Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

LV Thạc sỹ_Nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp CNH HĐ ở Bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.16 KB, 83 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH ở nước ta. Tất cả các ngành, các địa phương đều phải
tập trung vào sự nghiệp đó. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là không
thể tách rời vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò tổ chức quản lý của chính
quyền Nhà nước.
Bắc Ninh là một tỉnh có vị trí thuận lợi về địa lý, nằm trong trục giao
thông quan trọng nối các trung tâm kinh tế, văn hoá, du lịch, thương mại lớn ở
phía Bắc.
Theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII đã xác
định:
“ Khai thác và phát huy hơn nữa tiềm năng, thế mạnh của địa phương,
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng cường sức mạnh đoàn
kết toàn dân, đẩy mạnh CNH, HĐH nhằm tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao
và bền vững hơn. Phấn đấu đến năm 2015 là tỉnh phát triển khá trong cả nước,
và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo tiền đề đến năm
2020 là một trong những tỉnh dẫn đầu trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ”.
Để đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có sự phấn đấu của toàn đảng,
toàn dân, trong đó đặc biệt phải phát huy vai trò của chính quyền địa phương.
Trong thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, chính quyền địa phương đã
có vai trò tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên
cũng còn nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giảI quyết nhằm nâng cao vai
trò của chính quyền địa phương để thực hiện mục tiêu Đại hội Đảng bộ đề ra.
Với tinh thần đó, để góp phần nhỏ bé của mình vào vấn đề đó tôi chọn đề tài:
“ Nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp
CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh".
2. Tình hình nghiên cứu.
Xung quanh vấn đề CNH – HĐH, vai trò của chính quyền cấp tỉnh đã
có những công trình nghiên cứu có liên quan với những hình thức, mức độ
1




khác nhau và đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,
những tạp chí chuyên ngành và những chính sách chuyên khảo khác như:
Luận văn ThS Triết học, Lương Thị Thảo “Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trẻ trong sự nghiệp CNH – HĐH ở tỉnh Bình Dương”; Luận văn ThS Triết
học,Trần Thị Chiều “Nâng cao chất lượng nguồn lực lao động trong quá trình
thực hiện CNH – HĐH ở tỉnh Thái Bình”; Luận văn ThS kinh tế, Ngô Thị Thu
Hà “CNH – HĐH Nông nghiệp, nông thôn ở Nghệ An”; Nguyễn Việt Bách
“Vai trò của chính phủ Nhật Bản trong quá trình CNH – HĐH và một số kinh
nghiệm ở Việt nam”; Bùi Xuân Tùng “Vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ,
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam”; Trần Anh Tài, Luận án
PTS, Kinh tế chính trị XHCN “Vai trò quản lý nhà nước trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt nam”; Bùi Văn Sỹ, Luận văn ThS
Luật “Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ trong thời kỳ
CNH – HĐH”.
Mặc dù các công trình trên đã giải quyết được nhiều mặt ở các địa
phương khác nhau tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu ở tỉnh Bắc
Ninh. Do vậy, vấn đề tôi lựa chọn là chưa có một công trình nào nghiên cứu.
Vì vậy với hình thức là một luận văn thạc sỹ thì tôi xin chọn đề tài này để
nghiên cứu nhằm đáp ứng sự đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn đặt ra góp phần
thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVII.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
Mục đích:
Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao vai trò
chính quyền địa phương đối với sự nghiệp CNH – HĐH ở tỉnh Bắc Ninh.
Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích trên, luận văn thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Làm rõ vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.

- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về vai trò của chính quyền
cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
- Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh
đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là vai trò của chính
quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên đìa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối
với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lôgíc lịch sử, phương pháp tiếp cận
hệ thống, phương pháp trừu tượng hoá, phương pháp điều tra, khảo sát thực
tiễn, phân tích xử lý số liệu.v.v…
6. Đóng góp của luận văn.
- Luận văn làm rõ vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp
CNH, HĐH.
- Góp phần làm rõ thực trạng về vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối
với công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở tỉnh Bắc Ninh.
- Bước đầu đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm 3 chương:

Chương 1: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và vai trò của chính quyền
cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra về vai trò của chính
quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp CNH,HĐH ở tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chính quyền cấp tỉnh
đối với sự nghiệp CNH, HĐH tỉnh Bắc Ninh.

3


Chương 1
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá và Vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.1. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta.
1.1.1. Tính tất yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta.
Xuất phát từ lý luận hình thái kinh tế – xã hội cho thấy xã hội loài
người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nối tiếp nhau.
C.Mác đã đi đến khẳng định: “Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
Hình thái kinh tế – xã hội là một hệ thống, trong đó các mặt không
ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận động, phát triển
khách quan của xã hội. Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà
các hình thái kinh tế – xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
Từ đó cho thấy, tất cả các nước để đi tới một hình thái kinh tế - xã hội
phát triển cao thì cũng đều xuất phát từ những nền kinh tế lạc hậu, thấp kém
đi lên, cũng lần lượt trải qua những hình thái kinh tế kế tiếp nhau từ thấp đến
cao. Trong đó, Việt Nam cũng như tất cả các nước, cũng từ một nền kinh tế lạc
hậu đi lên.

Vận dụng vào điều kiện cụ thể nước ta, nước ta tiến lên chủ nghĩa xã
hội từ một nền kinh tế phổ biến sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến.
Chính vì vậy, chúng ta phảI tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong
thời đại ngày nay, cong nghiệp hoá phảI gắn liền với hiện đại hóa. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiến
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Từ khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986 cùng với việc từng bước phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các lực
lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước đã xác định ngày càng rõ quan
điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quan điểm mới ấy là kết quả tổng kết thực tiễn, rút ra từ những bài học
của mấy thập kỷ trước đây kết hợp với sự nghiên cứu, học hỏi kiến thức và
kinh nghiệm của thế giới và thời đại.
Đảng và Nhà nước đã vạch ra công nghiệp hóa, hiện đại hóa, không
phải là hai quá trình tuy có phần lồng vào nhau nhưng về cơ bản vẫn tách biệt
4


và nối tiếp nhau, mà là quá trình thống nhất, có thể tóm tắt là công nghiệp hóa
theo hướng hiện đại.
Nghị quyết hội nhập trung ương 7 khóa VII của Đảng ta (1994) chỉ rõ
“công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với cộng nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo
ra năng suất lao động xã hội cao”.
Coi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta trong thời kỳ

đổi mới là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực
đời sống kinh tế - xã hội, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996)
khi thông qua đường lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta
nhấn mạnh: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ câú kinh
tế hợp lý, quan hểan xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Tại Đại hội
này, Đảng ta cũng xác định rõ mục tiêu “phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp Điều này hứa hẹn mở ra những bước
đột phá trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Công nghiệp hóa phải gắn liền với hiện đại hóa. Sở dĩ như vậy là vì
trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế
tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, tiếp cân kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành,
những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt.
Công nghiệp hóa nhằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Công nghiệp hóa là tất yếu với tất cả các nước chậm phát triển nhưng với mỗi
nước, mục tiêu và tính chất của công nghiệp hóa có thể khác nhau. ở
nước ta, công nghiệp hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Công nghiệp hóa trong điều kiện cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Điều này làm cho công nghiệp hóa trong giai đoạn hiện nay khác với
công nghiệp hóa trong thời kỳ trước đổi mới. Trong cơ chế quản lý kinh tế kế
hoạch hóa tập trung - hành chính, bao cấp, công nghiệp hóa được thực hiện
theo kế hoạch, theo mệnh lệnh của Nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay,
Nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa .
Nhưng công nghiệp hóa không xuất phát từ chủ quan của Nhà nước, nó đòi

hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trứoc hết là các quy luật thị
trường.
5


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc
tế là tất yếu đối với nước ta.
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hóa của nước ta được
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định tại Đại hội lần thứ VIII và tiếp tục được
khẳng định tại Đại hội lần thứ IX là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”.
ở đây, nước công nghiệp cần được hiểu là một nước có nền kinh tế mà
trong đó lao động công nghiệp trở thành phổ biến trong các ngành và các lĩnh
vực của nền kinh tế. Tỷ trọng công nghiệp của nền kinh tế cả về GDP cả về
lực lượng lao động đều vượt trội hơn so với nông nghiệp.
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chì có thể được xác lập vững chắc
trên cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sớ vật chất - kỹ thuật của một xã
hội là toàn bộ hệ thống các yểu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội phù
hợp với trình độ kỹ thuật tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để
sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ quan trọng
nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế đọ
tư bản chủ nghĩa, lá phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội, trong đó có công nghiệp hóa và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa
học tiên tiến. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ quan trọng nói trên, nhất
thiết phỉa tiến hành công nghiệp hóa, tức là chuyển nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu thành nền king tế công nghiệp.
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển, cũng cần phải có một nền

kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất,
tiên tiến của khoa học và công nghệ. Cơ sở vật chất kỹ thuật đó phải tạo ra
được một năng suất lao động xã hội cao. Công nghiệp hóa chính là quá trình
tạo nền tảng cơ sở vật chất đó cho nền kinh tế quốc dân xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước công nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất - kỹ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa phát triển,
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới được thiết lập, chưa được hoàn thiện.
Vì vậy, quá trình công nghiệp hóa chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là một bứơc tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Trong xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa về kinh tế đang phát triển
mạnh mẽ, trong điều kiện cách mạng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện
đại phát triển rất nhanh chóng; những thuận lợi và khó khăn về khách quan và
6


chủ quan, có nhiều thời cơ và cũng có nhiếu nguy cơ, vừa tạo ra vận hội mới,
vừa cản trở, thách thức nền kinh tế của chúng ta, đan xen với nhau, tác động
lẫn nhau. Vì vậy, đất nước chúng ta chủ động sáng tạo nắm lấy thời cơ, phát
huy những thuận lợi để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa tạo ra thế và lực
mới để đưa nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững.
1.1.2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nước ta.
* Phát triển lực lượng sản xuất - cơ sở vật chất kỹ thuật chủ chủ nghĩa
xã hội - trên cơ sở thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại.
Qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết là quá trình cải biến

lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sủ dụng máy móc, tức là phải cơ khí
hóa nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi rất căn bản từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.
Đi liền với cơ khí là hiện đại hóa và tự động hóa sản xuất từng bước và
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi
phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp, trong đó then
chốt là ngành chế tạo tư liệu sản xuất. Sở dĩ như vậy là vì, theo quan điểm của
chủ Mác - Lênin, tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tư liệu sản xuất,
đặc biệt là của ngành sản tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản xuất, quyết
định quy mô tái sản xuất mở rộng (hay tốc độ tăng trưởng) của toàn bộ nền
kinh tế. Sự phát triển của các chế tạo tư liệu sản xuất là cơ sở, là “đòn xeo” để
cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân , phát triển khu vực nông - lâm - ngư
nghiệp. Sự phân tích trên cho ta thấy đôia tượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là tất cả ngành kinh tế quốc dân nhưng trước hết và quan trọng nhất là ngành
công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
Đồng thời, mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa còn là sử dụng
kỹ thuật, công nghệ ngày càng tiên tiến hiện nhằm đạt năng suất lao động xã
hôi cao.Tất cả những điều đó chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở một nền
khoa học - công nghệ phát triển đến một trình độ nhát định.
Khi mà nền khoa học của thế giới đang có sự phát triển như vũ bão,
khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; khi mà công nghệ đang
trở thành nhân tố quyết định chát lượng sản phẩm, chi phí sản xuất... tức là
đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa, hiệu quả của sản xuất, kinh doanh, thì
khoa học - công nghệ phải là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bởi
vậy, phát triển khoa học - công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phát triển khoa học - công nghệ trong điều kiện Việt Nam hiện nay cần
chú ý tới những vấn đề sau đây:
Thứ nhất, phải xác định được những phương hướng đúng đắn cho sự
phát triển khoa học - công nghệ. Sở dĩ như vậy là vì, khoa học - công nghệ là

7


lĩnh vực hết sức rộng lớn; trong khi đó đội cán bộ khoa coh - công nggệ nước
ta còn nhỏ bé, chất lượng thấp; khả của đất nước ta về vốn liếng , phương tiện
nghiên cứu... trấ hạn hẹp. Do đó, chúng ta không thể cùng một lúc đầu tư để
phát triển tất cả các lĩnh vực khoa học - công nghệ, mà phải lựa chọn những
lĩnh vực nhất định để đầu tư. Nếu việc lựa chọn đúng sẽ tạo điều kiện cho
khoa học - công nghệ phát triển và ngược lại, nếu việc lựa chọn không đúng
thì không những ảnh hưởng tới xấu tới sự phát triển của khoa học - công nghệ
mà còn ảnh hưởng không tôt đến công nghiệp hóa, hiên đại hóa. Phương pháp
chung cho sự phát triển khoa học - công nghệ ở nước ta: Phát huy những lợi
thế của đất nước, tân j dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến,
đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh thủ ứng dụng
ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến nhiều hơn những thành tựu
mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, phải tạo dựng được những điều kiện cần thiết cho sự phát triển
khoa học - công nghệ. Việc xác định những phương đúng cho sự phát triển
khoa học - công nghệ là cần thiết nhưng chưa đủ, mà khoa học - công nghệ chỉ
phát triển khi được đảm bảo những điều kiện kinh tế - xã hội cần thiết. Những
điều kiện đó là: đội ngũcán bộ khoa học - công nghệ có số lượng đủ lớn, chất
lượng cao; đầu tư ở mức cần thiết; các chính sách kinh tế - xã hội phù hợp...
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động - lực sản
xuất thứ nhất - không những phải được nâng trình độ văn hóa và khoa học công nghệ mà còn phải được trang bị cả cơ sở vật chất - kỹ thuật tiên tiến. Họ
vừ là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, vừa là người tạo ra sự phát
triển đó.
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa hợp lý và hiệu
quả cao.
Qúa trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là quá trình chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là cấu tạo hay cấu trúc của nền

kinh tế bao gồm các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế...
và mối quan hệ hữu cơ giữa chúng. Trong cơ cấu của nền kinh tế, cơ cấu các
ngành kinh tế là quan trọng nhất, quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác.
Cơ cấu kinh tế hợp lý là điều kiện để nền kinh tế tăng trưởng, phát triển. Vì
vậy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý, hiện đại.
Cơ cấu kinh tế không ngừng vận động, biến đổi (hay còa gọi là chuyển
dịch) do sự vận động, biến đổi của lực lượng sản xuất. Xu hướng chuyển dịch
cơ cơ cấu kinh tế được coi là hợp lý, tiến bộ là tỷ trọng khu vực công nghiệp
và xây dựng, đặc biệt là tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng tăn; tỷ trọng khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp và khai khoán ngày càng giảm trong tổng giá trị
sản phẩm xã hội.
Qúa trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế, nhất là những
ngành có hàm lượng khoa học cao; sự xuất hiện các vùng sản xuất chuyên
canh tập trung... không chỉ là biểu hiện cảu sự phát triển của lực lượng sản
8


xuất, phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà còn làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi tiến độ.
Cơ cấu kinh tế hợp lý trong một nền kinh tế thị trường hiện đại đòi hỏi
công - nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh mẽ, hợp lý và đồng
bộ.Mạng lưới dịch vụ với tư cách là một ngành kinh tế phát triển mới có thể
phục vụ tốt cho sự phát triển mạnh mẽ các ngành công nghiệp và nông nghiệp.
Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn.
Phát triển toàn diện, nông, lâm, ngư nghiệp gần với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng cúa
nông, lâm, ngư nghiệp, bảo đảm vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã
hội; tạo nguồn nguyên liệu có khối lượng lớn, chất lượng cao, giá thành hạ, đủ

tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của công nghiệp chế biến; tăng giá trị và khối
lượng hàng xuất khẩu; tăng thêm việc làm và thu nhập cho người lao động;
phân công lại lao động xã hội, hình thành các điểm công nghiệp gắn liền với
đô thị hóa tại chỗ, mở mang thị trường sản phẩm và dịch vụ cho công nghiệp.
Để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nông thôn cần
phải chú trong đến các vấn đề thủy lợi hóa, áp dụng công nghệ tiến bộ, nhất là
công nghệ sinh học, cơ giới hóa, điện khí hóa; phát triển mạnh công, thương
nghiệp, dịch vụ, du lịch...; tăng cường xây dựng kết cấu hạ tầng...
Xây dựng cơ cấu kinh tế cần thiết là yêu cầu khách quan của mỗi
nước trong thời kỳ công nghiệp hóa. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Một cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lý khi nó đáp ứng được các
yêu cầu sau đây:
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ phải tăng dần về tỷ trọng.
- Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ và công nghệ
đã và đang diễn ra như vũ bão trên thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành,
các địa phương, các thành phần kinh tế.
- Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa
kinh tế, do vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở”.
ở nước ta, kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, dưới ánh
sáng của đường lối đổi mới, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đạt được
những thành tựu quan trọng.
Thông qua cách mạng khoa học - công nghệ và phân công lại lao
động với những tính quy luật vốn có của nó, thích ứng với điều kiện nước ta,
Đảng ta đã xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý mà “bộ xương” của nó là cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ gắn với phân công và hợp tác quốc tế
sâu rộng. Mục tiêu phấn đấu của nước ta đến năm 2010 là tỷ trọng GDP của
nông nghiệp 16 - 17%; công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ

nghĩa xã hội được thực hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ với nhiều
9


trình độ, tranh thủ công nghệ mũi nhọn - tiên tiến vừa tận dụng được nguồn
lao động dồi dào, vùa cho phép rút ngán khoảng cách lạc hậu, vừa phù hợp với
nguồn vốn có hạn ở trong nước; lấy quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu, có tính đến
quy mô lớn nhưng nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện; giữ được tốc
độ tăng trưởng hợp lý tạo ra sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế và
các vùng trong nền kinh tế... chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những
năm trước mắt cần thực hiện theo định hướng chung sau đây: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế
so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong
nước và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng, an ninh. Tạo
thêm sức mua của thị trường trong nước và mở rộng thị trường ngoài nước,
đẩy mạnh xuất khẩu.
* Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hóa ở nước ta nhằm mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Do đó, công nghiệp hóa không chỉ là phát triển lực lượng sản xuất, mà còn là
quá trình thiết lập, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất, bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, nhất là
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu của lực lượng
sản xuất.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa không chỉ là phát triển mạnh lực
lượng sản xuất, khơi dậy và khai thác mọi tiềm năng kinh tế, mọi nguồn lực để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất mà quan hệ sản xuất sẽ từng bước được cải biến cho phù hợp.
Trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất hiện đại tất yếu đòi hỏi
phải xác lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu. Vì vậy, khi

cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội được xây dựng xong về căn bản
thì chế độ công hữu sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối.Nhưng để đạt tới trình độ đó
phải trải qua quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài trong đó quan hệ sản
xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất. Tiêu chuẩn căn bản để xét một quan hệ sản xuất nhất định có phù
hợp với tính chất và trình độ lực lượng sản xuất hay không, có đúng định
hướng xã hội chủ nghĩa hay không, là ở chỗ nó có thể thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân, tạo điều kiện thực hiện công
bằng xã hội tốt hơn hay không?

10


1.2. Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
1.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển KT – XH theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 là đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt chất lượng đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Nguồn lực con người,
năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường vững chắc, thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về căn bản. Vị thế của nước ta trong
quan hệ quốc tế được củng cố và nâng cao.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã
ban hành nghị quyết thông qua báo cáo về phương hướng nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010). Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 9 đã ban
hành nghị quyết số 56/ 2006/ QH 11 ngày 29 - 6 - 2006 thông qua báo cáo về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 nhằm thực hiện thắng

lợi chiến lược 10 năm 2001 - 2010. Xây dựng nền tảng để trở thành nước công
nghiệp hiện đại.
Năm 2006 - 2010 có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI.
Mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là: Nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển văn hoá,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở
rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
.2.1.1. Về kinh tế
* Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; nâng cao hiệu quả, tính
bền vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và nâng cao đời sống nông dân
Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách để tạo bước chuyển biến
về chất trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển nền
nông nghiệp có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao.
11


Tiếp tục rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành; hỡnh
thành và phỏt triển các vùng sản xuất áp dụng công nghệ cao, các vùng
nguyên liệu tập trung; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng có lợi thế, gắn
với việc phát triển công nghệ chế biến, công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,
phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản có năng suất và chất

lượng cao; tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
nâng cao khả năng phũng, chống thiờn tai, dịch bệnh cho cõy trồng, vật nuụi.
Thực hiện cú hiệu quả các chương trỡnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xó hội nụng thụn, bao gồm cỏc chương trỡnh mục tiờu, cỏc dự
ỏn lớn, cỏc chớnh sỏch hỗ trợ phỏt triển sản xuất; đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy nhanh tiến trỡnh chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, trong đó ưu tiên sản xuất các loại sản
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao.
* Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của khu vực công nghiệp
Tập trung nguồn lực để phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế
cạnh tranh, các sản phẩm xuất khẩu sử dụng nhiều lao động; đồng thời, thực
hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hàm lượng công nghệ, giá
trị tăng thêm và sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp; ưu tiên,
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, nhất là ở các tỉnh
và thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện
trong nước, các quy định và cam kết quốc tế để khuyến khích đầu tư phát triển
các ngành sản xuất nguyên vật liệu quan trọng, công nghệ cao, công nghệ
thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tiến trỡnh cụng nghiệp húa, hiện đại
hóa; đồng thời, chú trọng phát triển các ngành, nghề truyền thống, tạo ra các
sản phẩm đáp ứng yêu cầu của đời sống, xó hội và sản xuất.
* Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ
Phát triển mạnh khu vực dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển các ngành
dịch vụ có tiềm năng lớn và sức cạnh tranh cao; đồng thời, tiếp tục mở rộng và
nâng cao chất lượng các dịch vụ truyền thống như vận tải, thương mại, du lịch,
ngân hàng, bưu chính - viễn thông; chú trọng mở rộng các dịch vụ mới, nhất là
các dịch vụ cao cấp, dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh.


12


Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ;
ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng
cao phúc lợi xó hội cho toàn xó hội, bảo đảm cung ứng các dịch vụ xó hội cơ
bản, trước hết là về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo và các đối
tượng chính sách.
Đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức cung ứng dịch vụ
công cộng; thực hiện tích cực, đồng bộ theo lộ trỡnh chủ trương xó hội húa
dịch vụ cụng cộng theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, trước hết là các
dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo, văn hóa, khoa học, công nghệ, thể dục và thể
thao.
* Tập trung nguồn lực phỏt triển kinh tế vựng, kinh tế biển
Huy động và tập trung nguồn lực phát triển các vùng kinh tế trọng
điểm, các trung tâm kinh tế, thương mại, tài chính lớn của cả nước, các hành
lang và vành đai kinh tế; đồng thời, tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo,
Tây Nguyên, Tây Nam, Tây Bắc, để từng bước thu hẹp chênh lệch về trỡnh độ
phát triển và mức sống giữa các vùng trên cả nước.
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm; ban hành quy hoạch và các cơ chế, chính sách để phát
triển mạnh và có hiệu quả các khu kinh tế ven biển.
* Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế
nhanh và bền vững
Tiếp tục tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư phát triển; kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin - cho, khắc phục tỡnh trạng đầu
tư dàn trải, thất thoát, lóng phớ, chất lượng thấp trong đầu tư xây dựng cơ bản;
thay đổi cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban

quản lý dự ỏn; tổ chức thực hiện tốt cỏc dự ỏn, cụng trỡnh quan trọng, cỏc
chương trỡnh mục tiờu quốc gia.
Thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, nhất là đối với các chính
sách tài khoá, tiền tệ, cán cân thanh toán, lạm phát nhằm giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo dựng và củng cố lũng tin của cỏc nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài.
Tổ chức thực hiện tốt các Luật Đầu tư, Doanh nghiệp, Thương mại,
Đấu thầu, Xây dựng; tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các chính sách về đất
đai, thuế, tiền tệ, tín dụng theo hướng áp dụng bỡnh đẳng, không phân biệt đối
13


xử giữa các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, phù hợp với điều kiện
trong nước và các cam kết quốc tế.
Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý
nhà nước về đầu tư, nhất là đầu tư bằng vốn nhà nước, các cơ chế, chính sách
về tư vấn, giám sát, quản lý dự ỏn theo hướng minh bạch, chống khép kín,
phân định rừ quyền hạn và trỏch nhiệm; đồng thời, tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát; kiên quyết khắc phục tỡnh trạng đầu tư không hiệu quả,
không đúng quy hoạch và tỡnh trạng thất thoỏt, lóng phớ, tham nhũng trong
đầu tư bằng vốn nhà nước.
* Chủ động và tạo bước ngoặt trong hội nhập kinh tế quốc tế; nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn với
khu vực và thế giới. Chuẩn bị tốt các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các
cam kết sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nhất là
các cam kết về đầu tư, thương mại và dịch vụ; đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế; tổ chức phổ biến tới tất cả các cấp,
các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân toàn bộ nội dung các cam kết gia
nhập WTO, các hiệp định đa phương, song phương khác mà Việt Nam đó ký

kết, nhất là cỏc cam kết về lộ trỡnh mở cửa thị trường, giảm thuế nhập khẩu,
cắt giảm và xoá bỏ hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong
nước.
Khẩn trương triển khai các đề án nghiên cứu về những tác động tích
cực và tiêu cực trong quá trỡnh triển khai thực hiện các cam kết quốc tế nói
chung và các cam kết gia nhập WTO nói riêng đối với từng ngành, lĩnh vực và
sản phẩm cụ thể; đồng thời, đề xuất các chính sách và giải pháp thích hợp để
bảo vệ các ngành công nghiệp, dịch vụ trong nước, phù hợp với điều kiện
trong nước và các cam kết quốc tế.
Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu; chú trọng mở rộng và phát triển các
thị trường mới, nhiều tiềm năng như Mỹ, EU; đồng thời, tiếp tục củng cố và
mở rộng các thị trường truyền thống. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng
cao sức cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, phát
triển thị trường, xây dựng và bảo vệ thương hiệu.
Nõng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay, bảo đảm khả năng trả
nợ; khẩn trương phê duyệt và tổ chức thực hiện tốt đề án định hướng thu hỳt
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phỏt triển chớnh thức (ODA).
Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đầu tư theo
hướng áp dụng thống nhất, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong
14


nước thuộc mọi thành phần kinh tế và giữa các nhà đầu tư trong nước với các
nhà đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng tới các chính sách về đất đai, thuế,
phí, giá và mức lương tối thiểu; khuyến khích và quản lý tốt hoạt động đầu tư
ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
* Tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp phỏt triển
Tiếp tục bảo đảm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc mọi các thành phần kinh tế hoạt động và
phát triển theo cơ chế thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp có thời hạn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh và cung ứng các sản phẩm thiết yếu tại các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn; thu hẹp tối đa các lĩnh vực độc quyền
kinh doanh của Nhà nước; xoá bỏ đặc quyền kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạn chế việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước; chỉ thành lập mới doanh
nghiệp nhà nước khi có đủ điều kiện và trong các lĩnh vực sản xuất, cung ứng
những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế - xó hội và doanh
nghiệp được thành lập chủ yếu dưới hỡnh thức cụng ty cổ phần.
Xõy dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
tài chớnh, tạo ra hành lang phỏp lý cần thiết để các tập đoàn kinh tế có thể
nâng cao sức cạnh tranh, hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng xó hội
chủ nghĩa, phự hợp với cỏc cam kết quốc tế.
Xõy dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; thực hiện và áp
dụng thống nhất các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của doanh nghiệp
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng bỡnh đẳng; thực hiện các
chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là các chính
sách về xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và chuyển giao công nghệ.
Thực hiện tích cực các giải pháp nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính; khắc phục tỡnh trạng hỡnh sự húa trong xử lý vi phạm về kinh tế.
1.2.1.2. Về khoa học và công nghệ, văn hoá và xó hội
* Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ
Thực hiện mạnh mẽ và đồng bộ các giải pháp để tạo bước thay đổi về
chất trong hoạt động khoa học và công nghệ; nâng dần tỷ trọng đóng góp của
khoa học và công nghệ trong tăng trưởng của từng ngành, lĩnh vực và sản
phẩm.
Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng đẩy mạnh xó hội hoỏ đối với hoạt
động khoa học và công nghệ; tăng cường liên kết giữa khoa học và công nghệ
với giáo dục và đạo tạo, giữa nghiên cứu và giảng dạy với sản xuất và kinh
15



doanh. Nõng cao ý thức chấp hành và hiệu lực thi hành của cỏc văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các quyền lợi hợp pháp khác
của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa
học và công nghệ, nhất là đối với lĩnh vực công nghệ cao như công nghệ
thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ
tự động hoá, công nghệ năng lượng, công nghệ bảo quản và chế biến nụng
sản, thực phẩm.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học
tự nhiên, khoa học xó hội và nhõn văn, khoa học quản lý để có thể cung cấp
được các cơ sở khoa học phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội, gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh
cụng nghiệp húa, hiện đại hóa đất nước, tạo tiền đề cho việc thực hiện chủ
trương phát triển kinh tế tri thức.
* Tạo bước phát triển về chất trong phát triển giáo dục và đào tạo
Trên cơ sở tổng kết đánh giỏ tỡnh hỡnh cụng tỏc giỏo dục, đào tạo
trong thời gian qua, đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm đổi mới
toàn diện về nội dung, chương trỡnh, phương pháp dạy và học, phát triển hợp
lý về quy mụ, cơ cấu đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở
vật chất của nhà trường, kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực trong giáo
dục và đào tạo.
Đẩy mạnh xó hội hoỏ giỏo dục và đào tạo. Khẩn trương sửa đổi, bổ
sung và hoàn thiện chế độ học phí đi đôi với việc đổi mới cơ chế tài chính
trong giáo dục và đào tạo. Chú trọng thực hiện các chính sách ưu tiên phát
triển giáo dục và đào tạo tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và
các vùng có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn; thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí và cấp học bổng cho học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính
sách và học sinh giỏi. Tổ chức thực hiện tốt Chương trỡnh quốc gia về phỏt
triển nguồn nhõn lực đến năm 2020.
Tiếp tục thực hiện chương trỡnh kiờn cố hoỏ trường, lớp theo quy

hoạch, gắn liền với việc xây dựng và thực hiện chuẩn hoá về cơ sở vật chất kỹ thuât đối với mạng lưới trường, lớp; chú trọng đầu tư, xây dựng một số
trường đại học cấp quốc gia, quốc tế và một số trường dạy nghề trọng điểm.
* Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân
dân

16


Hoàn thiện các quy hoạch phát triển hệ thống y tế trong cả nước, bao
gồm y tế dự phũng, mạng lưới các bệnh viện từ trung ương đến các trung tâm
y tế vùng, tỉnh, huyện, xó; trờn cơ sở đó, xây dựng chương trỡnh, kế hoạch
huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế để nâng
cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân,
nâng cao thể lực và tầm vóc của người Việt Nam.
Đổi mới cơ chế quản lý cỏc bệnh viện cụng lập theo hướng nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhất là về tài chính; khẩn trương hoàn chỉnh
các quy hoạch và điều kiện cụ thể để khuyến khích các nhà đầu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở y tế;
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
và các vùng có điều kiện kinh tế - xó hội khú khăn.
Phát triển mạnh công nghiệp dược, nâng cao sức cạnh tranh của ngành
sản xuất thuốc trong nước; đồng thời, củng cố mạng lưới cung ứng theo quy
hoạch, bảo đảm kiểm soát thị trường thuốc phũng, chữa bệnh.
* Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trỡnh mục tiờu quốc gia về
việc làm để tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao năng suất lao động và tăng
thu nhập cho người lao động.
Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm; phỏt hiện và nhõn rộng
cỏc mụ hỡnh tạo việc làm hiệu quả; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là
cỏc doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mở rộng thị trường và nâng cao

chất lượng của hoạt động xuất khẩu lao động; đổi mới căn bản công tác đào
tạo và dạy nghề cho người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài;
quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiờm cỏc quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài.
Tập trung thực hiện tốt Chương trỡnh mục tiờu quốc gia về giảm
nghốo, Chương trỡnh 135 và cỏc chương trỡnh mục tiờu khỏc; chỳ trọng đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất cho các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc; thực hiện tốt các chương trỡnh đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm
mới, nhất là ở các thành phố, vùng đông dân cư, vùng có nhiều chuyển đổi lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp; khuyến khích người dân vươn lên làm
giàu hợp pháp; đồng thời, phát triển mạnh các hoạt động an sinh xó hội.
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách cần thiết để hỗ trợ, cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, nhất là đối với người lao
động làm việc trong các khu công nghiệp tập trung.
17


* Phát triển các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao gắn
với việc thực hiện chủ trương xó hội húa cỏc hoạt động này; thực hiện tốt các
chính sách về bỡnh đẳng giới, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, thanh niên, tôn giáo,
các giải pháp phũng, chống và khắc phục tệ nạn xó hội, tai nạn giao thụng,
bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xó hội.
1.2.1.3. Về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
- Tổ chức thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường, Chương trỡnh nghị
sự XXI (Tuyờn bố Thiờn niờn kỷ); khuyến khớch, phỏt hiện và cú biện phỏp
nhõn rộng cỏc mụ hỡnh phỏt triển bền vững điển hỡnh; đưa nhiệm vụ bảo vệ
môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội. Cú chớnh sỏch và giải
phỏp thớch hợp để quản lý và kiểm soát chặt chẽ chất thải, nhất là chất thải
độc hại; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường, thu gom, xử lý
và tỏi chế chất thải để sử dụng nhằm bảo vệ tốt hơn môi trường và nguồn

nước.
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật và chế tài xử lý đối với các
hành vi gây ô nhiễm môi trường, nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất
hóa chất hoặc có sử dụng hóa chất, các khu công nghiệp, các thành phố, các
khu vực đông dân cư và các làng nghề.
- Tăng cường tuyên truyền và phổ biến rộng rói đến các ngành, các
cấp, các doanh nghiệp và toàn xó hội về tỏc hại của ụ nhiễm mụi trường trong
việc hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống; qua đó, nâng cao
nhận thức của xó hội về bảo vệ mụi trường và phát triển bền vững.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và giải pháp thích
hợp để tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước ở các cấp về môi
trường; áp dụng có hiệu quả cỏc cụng cụ kinh tế trong quản lý mụi trường;
tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của xó hội trong việc thực hiện
nghiờm cỏc quy định của pháp luật về phí bảo vệ môi trường.
1.2.1.4. Về thể chế kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa
- Tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xó hội chủ nghĩa, trong đó, tập trung làm rừ cả về lý luận và thực tiễn
đối với những vấn đề lớn, quan trọng để thể chế hóa thành những quy định của
pháp luật.
- Ban hành các cơ chế, chính sách để bảo đảm phát triển đồng bộ các
loại thị trường, bao gồm các thị trường hàng hóa, dịch vụ, bất động sản, khoa
học, công nghệ, lao động, tài chính và tiền tệ.
18


- Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xó hội. Xõy dựng và trỡnh Quốc hội thụng qua Luật
Quy hoạch, kế hoạch hoỏ phỏt triển kinh tế - xó hội; thực hiện việc giỏm sỏt
và đánh giá dựa trên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội, bảo
đảm thực hiện tốt các mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xó hội đó đề

ra. Tăng cường quản lý nhà nước thông qua các biện pháp kiểm tra, giám sát
việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, nhất là đối với các quy hoạch và kế
hoạch có tính bắt buộc.
- Chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xó hội 10 năm
(2011 - 2020) và Kế hoạch phát triển kinh tế - xó hội 5 năm (2011 - 2015).
1.2.1.5. Về quốc phũng, an ninh
- Tăng cường tiềm lực quốc phũng, an ninh để chủ động giải quyết tốt
mọi tỡnh huống cú thể xảy ra; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lónh thổ; bảo đảm an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật
tự an toàn xó hội.
- Xây dựng chương trỡnh, đề án, kế hoạch để thực hiện tốt Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược an ninh quốc gia, Chương trỡnh mục tiờu quốc
gia về phũng, chống tội phạm trong tỡnh hỡnh mới.
- Bố trớ thế trận quốc phũng, an ninh phự hợp với tỡnh hỡnh mới, kết
hợp chặt chẽ với phỏt triển kinh tế - xó hội trờn cơ sở phát huy có hiệu quả
tiềm năng của đất nước. Tiếp tục sắp xếp và nâng cao năng lực của khu vực
công nghiệp quốc phũng. Tổ chức thực hiện tốt quy hoạch xõy dựng và phỏt
triển cụng nghiệp quốc phũng đến năm 2010, tầm nhỡn đến năm 2020. Xây
dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển công nghiệp quốc phũng 5
năm 2006 - 2010.
1.2.1.6. Về cụng tỏc cải cỏch hành chớnh
1. Tiếp tục triển khai thực hiện toàn diện và hiệu quả Chương trỡnh
tổng thể cải cỏch hành chớnh nhà nước giai đoạn 2001 - 2010. Đổi mới mạnh
phương thức, quy trỡnh xõy dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đổi mới chức năng, nhiệm vụ và phương thức quản lý nhà nước,
nhất là các chức năng hành pháp và tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu
lực của quản lý nhà nước. Tiến hành tổ chức và sắp xếp lại bộ máy của Chính
phủ, chính quyền địa phương các cấp theo hướng giảm số lượng, tăng chất
lượng; thành lập các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước đa ngành.


19


3. Tăng cường công tác đào tạo và chuẩn hóa cán bộ để nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý nhà nước các cấp, bảo
đảm các kỹ năng và năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục thực hiện Chương trỡnh cải cỏch tiền lương của cán bộ, công chức,
người nghỉ hưu và những người khác thuộc diện được hưởng bảo hiểm xó hội.
4. Hiện đại hoá nền hành chính quốc gia phù hợp với yờu cầu của
quản lý nhà nước trong tiến trỡnh hội nhập; thực hiện tốt Chương trỡnh Chớnh
phủ điện tử gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành
chính, phù hợp với tiến trỡnh ứng dụng cụng nghệ thụng tin trong quản lý nhà
nước; triển khai thực hiện tốt cơ chế một dấu - một cửa; áp dụng tiêu chuẩn
ISO 9000 trong quản lý hành chớnh và quản lý tài chớnh cụng.
5. Thực hiện nghiêm nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan quản lý nhà nước các cấp; phổ biến rộng rói và niờm yết cụng
khai quy chế, quy trỡnh xử lý cụng việc để nhân dân và doanh nghiệp biết.
6. Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm
tăng cường kỷ cương và kỷ luật hành chính của cán bộ, công chức nhà nước;
nâng cao đạo đức, trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân của cán bộ, công
chức nhà nước, trước hết là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt
Quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trũ giỏm sỏt của nhõn dõn, Mặt trận Tổ
quốc đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ và công chức nhà nước.
1.2.1.7. Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của nhà nước.
Nhà nước tập trung làm tốt các chức năng:
Định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Đổi mới căn
bản công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối
đa mọi lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phương, thu hút mọi nguồn

lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát huy
các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh
bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự, kỷ cương.
Hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
quan trọng, hệ thống an ninh xã hội.
Bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô, hạn
chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường.
20


Tác động đến thị trường chủ yếu thông qua cơ chế, chính sách và các
công cụ kinh tế; đồng thời sử dụng kịp thời có hiệu quả một số biện pháp cần
thiết khi thị trường trong nước hoạt động không có hiệu quả hoặc thị trường
khu vực và thế giới có biến động lớn.
Thực hiện quản lý nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự
can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp. Tách
chức năng quản lý của nhà nước khỏi chức năng quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp, tách hệ thống cơ quan hành chính công khỏi hệ thống cơ quan
sự nghiệp; phát triển mạnh các dịch vụ công cộng (giáo dục, khoa học và công
nghệ, y tế, văn hoá, thể dục thể thao).
Tiếp tục đôit mới chính sách tài chính và tiền tệ, đảm bảo tính ổn định
và sự phát triển bền vứng của nền tài chính quốc gia.
Phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và
các bộ ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đề ra và thực hiện tốt các cơ chế chính sách nhằm thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2.2.1.Chính sách phát huy các nguồn lực
* Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho

hoạt động đầu tư, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh
nghiệp
Bảo đảm cho mọi công dân quyền tự do đầu tư, kinh doanh trong
những lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn mà pháp luật không cấm, quyền bất khả
xâm phạm về quyền sở hữu tài sản hợp pháp, quyền bình đẳng trong đầu tư,
kinh doanh, tiếp cận các cơ hội và các nguồn lực phát triển, trong cung cấp và
tiếp nhận thông tin. Việc hình thành và phát triển hệ thống doanh ngghiệp Việt
Nam lớn mạnh, có sức cạnh tranh cao là một nhiệm vụ chiến lược của nhà
nước và toàn xã hội.
Nhà nước định hướng, tạo môi trường để các doanh nghiệp phát triển
và hoạt động có hiệu quả theo cơ chế thị trường. Hỗ trợ sự phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn, đạo
đức sở hữu, tạo sức mạnh cho đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Thu hút
ngày càng nhiều tập đoàn kinh tế lớn của các nước đến đầu tư, kinh doanh tại
Việt Nam.
21


Thực hiện chính sách ưu đãi hoặc hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn đối
với một số ngành, sản phẩm thiết yếu, một số mục tiêu, địa bàn doanh nghiệp
vừa và nhỏ, không phân biệt thành phần kinh tế và phù hợp với các cam kết
quốc tế của nước ta.
Thực hiện có hiệu quả Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư và các luật mới
được ban hành, thấu suốt quan điểm đổi mới, bảo đảm thật sự bình đẳng và
tạo thêm thuận lợi đối với mọi loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh và đầu
tư thuộc mọi thành phần kinh tế, cả trong và ngoài nước.
* Tiếp tục đẩy mạnh sắp sếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, kể cả
các công ty, nhằm tạo động lực mạnh mẽ và các cơ chế quản lý năng động, để

vốn nhà nước được sử dụng có hiệu quả và ngày càng tăng lên, đồng thời thu
hút mạnh các nguồn lực trong, ngoài nước cho phát triển. thực hiện nguyên tắc
thị trường trong việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Đặt các doanh nghiệp có vốn nhà nước vào môi trường hợp tác và
cạnh tranh bình dẳng với các doanh nghiệp khác để nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh. Thu hẹp tối đạo đức diện Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ
đặc quyền kinh doanh của của doanh nghiệp. Có cơ chế giám sát và chính
sách điều tiết đối với những doanh nghiệp chưa xoá bỏ được vị thế độc quyền
kinh doanh. Chỉ thành lập mới doanh nghiệp nhà nước khi hội đủ các điều
kiện và trong những lĩnh vực sản xuất, cung ứng những sản phẩm, dịch vụ thất
cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội và chủ yếu dưới hình thức công ty cổ
phần.
Thực hiện cơ chế Nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp thông qua
công ty đầu tư như tài chính nhà nước; các doanh nghiệp nhà nước huy động
thêm vốn trên thị trường , nhất là thị trường chứng khoán để phát triển kinh
doanh.
Quy định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý
hành chính nhà nước và của đại diện chủ sở hữu đốí với doanh nghiệp nhà
nước.
* Tiếp tục đổi mới, tạo động lực phát triển có hiệu quả các loại hình
kinh tế tập thể
22


Tiếp tục đổi mới chính sách để khuyến khích, thúc đẩy phát triển
mạnh các loại hình kinh tế tập thể với những hình thức hợp tác đạo đức dạng,
tự nguyện đáp ứng nhu cầu của các thành viên, phù hợp với trình độ phát triển
của các ngành, nghề, trên các địa bàn.
Tiếp tục nghiên cứu xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở
tổng kết các đơn vị làm tốt để tăng sức hấp dẫn, tạo động lực cho kinh tế tập

thể, nhất là đối với nông nghiêp, tiểu, thủ công nghiệp. Đa dạng hoá hình thức
sở hữu trong kinh tế tập thể. Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp
tác xã và các hình thức liên hợp tác xã.
*Tiếp tục phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp của tư nhân
Tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế tư nhân đầu tư phát
triển theo quy định của pháp luật, không hạn chế về quy mô, ngành nghề, lĩnh
vưc, địa bàn. xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử; bảo đảm thật sự bình
đẳng, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tư nhân, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh được tiếp cận các nguồn vốn tại các tổ
chức tín dụng của Nhà nước, kể cả quỹ hỗ trợ phát triển; được đáp ứng thuận
lợi nhu cầu sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh. Khuyến khích phát
triển các doanh nghiệp lớn của tư nhân, các tập đoàn kinh tế tư nhân có nhiều
chủ sở hữu với hình thức công ty cổ phần. Tổng kết và có chính sách, giải
pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.
Bảo vệ tài sản hợp pháp của của công dân và doanh nghiệp. loại bỏ
các quy định pháp luật không phù hợp. Các cơ quan có thẩm quyền phải đền
bù thích đáng cho công dân và doanh nghiệp về những thiệt hại cả danh dự và
vật chất do những quyết định trái pháp luật gây ra.
* Thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan
trọng của nền kinh tế Việt Nam, được đối sử bình đẳng như doanh nghiệp Việt
Nam trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều
hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc
tế của nước ta.
Đa dạng hoá hình thức và cơ chế đầu tư để thu hút mạnh nguồn lực
của các nhà đầu tư nước ngoài; gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các
23



ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công nghệ
cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.
Đổi mới phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ tục
đầu tư, thực hiện đúng theo các quy định của luật đầu tư và phù hợp với lộ
trình thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.
* Đổi mới chính sách đầu tư
Đổi mới chính sách và cải thiện môi trường đầu tư, xoá bỏ các hình
thức phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội đầu tư để khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế trong nước và thu hút
vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài.
Hoàn thiện thể chế, tăng cường hiệu lực quản lý để bảo đảm đầu tư của
Nhà nước có hiệu quả, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng
phí. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội, phát triển văn hoá, giáo dục, khoa học - công nghệ, y tế và trợ giúp
vùng khó khăn. Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành ưu tiên cho việc xây
dựng các cơ sở thuộc kết cấu hạ tầng có thu hồi vốn và hỗ trợ đầu tư một số
dự án quan trọng của nền kinh tế. Đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước hướng
vào nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Vốn của khu vực dân doanh được khuyến khích đầu
tư vào các lĩnh vực tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và việc làm. Khuyến khích
người Việt Nam định cư ở nước người chuyển vốn và công nghệ về nước tham
gia đầu tư.
Tiếp tục tranh thủ nguồn vốn ODA. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
các công trình, các dự án đã được ký kết; xây dựng Chiến lược thu hút và sử
dụng vốn ODA, tập trung vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật ở các trung
tâm kinh tế và các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
1.2.2.2. Phát triển đồng bộ các loại thị trường và tiếp tục hoàn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
* Phát triển đồng bộ các loại thị trường:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về kinh tế thị trường, tạo lập

đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường, để các giao dịch thị trường
diễn ra phù hợp với các nguyên tắc của thị trường. Hoàn thiện hệ thống quy
tắc vận hành của các tổ chức tham gia thị trường đáp ứng yêu cầu của kinh tế
thị trường và thông lệ quốc tế. Điều chỉnh mạnh chức năng, nhiệm vụ và tổ
24


chức bộ máy của Nhà nước, tăng cường vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo
môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, không can thiệp trực
tiếp vào sản xuất, kinh doanh.
Phát triển thị trường hàng hoá, dịch vụ theo hướng đẩy mạnh tự do hóa
thương mại và đầu tư phù hợp với các cam kết song phương, đa phương của
nước ta và theo thông lệ quốc tế, tạo bước phát triển mới, nhanh và toàn diện
thị trường dịch vụ; thúc đẩy cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, bảo vệ lợi ích
người tiêu dùng; tôn trọng quyền định giá và cạnh tranh về giá cả của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật; thực hiện quản lý nhà nước về giá đối với
một số hàng hoá, dịch vụ độc quyền phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên
tắc của hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển thị trường tài chính đồng bộ và có cơ cấu hoàn chỉnh; tăng
nhanh quy mô và mở rộng phạm vi hoạt động; vận hành an toàn; được quản
lý, giám sát hiệu quả. Khuyến khích mở rộng các dịch vụ hỗ trợ phát triển thị
trường tài chính; bảo vệ lợi ích hợp pháp của mọi đối tượng tham gia thị
trường.
Phát triển mạnh thị trường vốn theo hướng phát triển vững mạnh hệ
thống ngân hàng thương mại thuộc các thành phần kinh tế, phát huy vai trò
của các ngân hàng trong việc huy động và cho vay vốn đầu tư; đồng thời thực
hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển nhanh thị trường chứng khoán thành
một kênh huy động vốn dài hạn quan trọng trong nền kinh tế.
Phát triển thị trường tiền tệ, hiện đại hoá và đa dạng hoá các hình thức
hoạt động; hoàn thiện hệ thống luật pháp, nâng cao sức cạnh tranh, năng lực

quản trị của các ngân hàng; xóa bỏ các phân biệt đối xử trong tiếp cận nguồn
vốn và tham gia thị trường, tạo môi trường bình đẳng trên thị trường tiền tệ;
tăng cường liên kết giữa thị trường tiền tệ với thị trường vốn.
Phát triển thị trường bất động sản trên cơ sở thực hiện Luật đất đại,
Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và Luật về kinh doanh bất động sản….; Hoàn
thiện việc phân loại, đánh giá đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất; làm cho quyền sử dụng đất chuyển thành hàng hoá một cách thuận lợi, đất
đai trở thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển.
Phát triển thị trường khoa học, công nghệ, thực hiện tốt Luật Sở hữu trí
tuệ và Luật Chuyển giao công nghệ. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thị
trường khoa học, công nghệ; khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động khoa học và
25


×