Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

sáng kiến GIÁO dục kĩ NĂNG SỐNG CHO học SINH THCS QUA môn NGỮ văn lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.86 KB, 11 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIÊN LỮ
TRƯỜNG THCS HẢI TRIỀU

MÔN: NGỮ VĂN
TÊN TÁC GIẢ: ĐOÀN THỊ NGA
GIÁO VIÊN MÔN: VĂN

PHẦN I. LÝ LỊCH


*****

Họ và tên: Đoàn Thị Nga
Chức vụ: Tổ trưởng tổ KH xã hội
Đơn vị: Trường THCS Hải Triều

NĂM HỌC 2018 - 2019
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng Sáng kiến ngành GD&ĐT huyện Tiên Lữ
- Hội đồng Sáng kiến ngành GD&ĐT Tỉnh Hưng Yên.
Họ và tên: Đoàn Thị Nga
Ngày, tháng, năm sinh: Ngày 01 tháng 3 năm 1968
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Khoa học xã hội
Nơi công tác: Trường THCS Hải Triều
Trình độ chuyên môn: Đại học
Tôi là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:



GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS
QUA MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ văn bậc THCS
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 6/9/2015
- Mô tả bản chất của sáng kiến (Nêu rõ nội dung quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 5- Thông tư 18/2013/BKHCN hướng dẫn một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến):
+ Phải hiểu ra bản chất của từng loại câu hỏi (về mục đích, nội dung,
dạng thức và các hình thức hỏi).
+ Phải nắm chắc được mục tiêu cơ bản của từng tiết học (về kiến thức
trọng tâm, kỹ năng, thái độ) thể hiện qua từng phần, mục của bài học và yêu cầu
tích hợp kiến thức giữa các phân môn: Văn; Tiếng Việt; Tập làm văn.
+ Phải có cảm nhận sâu sắc về tác phẩm văn chương sẽ dạy (đọc trước
văn bản nhiều lần; thu thập các tài liệu về văn bản; đặt văn bản vào bối cảnh,
thời điểm mà tác giả sáng tác văn bản; đối chiếu so sánh, liên hệ với các văn bản
khác trên cùng bình diện. Từ đó đề xuất cách tiếp cận hợp lý nhất).
+ Cần nắm chắc trình độ học sinh để xây dựng hệ thống câu hỏi cho phù
hợp.


+ Trong khi thiết kế hệ thống câu hỏi cho các tiết dạy văn bản cần chú ý
đến các dạng câu hỏi.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để phát huy được kĩ năng sốngcủa học sinh qua hệ thống câu hỏi trong
việc dạy văn bản ở môn ngữ văn bậc THCS giáo viên cần phải:
+ Nắm chắc chương trình bộ môn ngữ văn toàn cấp học
+ Nắm chắc mục tiêu cần đạt ở mỗi bài học, mỗi mục trong bài.
+ Áp dụng các phương pháp và các kĩ thuật dạy học vào bài một cách
thích hợp.

+ Nghiên cứu kĩ để nắm chắc mối quan hệ của văn bản sắp dạy với văn
bản cùng thể loại hoặc cùng đề tài, cùng chủ đề... và mối liên hệ với các phân
môn Tiếng Việt và Tập làm văn để có hướng tích hợp.
+Vận dụng hệ thống câu hỏi một cách linh hoạt.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến này của tác giả:
+ Giúp cho học sinh có hứng thú học tập bộ môn hơn.
+ Học sinh có khả năng sáng tạo hơn trong việc lĩnh hội văn bản.
+ Phát huy được năng lực cảm thụ tác phẩm của học sinh.
+ Giúp học sinh trau dồi được các phẩm chất như: tình yêu quê hương,
đất nước, lòng nhân ái, thủy chung, trung thực, trách nhiệm...
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước ngành.
Hải Triều, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Người nộp đơn

Đoàn Thị Nga
TRƯỜNG THCS HẢI TRIỀU

PHIẾU CHẤM THẨM ĐỊNH SÁNG KIẾN

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Năm học 2018 – 2019


- Tên sáng kiến: Phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh qua việc đặt hệ thống câu hỏi
trong dạy học văn bản ở môn Ngữ văn ở bậc THCS
- Họ và tên tác giả: Đoàn Thị Nga.


Đơn vị: Trường THCS Hải Triều

- Họ và tên người chấm thẩm định:………………………

Đơn

vị: Trường THCS Hải Triều
Tiêu chuẩn
Tính
mới
(sáng
tạo)
(20điểm)

Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4

Nội
dung
(90
điểm)

Tính
khoa học
và sư
phạm
(30điểm)


5
6

7

Tính
hiệu quả
(20 điểm)
Tính
ứng dụng
phổ biến
(20điểm)
Kết cấu,
ngôn ngữ
(5 điểm)

8
9
10
11

Hình
12
thức
(10
Trình bày
điểm) hoàn thiện 13

- Trên cơ sở kinh nghiệm trong công tác quản lý, giảng

dạy, giáo dục...phát hiện và xây dựng được nội dung,
phương pháp mới.
- Nội dung, phương pháp mới có tính đột phá, phù hợp và
nâng cao được hiệu quả, chất lượng trong quá trình thực
hiện công tác của mình.
- Có luận đề: Đặt vấn đề gọn, rõ ràng (giới thiệu được
khái quát thực trạng, mục đích ý nghĩa cần đạt, những giới
hạn cần có.
- Có luận điểm: Những biện pháp tổ chức thực hiện cụ
thể.
- Có luận cứ khoa học, xác thực: Thông qua các phương
pháp hoạt động thực tế.
- Có luận chứng: Những minh chứng cụ thể (số liệu, hình
ảnh…) để thuyết phục được người đọc.
- Toàn bộ nội dung được trình bày hợp lý, có quan hệ chặt
chẽ giữa các vấn đề được nêu, có sử dụng các phương
pháp để phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát được mục
tiêu, vấn đề nêu ra; phù hợp với qui luật, với xu thế chung,
không phải là ngẫu nhiên.
- Đem lại hiệu quả trong công tác quản lý, giảng dạy và
giáo dục; trong việc tiếp nhận tri thức khoa học hay hình
thành kỹ năng thực hành của học sinh.
- Áp dụng trong thực tế đạt được hiệu quả cao nhất, với
lượng thời gian và sức lực được sử dụng ít nhất, tiết kiệm
nhất.
Mang tính khả thi, có khả năng ứng dụng trong đơn vị
hoặc trong ngành.
- Được CB-GV trong đơn vị (hoặc trong ngành) vận dụng
vào công việc của mình đạt kết quả cao.
- Trình bày nội dung theo bố cục như đã nêu trên, từ ngữ

và ngữ pháp được sử dụng chính xác, khoa học; các kiến
thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù hợp với đổi
mới giáo dục hiện nay.
- Sáng kiến được soạn thảo và in trên khổ A4, trang trí
khoa học. Thể thức văn bản theo đúng quy định

Điểm
tối
đa
10đ
10đ





10đ

10đ
10đ
10đ
10đ




(5 điểm)

Tổng số điểm (ghi bằng số):
Tổng số điểm (ghi bằng chữ):………………………………………………..


100đ

Điểm
đạt
được


Nhận xét đánh giá:
* Ưu điểm:
+ Tính mới
+ Phạm vi áp dụng của sáng kiến
+ Lợi ích thiết thực (hiệu quả) của sáng kiến.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
* Hạn chế:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
* Đánh giá (đạt, không đạt)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

Ghi chú: Sáng kiến đạt yêu cầu có tổng số điểm từ 50 điểm trở lên; trong đó các tiêu chí (1,
2, 7, 8, 9, 10,11) không có tiêu chí nào dưới 5 điểm; các tiêu chí (3, 4, 5, 6,12, 13) không có
tiêu chí nào dưới 1 điểm.

Hải Triều, ngày……. tháng….…năm 20….
Xác nhận của Hội đồng Sáng kiến

Người đánh giá sáng kiến

(Ký ghi rõ họ và tên)

(Ký ghi rõ họ và tên)


TRƯỜNG THCS HẢI TRIỀU

PHIẾU CHẤM THẨM ĐỊNH SÁNG KIẾN

Năm học 2018 – 2019
- Tên sáng kiến: Phát huy năng lực, phẩm chất của học sinh qua việc đặt hệ thống câu hỏi

HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

trong dạy học văn bản ở môn Ngữ văn ở bậc THCS
- Họ và tên tác giả: Đoàn Thị Nga.

Đơn vị: Trường THCS Hải Triều

- Họ và tên người chấm thẩm định:………………………


Đơn

vị: Trường THCS Hải Triều
Tiêu chuẩn
Tính
mới
(sáng
tạo)
(20điểm)

Tiêu chí đánh giá
1
2
3
4

Nội
dung
(90
điểm)

Tính
khoa học
và sư
phạm
(30điểm)

5
6


7

Tính
hiệu quả
(20 điểm)
Tính
ứng dụng
phổ biến
(20điểm)
Kết cấu,
ngôn ngữ
(5 điểm)

8
9
10
11

Hình
12
thức
(10
Trình bày
điểm) hoàn thiện 13

- Trên cơ sở kinh nghiệm trong công tác quản lý, giảng
dạy, giáo dục...phát hiện và xây dựng được nội dung,
phương pháp mới.
- Nội dung, phương pháp mới có tính đột phá, phù hợp và
nâng cao được hiệu quả, chất lượng trong quá trình thực

hiện công tác của mình.
- Có luận đề: Đặt vấn đề gọn, rõ ràng (giới thiệu được
khái quát thực trạng, mục đích ý nghĩa cần đạt, những giới
hạn cần có.
- Có luận điểm: Những biện pháp tổ chức thực hiện cụ
thể.
- Có luận cứ khoa học, xác thực: Thông qua các phương
pháp hoạt động thực tế.
- Có luận chứng: Những minh chứng cụ thể (số liệu, hình
ảnh…) để thuyết phục được người đọc.
- Toàn bộ nội dung được trình bày hợp lý, có quan hệ chặt
chẽ giữa các vấn đề được nêu, có sử dụng các phương
pháp để phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát được mục
tiêu, vấn đề nêu ra; phù hợp với qui luật, với xu thế chung,
không phải là ngẫu nhiên.
- Đem lại hiệu quả trong công tác quản lý, giảng dạy và
giáo dục; trong việc tiếp nhận tri thức khoa học hay hình
thành kỹ năng thực hành của học sinh.
- Áp dụng trong thực tế đạt được hiệu quả cao nhất, với
lượng thời gian và sức lực được sử dụng ít nhất, tiết kiệm
nhất.
Mang tính khả thi, có khả năng ứng dụng trong đơn vị
hoặc trong ngành.
- Được CB-GV trong đơn vị (hoặc trong ngành) vận dụng
vào công việc của mình đạt kết quả cao.
- Trình bày nội dung theo bố cục như đã nêu trên, từ ngữ
và ngữ pháp được sử dụng chính xác, khoa học; các kiến
thức được hệ thống hóa một cách chặt chẽ phù hợp với đổi
mới giáo dục hiện nay.
- Sáng kiến được soạn thảo và in trên khổ A4, trang trí

khoa học. Thể thức văn bản theo đúng quy định

Điểm
tối
đa
10đ
10đ





10đ

10đ
10đ
10đ
10đ




(5 điểm)

Tổng số điểm (ghi bằng số):

100đ

Điểm
đạt

được


Tổng số điểm (ghi bằng chữ):………………………………………………..
Nhận xét đánh giá:
* Ưu điểm:

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

+ Tính mới

TRƯỜNG THCS HẢI TRIỀU

+ Phạm vi áp dụng của
sángđiểm:……………………………..
kiến
Tổng
+ Lợi ích thiết thực (hiệu quả) của sáng kiến.
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

TM. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

…………………………………………………………………………………………………

CHỦ TỊCH- HIỆU TRƯỞNG
…………………………………………………………………………………………………
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
* Hạn chế:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………..…………………

* Đánh giá (đạt, không đạt)

…………………………………………………………………………………………………

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
PHÒNG GD&ĐT TIÊN LỮ

…………………………………………………………………………………………………
Ghi chú: Sáng kiến đạt yêu cầu có tổng số điểm từ 50 điểm trở lên; trong đó các tiêu chí (1,

Tổng
2, 7, 8, 9, 10,11) không có
tiêu điểm:……………………………..
chí nào dưới 5 điểm; các tiêu chí (3, 4, 5, 6,12, 13) không có
tiêu chí nào dưới 1 điểm.

TM. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
CHỦ TỊCH-TRƯỞNG
PHÒNG

Hải Triều,
ngày……. tháng….…năm 20….

...................................


PHẦN II. NỘI DUNG


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngữ văn là một trong những môn có số giờ học cao nhất ở trường THCS
hiện nay (ở bậc THCS tổng số tiết trong 1 tuần của cả bốn khối 6,7,8,9 môn
Ngữ văn là: 17 tiết, trong khi đó môn toán là 16 tiết, môn ngoại ngữ là 12 tiết)
Ngoài tính chất là môn học công cụ góp phần hình thành những kĩ năng cơ bản,
thiết yếu cho học sinh, Ngữ văn còn là môn học có những đặc thù riêng biệt góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho lứa
tuổi học sinh. Nó trang bị cho học sinh công cụ để giao tiếp, học tập, sinh hoạt
và nhận thức về xã hội. Hơn nữa, việc dạy- học Ngữ văn còn giúp cho học sinh
có được những tình cảm, những tư tưởng tốt đẹp: biết yêu quý các giá trị chânthiện-mĩ, căm ghét cái độc ác, cái xấu xa, giả dối, biết yêu thương, quý trọng gia
đình, bè bạn, có tình yêu thiên nhiên, có lòng yêu nước, tinh thần tôn trọng và
phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại, có lòng ham muốn đem tài
trí của mình cống hiến cho quê hương, đất nước và cho nhân loại...
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
“Văn học là nhân học”, học văn là học làm người. Do vậy môn Ngữ văn
có một vai trò quan trong trong việc hình thành, phát triển kĩ năng sống cho học
sinh. Nhưng hiện nay học sinh đang dần rời xa môn học vô cùng quan trọng
này và không có kĩ năng sống . Thực tế trên khiến bản thân tôi – một giáo viên
dạy văn, thường xuyên trăn trở, suy tư là làm sao để có được những giờ học vừa
truyền tải được nhiều kiến thức cho học sinh, vừa giúp học sinh ngày càng yêu

quý môn văn và vừa hình thành, phát triển các kĩ năng sống phù hợp để không
ngừng mở mang trí tuệ, kiến thức, trau dồi các kĩ năng sống phù hợp cho bản
thân. Từ vấn đề đó, tôi nhận thấy rằng cần phải giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THCS qua bộ môn Ngữ văn.
Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài:

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS


QUA MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới:
Qua bài viết này tôi mong muốn được trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp

Đây là sáng kiến làm theo quy định chuẩn của BGD.
Ai muốn chia sẻ liên hệ số điện thoại : 0973685185



×