P),
cho nên cả toàn bộ kết cấu được kí hiệu là
“VP”; “在” (zài: ở) là hạt nhân của “在床
上 ” (zài chuáng shàng: ở trên giường),
“在” (zài: ở) quyết định phạm trù của kết
cấu thuộc giới từ (P), nút đồng cấp “床上”
(chuáng shàng: trên giường), quyết định
kết cấu thể là đoản ngữ (P), cho nên cả kết
cấu thể được kí hiệu là “PP”. (2b) biểu thị
mối quan hệ giữa tổ hợp từ động giới và
nơi chốn là quan hệ động tân. Trong đó “躺
在” (tǎng zài: nằm ở) là hạt nhân của “躺
在床上” (tǎng zài chuáng shàng: nằm ở

trên giường), “ 躺 在 ” (tǎng zài: nằm ở)
quyết định phạm trù của kết cấu thể thuộc
động từ (V), nút đồng cấp “床上” (chuáng
shàng: trên giường) quyết định kết cấu thể
là đoản ngữ (P), cho nên cả kết cấu thể
được kí hiệu là “VP”.
Dưới góc nhìn của ngữ pháp tạo sinh,
熊 仲 儒 (2013) cho rằng, phân tích hình
thức “động từ + đoản ngữ giới từ” theo kết
cấu động tân hay kết cấu động bổ đều
chính xác, vì động bổ là kết quả của thao
tác hợp nhất (Merge) phản ánh tính lựa
chọn giữa các thành phần, động tân là kết
quả của thao tác chuyển vị (Movement)
phản ánh sự điều chỉnh của cú pháp. Giả

định “躺” (tǎng: nằm) lựa chọn thành phần
nơi chốn, tức “躺” (tǎng: nằm) cần phải
tiến hành hợp nhất với “ 在 床 上 ” (zài
chuáng shàng: ở trên giường), như (3a);
Giả định “躺” (tǎng: nằm) thu hút “在” (zài:
ở), tức “在” (zài: ở) sẽ tiến hành chuyển vị
về phía “躺” (tǎng: nằm), như (3b).

(3)
a.

VP
V


nằm

b.

VP

PP

V

P

LocP

V





床上
trên giường


nằm

“躺” (tǎng: nằm) và “在” (zài: ở), phân
biệt đều là hạt nhân của VP và PP, sự
chuyển vị của “在” (zài: ở) đến “躺” (tǎng:
nằm) được gọi là chuyển vị hạt nhân (Head
movement). Chuyển vị hạt nhân thường
phát sinh giữa hạt nhân và hạt nhân của nút
đồng cấp, đây cũng được gọi là sự hạn chế

PP
P

P

在 1 t1


LocP
床上
trên giường


của chuyển vị hạt nhân (Head Movement
Constraint – HMC). Trong (3a), kí hiệu
phạm trù của “在床上” (zài chuáng shàng:
ở trên giường) là nút đồng cấp của kí hiệu
phạm trù của “躺” (tǎng: nằm), do đó “躺”
(tǎng: nằm) thu hút “在” (zài: ở) thực hiện
chuyển vị hạt nhân. Kết quả của việc
81


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 67 (01/2020)

chuyển vị này chúng ta có được tổ hợp từ
động giới “躺在” (tǎng zài: nằm ở), như
(3b). Chúng ta có thể thấy (2b) và (3b) đều
hiển thị “躺在” (tǎng zài: nằm ở) là một tổ
hợp từ, nhưng sự khác nhau ở chỗ: trong
(2b), tổ hợp từ “躺在” là do từ pháp tạo
sinh, còn trong (3b), tổ hợp từ “躺在” là do
cú pháp tạo sinh.
“在” (zài: ở), chuyển vị hạt nhân đến
“躺” (tǎng: nằm), về mặt lí thuyết sẽ có hai
kết quả: một là “躺在” (tǎng zài: nằm ở),
hai là “在躺” (zài tǎng: ở nằm). Vấn đề đặt
ra là làm cách nào để loại bỏ trường hợp
“在躺” (zài tǎng: ở nằm)? Do vậy, 熊仲儒
(2004) đưa ra “Giả thiết Ghép nối và
chuyển vị đồng hướng”. Giả thiết này yêu

cầu: Thành phần chuyển vị nếu chuyển vị
về phía phải thì phải ghép nối vào phía bên
phải của thành phần đích; ngược lại, nếu
thành phần chuyển vị chuyển vị về phía
trái thì phải ghép nối vào phía trái thành
phần đích. Chúng ta có thể quy định tất cả
hạt nhân của phạm trù từ vựng (Lexical
category) ở phía sau, tất cả những phạm trù
chức năng (Functional category) dùng để
mở rộng phạm trù từ vựng thì hạt nhân ở
phía trước. Dựa vào quy định này, (3a)
được viết lại như sau:
(4)

(zài: ở) chuyển vị về phía phải cho nên chỉ
có thể ghép nối vào phía bên phải của “躺”
(tǎng: nằm).
(5)
VP
PP
P

LocP

t1

床上
trên giường

V


P

LocP




床上
trên giường

躺-在 1
nằm-ở

Cuối cùng để giải quyết vấn đề làm
cách nào để chuyển “躺在”(tǎng zài: nằm
ở) ra phía trước “床上”(chuáng shàng: trên
giường)? Chúng ta dựa vào khinh động từ
(light verbs) “v” (Chomsky 1995; Huang
1997; Lin 2001) và “Giả thiết Phạm trù
chức năng” của 熊仲儒 (2004). Nội dung
của giả thiết này như sau: Phạm trù chức
năng không chỉ kích phát chuyển vị và
quyết định hợp nhất mà còn bao hàm cả
việc lựa chọn tham tố (argument) cho động
từ và cung cấp vai nghĩa (thematic role)
cho tham tố. Trong trường hợp này khinh
động từ “v” tiến hành chọn tham tố nơi
chốn (location) “ 在 床 上 ” (zài chuáng
shàng: ở trên giường) và tham tố người

thực hiện (agent) “躺的人” (tǎng de rén:
người nằm) cho động từ “躺” (tǎng: nằm).
(6)

VP
PP

V

vP
DP

anh ta


nằm

v’
v

VP
PP

Khi “在” (zài: ở) chuyển vị hạt nhân
đến“躺” (tǎng: nằm), căn cứ theo “Giả thiết
ghép nối và chuyển vị đồng hướng”, “在”

t1 床上
trên giường


82

V
躺-在 1
nằm-ở


NGUYỄN TRẦN TIẾN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Trong (6), khinh động từ “v” thu hút
hạt nhân “躺在” (tǎngzài: nằm ở) của nút
đồng cấp VP tiến hành chuyển vị hạt nhân,
tạo thành “ 他 躺 在 床 上 ” (tā tǎng zài
chuáng shàng: anh ta nằm ở trên giường).
2.2. Câu xuất hiện đồng thời “被”
(bèi) và“把”(bǎ)
Trong ngữ pháp tiếng Hán, chúng ta có
thể thấy động từ sẽ ưu tiên kết hợp với bổ
ngữ kết quả, bổ ngữ trình độ, bổ ngữ xu
hướng và bổ ngữ trạng thái (黄伯荣, 廖序
东 (2005)). Nhưng 熊仲儒 (2013) cho rằng,
“Bổ ngữ trình độ, thực chất là bổ ngữ kết
quả, bổ ngữ xu hướng hoặc bổ ngữ trạng
thái, chỉ là biểu thị ý nghĩa trình độ mà thôi,
không nhất thiết phải phân loại”. Nói cách
khác, cách nói này có nghĩa là: thông qua
động tác, một vật nào đó đạt đến một kết
quả hoặc một trạng thái nào đó. Ngoài

những loại bổ ngữ mà 黄伯荣, 廖序东 đưa
ra, 熊仲儒 còn đưa ra một loại bổ ngữ khác,
đó chính là “动相补语” (tạm dịch: bổ ngữ
động tương). Bổ ngữ động tương do “了”
(le),“着” (zhe),“过” (guò) đảm nhận.
Cần chú ý là chỉ khi “ 了 ” (le) , “ 着 ”
(zhe),“过” (guò) không có nghĩa thời thể
mới có thể đảm nhận làm bổ ngữ. Ví dụ
như khi “了” (le) không có nghĩa thời thể
mà biểu thị ý mất đi, xóa đi hoặc kết thúc,
như: 他把药喝了 (anh ấy uống thuốc rồi);
khi “着” (zhe) không có nghĩa thời thể mà
biểu thị trạng thái tĩnh, bất động, như: 他把
门开着 (anh ấy để cửa mở); khi “过” (guò)
không có nghĩa thời thể mà biểu thị ý nghĩa
động tác hoàn tất, như: 我把这件事跟他商
量过了(việc này tôi đã thương lượng với
anh ta) mới có thể đảm nhận làm bổ ngữ
động tương.
Bổ ngữ được ưu tiên kết hợp với động

từ như sau:
(1) Sau động từ là bổ ngữ động từ tính:
被西方人把壁画偷〈走〉了。
李国林被树杈把头皮揭了下来〉。
被徐向前把话题岔〈开〉了。
被人把小说读〈成了历史〉。
(2) Sau động từ là bổ ngữ tính từ tính:
被人把袋子里的米倒〈空〉了。
被我们把他外表的硬壳敲〈碎〉。

被你母亲把你惯〈坏〉。
(3) Sau động từ là bổ ngữ do ngữ giới
từ đảm nhận:
被那个人把自己的眼角膜换〈给
她〉。
被张海丽把比分追〈至 17 平〉。
被敌人把她当作死人扔〈在城
根〉。
被田家夫妇把他揍〈在底下〉。
(4) Sau động từ là bổ ngữ trạng thái:
被人把我看〈得凡愚〉。
这个女人被烈性药把脸弄得〈不成
样子〉。
伯克的一篇强烈的反苏演说被白宫
把调子改得〈缓和了些〉。
(5) Sau động từ là bổ ngữ số lượng:
被炮弹片把颧骨炸破了〈一块〉。
(6) Sau động từ là bổ ngữ động tương:
被沸腾的盐水把生命吞食〈了〉。
听说你被军阀把天灵盖掀〈了〉?
Do chúng ta đã quy định tất cả hạt
nhân phạm trù từ vựng ở phía sau, tất cả
những phạm trù chức năng dùng để mở
rộng phạm trù từ vựng thì hạt nhân ở phía
trước, chúng ta có thể diễn đạt động từ kết
hợp với bổ ngữ trong các ví dụ (1), (2), (3),
(4), (5), (6) như sau:
83



SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 67 (01/2020)

(viết tắt “Bec”). Theo 熊 仲 儒 (2003),
phạm trù “Bec” là một loại khinh động từ,
phạm trù này lựa chọn hai tham tố cho
động từ và cung cấp vai nghĩa cho hai tham
tố này: một là đối tượng bị thay đổi (khách
thể (Theme)), một là kết quả, trạng thái
(bàng thể (Obliques)) hoặc đích (Goal) hay
nói một cách đơn giản là một trạng thái nào
đó (State). Trên thực tế, phạm trù kết quả
hay đạt đến “Bec” có thể được hiện thực
hóa về mặt ngữ âm hoặc cũng có thể không
được hiện thực hóa về mặt ngữ âm. Nếu
“Bec” được hiện thực hóa thì đó chính là
trợ từ kết cấu “得” (de).

(7)

VP
XP

V
Động từ

Bổ ngữ

Để xuất hiện tham tố, chúng ta dùng

khinh động từ “v”. Như đã nói phía trên,
câu có bổ ngữ biểu thị ý nghĩa thông qua
động tác, một vật nào đó đạt đến một kết
quả hoặc một trạng thái nào đó, do đó
khinh động từ “v” được cụ thể hóa thành
phạm trù kết quả hay đạt đến“Become”
(8)

a.

BecP
Bec’

DP
Theme

b.

Bec

VP
XP

V

State

Verb

BecP

Bec’

DP
Theme

Bec

VP

-得

84

XP

V

State

Verb


NGUYỄN TRẦN TIẾN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

Trong (8a), đầu tiên động từ thu hút
hạt nhân của nút đồng cấp XP tiến hành
chuyển vị hạt nhân, căn cứ theo “Ghép nối
và chuyển vị đồng hướng”, hạt nhân của

điểm nút XP chỉ có thể ghép vào phía bên
phải của động từ, tạo sinh ra tổ hợp từ động
bổ. Sau đó phạm trù kết quả hay đạt đến
“Bec” tiếp tục thu hút hạt nhân của nút
đồng cấp VP tiến hành chuyển vị hạt nhân,
nói cách khác đối tượng mà “Bec” thu hút
để tiến hành chuyển vị hạt nhân chính là tổ
hợp từ động bổ. Như (1), (2), (3), (5), (6).
Còn trong (8b), phạm trù “Bec” được
hiện thực hóa về mặt ngữ âm là trợ từ kết

cấu “得” (de), đồng thời để thỏa mãn tính
chắp dính vào phía sau của động từ của trợ
từ kết cấu “得” (de), do đó hạt nhân của VP
được “Bec” ưu tiên thu hút tiến hành
chuyển vị. Do động từ chuyển vị về phía
trái nên động từ sau khi chuyển vị chỉ có
thể ghép nối vào phía bên trái của “得” (de).
Như (4).
Đối tượng bị thay đổi hay khách thể
đạt đến một kết quả hoặc trạng thái nào đó
thông thường đều có nguyên nhân. Nguyên
nhân chính là do một vật, một người hoặc
một việc nào đó gây khiến (Causative). Do
vậy (8) có thể phát triển thành:

(9)

vP
DP

Causer

v’
v

BecP
Bec’

DP
Theme

Bec
(-得)

Trong (9), do khinh động từ “v” biểu
thị ý gây khiến cho nên dùng phạm trù gây
khiến “Cause” (viết tắt “Caus”). Nếu phạm

VP
XP

V

State

Verb

trù gây khiến “Caus” được hiện thực hóa
về mặt ngữ âm thì đó chính là “把” (bǎ). (9)
có thể được viết lại như sau:


85


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 67 (01/2020)

(10)
a.

CausP
DP

Caus’

Causer

Caus

BecP
Bec’

DP
Theme

Bec

VP


(-得)

b.

XP

V

State

Verb

CausP
DP
Causer

Caus’
Caus


BecP
Bec’

DP
Theme

Bec
(-得)

Trong (10), nếu như phạm trù gây

khiến “Caus” không được hiện thực hóa về
mặt ngữ âm thì động từ sau khi chuyển vị
đến “Bec” vẫn tiếp tục bị thu hút bởi
“Caus” và tiếp tục thực hiện chuyển vị hạt
nhân đến “Caus”, như (10a). Ngược lại,
nếu phạm trù gây khiến “Caus” được ngữ
âm hiện thực hóa là “把” (bǎ), lúc này sẽ
ngăn cản động từ chuyển vị đến “Caus”,
động từ chỉ có thể chuyển vị đến “Bec” tạo
thành câu chữ “ 把 ” (bǎ), như (10b). Ý
nghĩa của (10a) và (10b) đều biểu đạt:

VP
XP

V

State

Verb

“Một vật, một người hoặc một sự việc nào
đó làm cho một vật, một người hoặc một
sự việc khác đạt được một kết quả hoặc đạt
đến một trạng thái cụ thể.”
Tiếp tục quan sát (1), (2), (5), chúng ta
phát hiện có sự xuất hiện của “了” (le)
mang nghĩa thời thể. “了” (le) phân bố sau
động từ hoặc sau tổ hợp từ động bổ. (ở đây
xin nhắc lại là “了” (le) trong (6) là bổ ngữ

động tương, không mang nghĩa thời thể).
Sự xuất hiện của “了” (le) như sau:
(11) 有几秒钟我好像被人把血都抽
86


NGUYỄN TRẦN TIẾN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

pháp của nó thấp hơn phạm trù gây khiến
“Caus”. Phạm trù kết quả hay đạt đến
“Bec” dùng để phát triển động từ, “Bec”
chọn hai tham tố “Theme” và “State” cho
động từ, hơn nữa phạm trù thể “Asp” có sự
liên quan với thời gian xảy ra của sự kiện.
Do vậy vị trí “Asp” sẽ cao hơn phạm trù
chức năng thứ nhất, cụ thể là “Bec”.
Từ những đặc điểm trên, chúng ta có
thể xác định vị trí của “Asp” trong câu bắt
buộc phải cao hơn “Bec” và phải thấp hơn
“Caus”. Cụ thể được như sau:

光了。xuất hiện sau tổ hợp từ)
被武松一刀把肥硕的脑袋切了下
来。xuất hiện sau động từ)
Trong (11), “了 ” (le) có những đặc
điểm sau:
Thứ nhất, “了” (le) có nghĩa thời thể,
cho nên “了” thuộc phạm trù thể Aspect,

được kí hiệu “Asp” chứ không phải là bổ
ngữ động tương như trong (6).
Thứ hai, “了” (le) phân bố ở bên phải
“把” (bǎ), điều này có nghĩa là vị trí cú
(12)
CausP
DP
Causer

Caus’
Caus


AspP
DP

Asp’
Asp
-了

BecP
DP
Theme

Trong (12), đầu tiên động từ thu hút
hạt nhân của nút đồng cấp XP tiến hành
chuyển vị hạt nhân, bổ ngữ chuyển vị về
hướng phải cho nên sẽ ghép nối vào phía
bên phải của động từ, tạo thành tổ hợp từ
động kết. Tổ hợp từ động kết này tiếp tục

bị thu hút chuyển vị đến vị trí của phạm trù

Bec’
Bec

VP
XP

V

State

Verb

“Bec”, tạo thành câu chỉ kết quả. Để thỏa
mãn tính chắp dính của “了” (le), tổ hợp từ
động kết tiếp tục chuyển vị đến phạm trù
“Asp”, do tổ hợp từ động kết này chuyển vị
về hướng trái nên sẽ ghép nối vào phía trái
của “了” (le). Mặt khác, nhằm thỏa mãn
yêu cầu cần chủ ngữ của vị trí [Spec, Asp],
87


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 67 (01/2020)

“Theme” thực hiện chuyển vị NP (NP
movement) chuyển vị từ vị trí DP của BecP

đến vị trí DP của AspP.
Cuối cùng, khi “被” (bèi) và “把” (bǎ)
cùng xuất hiện, “被” (bèi) luôn phân bố ở
phía bên trái của “把” (bǎ). Điều này có
nghĩa là “被” (bèi) ở phía trên phạm trù

“Caus”. Do đặc điểm mang nghĩa bị động
của “被” (bèi) nên chúng ta dùng phạm trù
bị động Passive (viết tắt “Pass”) để đánh
dấu “被” (bèi). Căn cứ vào đặc điểm vị trí
của “ 被 ” (bèi), chúng ta có cấu trúc cú
pháp của câu “被” (bèi), “把” (bǎ) liên dụng
như sau:

(13)

PassP
DP

Pass’
Pass


CausP
DP
Causer

Caus’
Caus



AspP
DP

Asp’
Asp

BecP
DP
Theme

Bec’
Bec

VP
XP

V

State

Verb

này sẽ lưu lại ngữ tích. Trên thực tế ngữ
tích này thường được hiện thực hóa về mặt
ngữ âm là đại từ ngôi thứ 3 “他/她/它”,
như ví dụ sau:

Trong (13), bởi vì “被” (bèi) có đặc
điểm là mang nghĩa bị động nên sẽ có

khuynh hướng kích phát “Theme” chuyển
vị. Sau khi “Theme” chuyển vị thì vị trí

88


NGUYỄN TRẦN TIẾN

TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN

(14)
a. 那辆共享单车被一个醉汉把它扔进了花津河。
b.

khi tiếp cận loại câu có sự xuất hiện đồng
thời của “被” (bèi) và “把” (bǎ) là: thứ nhất,
sự xuất hiện của các tham tố và vai nghĩa
của các tham tố này đảm nhận; thứ hai, vị
trí của các tham tố và cơ chế chuyển vị của
các tham tố này. Từ những cơ sở trên,
chúng ta có thể mô hình hóa được cấu trúc
cú pháp của câu “被” (bèi), “把” (bǎ) liên
dụng trong tiếng Hán như sau:
[PassP Spect [Pass’[Pass 被 ][CausPSpect
[Caus’[Caus 把][BecPSpect [Bec’[Bec][VP[R-V]]]]]]]]

Trong (14b), những thành phần nằm
trong dấu < > sẽ bị xóa đi, không còn
được hiển thị về mặt ngữ âm. Cuối cùng
chúng ta chỉ đạt được kết quả như (14a).

3. Kết luận
Bài viết này, dưới góc nhìn cú pháp
học theo quan điểm tạo sinh, đồng thời dựa
trên “Giả thiết Ghép nối và chuyển vị đồng
hướng”, “Giả thiết Phạm trù chức năng”
của 熊仲儒 (2004), các phạm trù chức năng
“Bec”, “Caus” và “Pass”, đã giải thích cơ
bản các vấn đề gây khó khăn cho người học

89


SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY

No. 67 (01/2020)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
朱德熙 (1985).语法答问.商务印书馆.
朱德熙 (2003). 语法讲义. 商务印书馆.
邓思颖 (2019). 形式汉语句法学(第二版),上海教育出版社.
熊仲儒 (2002). 自然语言的词序,现代外语 (2002/04).
熊仲儒 (2004). 状态补语中的达成“得”,语言科学 (2004/03).
熊仲儒 (2004). 现代汉语中的致使句式,安徽大学出版社.
熊仲儒 (2005). 论元的句法实现. 外国语(上海外国语大学学报)(2005/02).
熊仲儒,刘丽萍 (2005).汉语动结式的核心. 暨南大学华文学院学报 (2005/04).
熊仲儒,刘丽萍 (2006). 动结式的论元实现.现代外语 (2006/02).
熊仲儒 (2011).现代汉语中的功能范畴. 安徽师范大学出版社.
熊仲儒 (2013). 当代语法学教程,北京大学出版社.
Trương Văn Giới, Lê Khắc Kiều Lục (2007). Sổ tay ngữ pháp tiếng Hán hiện đại. NXB
Khoa học Xã hội.

Nguyễn Thiện Giáp (chủ biên), Lâm Thị Hòa Bình, Võ Thị Minh Hà (2018). Từ điển đối
chiếu thuật ngữ ngôn ngữ học (Việt – Anh, Anh – Việt). NXB Khoa học Xã hội.
Ngữ liệu của Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh::8080/ccl_corpus/search?
q=%E8%A2%AB%245%E6%8A%8A&start=0&num=50&index=FullIndex&outputF
ormat=HTML&encoding=UTF8&maxLeftLength=30&maxRightLength=30&orderStyle=score&LastQuery=&dir=xi
andai&scopestr=.
Ngày nhận bài: 30/7/2019

Biên tập xong: 15/01/2020

90

Duyệt đăng: 20/01/2020



×