BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
--------- oOo --------
LÊ NHƯ KHƯ
AN TOÀN GIAO THÔNG CHO HỆ THỐNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN NGHIÊN
CỨU TRƯỜNG HỢP Ở HUYỆN VÂN CANH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ VÀ ĐƯỜNG THÀNH PHỐ
MÃ SỐ: 1481092044
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC HIỂN
TP. HCM 5- 2018
TÓM TẮT
Trong những năm qua Kinh tế của tỉnh Bình Định phát triển nhanh, xe cộ tăng
nhu cầu đi lại tăng, từ đó lưu lượng tăng trên từ quốc lộ đến hương lộ nhằm đáp ứng nhu
cầu vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội góp phần nâng cao đời sống kinh tế
tại địa phương. Việc phát triển không đồng bộ giữa phương tiện tham gia giao thông và
hạ tầng cơ sở đã tạo ra rất nhiều hệ lụy liên quan đến vấn đề giao thông mà một trong
những vấn đề đó là vấn đề ATGT.
Trên địa bàn huyện Vân Canh có Quốc lộ 19C đi qua. Quốc lộ 19C có tổng chiều
dài 151,4 km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1A tại km 1220+00 thuộc địa phận thị trấn
Diêu Trì, huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với Quốc lộ 26 thuộc
huyện M’Đrắk tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, đoạn qua tỉnh Bình Định dài 39,38 km. Việc tận
dụng trên làm cho lưu lượng phương tiện lưu thông trên tuyến đường này ngày càng lớn,
trong khi đường hẹp, xuống cấp. Cộng với việc hạ tầng không được quan tâm đúng mức
từ đó việc tổ chức giao thông chưa tốt nên nhiều xe máy, xe thô sơ, xe container... cùng
tham gia trên mặt cắt ngang đường không có dải phân cách tạo nên một dòng xe hỗn
hợp. Song song 2 vấn đề trên thì đô thị hóa dọc theo liên xã từ xã Canh Vinh đến xã
Canh Hòa đang phát triển mạnh trong những năm gần đây dẫn đến đấu nối từ khu dân cư
ra quốc lộ không hợp lý. Tình hình này góp phần làm cho liên xã từ xã Canh Vinh đến xã
Canh Hòa suy giảm chức năng, nhiễu loạn giao thông và kém an toàn. Công tác tuyên
truyền, giáo dục ATGT tại các vùng nông thôn còn hạn chế, ý thức chấp hành luật của
người tham gia giao thông còn kém vì vậy số vụ tai nạn vẫn theo chiều hướng gia tăng.
Trước tình hình ATGT trên, đề tài "An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông
nông thôn - nghiên cứu trường hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" là rất cần
thiết.
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề chính như sau:
- Trên cơ sở phân tích, thống kê những vụ TNGT trong các báo cáo hằng năm và
các va chạm giao thông được ghi chép ở các xã, thị trấn. Đề tài đưa ra các nguyên nhân
gây ra TNGT tại tuyến đường trên các phương diện: Hình học, tổ chức giao thông, các
1
yếu tố không gian và thời gian ảnh hưởng đến TNGT từ đó đề xuất các giải pháp hữu
hiệu đảm bảo ATGT trên tuyến đường này.
Phương pháp nghiên cứu
-
Nghiên cứu lý thuyết về ATGT và TNGT kết hợp với khảo sát nghiên cứu
thực nghiệm để từ đó tìm ra được các giải pháp ATGT.
-
Thu thập các số liệu thống kê về tình hình tai nạn giao thông đường bộ.
-
Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông.
Đối chiếu với nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra, luận văn đã đạt được một số kết quả
chính sau: Chỉ ra được quan niệm về ATGT và TNGT của các nước và ở Việt Nam,
phân tích được cơ chế hình thành TNGT. Phân tích được ảnh hưởng của các yếu tố con
người, yếu tố điều kiện đường / môi trường và yếu tố phương tiện trong ATGT. Điều tra
và phân tích 166 vụ tai nạn và va chạm giao thông từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2017
trên 2 tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa. Tìm ra được nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ATGT trên tuyến GTNT. Xác định được sự
phân bố các vụ tai nạn theo thời gian, theo vị trí. Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật để
giảm thiểu tai nạn trên tuyến GTNT. Thực hiện ví dụ thiết kế cải tạo từ đoạn tuyến trên.
2
LÔØI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả đo đạc trong luận văn là trung thực, các số liệu còn lại được thu thập từ Ban An
toàn giao thông tỉnh Bình Định, Công an huyện Vân Canh tỉnh Bình Định, Công ty cổ
phần thiết kế giao thông tỉnh Bình Định.
Học viên
Lê Như Khư
LÔØI CẢM ƠN
3
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy TS. NGUYỄN QUỐC
HIỂN, người đã tận tâm, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa công trình giao thông đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ em có thêm kiến thức mới, những hiểu biết sâu sắc hơn về lĩnh
vực xây dựng công trình giao thông, em hứa sẽ luôn cố gắng học hỏi và trau dồi kiến
thức để phục vụ tốt cho công việc sau này với mong muốn rằng sẽ góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng đất nước.
Xin chân thành cảm ơn Viện đào tạo Sau đại học trường Đại học Giao thông Vân
tải thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, Lãnh đạo và tập thể Ban QLDA ĐT & XD
huyện Vân Canh, người thân, bạn bè và tất cả mọi người đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên em khó
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự quan tâm và chỉ bảo của quý
Thầy, Cô để luận văn của em hoàn thiện tốt hơn, cũng như trong quá trình công tác sau
này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và gởi đến quý Thầy, Cô những lời cầu
chúc tốt đẹp nhất./.
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng 05 năm 2018.
Học viên
Lê Như Khư
MỤC LỤC
Contents
LÔØI CAM ĐOAN .......................................................................................................... 3
LÔØI CẢM ƠN................................................................................................................ 4
4
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 5
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. 8
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ATGT VÀ TÌNH HÌNH TNGT CÁC TUYẾN GTNT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH ....................................................................... 13
1.1. TỔNG QUAN VỀ ATGT ................................................................................. 13
1.1.1 Quan điểm về ATGT và TNGT: ................................................................ 13
1.1.2 Phân loại TNGT ............................................................................................ 14
1.1.3 Các quan điểm về điểm đen trong giao thông: ............................................. 14
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG Ở HUYỆN VÂN CANH ................ 15
1.2.1. Hiện trạng về kinh tế xã hội ......................................................................... 15
1.2.2. Dân số lao động và việc làm ....................................................................... 17
1.2.3 Hạ tầng giao thông ............................................................................................
1.2.4. Đặc điểm dòng xe trên các tuyến GTNT huyện Vân Canh .............................
1.3.TÌNH HÌNH TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN TUYẾN .................................... 15
1.3.1 Tình hình TNGT trên tuyến : ..................................................................... 18
1.3.2 Một số đặc điểm chung của các TNGT đã xảy ra trên tuyến..................... 19
1.4. Các giải pháp đã từng được áp dụng ................................................................... 19
1.4.1.Các giải pháp đã từng được áp dụng ............................................................ 19
1.4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp và các vấn đề còn tồn tại :................. 20
1.5.Kết luận chương 1: ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN ATGT ĐƯỜNG BỘ VÀ KẾT
QUẢ KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM ................................................. 22
2.1. CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐÉN ATGT ĐƯỜNG BỘ ..................................... 22
2.1.1. PHÂN TÍCH CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TNGT ............................................... 22
2.1.2. NHÂN TỐ CON NGƯỜI TRONG ATGT ................................................. 23
2.1.3. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN ĐƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG ATGT25
2.1.3.1.Ảnh hưởng của điều kiện đường .................................................................... 25
2.1.4. NHÂN TÓ PHƯƠNG TIỆN TRONG ATGT: ................................................ 31
5
2.2. KỂT QUẢ THU THẬP SỐ LIỆU KHẢO SÁT TAI NẠN, PHÂN TÍCH ĐẶC
ĐIỂM CÁC VỤ TAI NẠN ........................................................................................ 31
2.1.1. PHÂN LOẠI VÀ TỔNG HỢP CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN
GIAO THÔNG TRÊN 2 TUYẾN ĐƯỜNG THUỘC ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN
CANH: ....................................................................................................................... 32
2.2.2. THỐNG KÊ CÁC VỤ TAI NẠN THEO THỜI GIAN ................................... 34
2.2.3. THỐNG K Ê CÁC VỤ TAI NẠN THEO VỊ TRÍ: ................................... 35
2.2.4. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN MẤT ATGT TRONG MỘT SỐ VỤ TAI
NẠN GIAO THÔNG NGHIÊM TRỌNG ............................................................ 36
2.2.5. PHỎNG VẤN NGƯỜI THAM GIA GIAO THÔNG ..................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO ATGTG 2 TUYẾN
ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH .............................................. 42
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 42
3.1.1
Cơ sở lý thuyết .............................................................................................. 42
3.1.2. Ý tưởng về giải pháp kỹ thuật ..................................................................... 42
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP KỸ THUẬT: ................................................................... 44
3.2.1. Giải pháp giải quyết giao thông hỗn hợp ...................................................... 44
3.2.2. Giải pháp đối với hệ thống mặt đường và hệ thống thoát nước ................ 46
3.3. VÍ DỤ THIÉT KẾ CẢI TẠO TỪ KM6 – KM7(QL19C) ................................ 57
3.3.1. Đặc điểm của đoạn tuyến ................................................................................. 62
3.3.2. Các giải pháp giảm thiểu TNGT trên đoạn tuyến ...................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 66
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
6
Từ viết tắt
Tên tiếng nước ngoài
Tên tiếng việt
TNGT
Tai nạn giao thông
ATGT
An toàn giao thông
GTNT
Giao thông nông thôn
HSM
Highway Safety Manual
Hướng dẫn an toàn đường cao tốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU
7
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 1-1
Bảng so sánh mức độ TNGT các nước Đông Nam Á
Bảng 1-2
Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh
đến xã Canh Hòa
Bảng 1-3
Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến Tuyến nhánh từ thị trấn
Vân Canh – làng KaTe xã Canh Liên
Bảng 1-4
Số vụ TNGT trên 2 tuyến đường từ năm 2014 đến năm 2016
Bảng 2.1
Ma trận Haddon
Bảng 3-1
Bảng tổng hợp TNGT trên đường GTNT huyện Vân Canh
Bảng 3- 2
Bảng tống hợp các nguyên nhân gây TNGT theo nhóm
Bảng 3- 3
Bảng tổng hợp số vụ TNGT theo giờ
Bảng 3- 4
Bảng tông hợp sô vụ TNGT theo tháng
Bảng 3- 5
Các khu vực xảy ra nhiều TNGT
Bảng 3- 6
Các điểm đen và điểm cận đen trên 2 tuyến GTNT
Bảng 3- 7
Phân tích nguyên nhân mất ATGT trong một số vụ TNGT nghiêm
trọng
Bảng 4-1
Mối quan hệ rủi ro khỉ đâm nhau giữa tốc độ và rủi ro chết người
DANH MỤC HÌNH VẼ
8
Số hiệu
Tên hình
Trang
Hình 1-1
Chính sách 4E trong ATGT của chính phủ Nhật
Hình 1-2
Biểu tượng điểm đen trên đường Piggott, Onkaparinga Hills, Nam
Australia
Hình 1-3
Biểu tượng chương trình xóa điểm đen ở Australia
Hình 1-4
Sơ đồ biều diễn các tiêu chí và điều kiện hình thành điểm đen TNGT
đường bộ (Theo kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ
GTVT, 10/2007)
Hình 1-5
Mối quan hệ giữa lưu lượng (q), mật độ (k) và tốc độ (v)
Hình 1-6
TNGT trên QL19C từ năm 2014 đến năm 2016
Hình 1-7
TNGT trên trên tuyến nhánh từ thị trấn Vân Canh – làng KaTe xã
Canh Liên từ năm 2014 đến năm 2016
Hình 1-8
Tỷ lệ TNGT theo giới tính
Hình 2-1
Ảnh hưởng của các yếu tố trong TNGT (nguồn Treat – 1980)
Hình 2-2
Những nguyên nhân xảy ra TNGT do người lái xe
Hình 2-3
Đoạn đường thẳng dài trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã
Canh Hòa
Hình 2-4
Đoạn đường cong trên tuyến thị trấn Vân Canh – làng Kà Te
Hình 2-5
Tầm nhìn bị che khuất bởi đỉnh dốc trên tuyến Liên xã từ xã Canh
Vinh đến xã Canh Hòa
Hình 2- 6
Mặt cắt ngang nguy hiểm trên tuyến Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã
Canh Hòa
Hình 2-7
Mặt căt ngang nguy hiêm trên tuyên tuyến thị trấn Vân Canh – làng
Kà Te
Hình 2- 8
Mặt đường hư hỏng cục bộ tạo nhiều ổ gà trên tuyến Liên xã từ xã
Canh Vinh đến xã Canh Hòa
Hình 2- 9
Độ nhám mặt đường không đảm bảo trên tuyến Liên xã từ xã Canh
Vinh đến xã Canh Hòa
Hình 2-10
Biển báo nhiếu gây quá tải về mặt thông tin
9
Hình 2-11
Sơn kẻ đường bị xóa hoàn toàn (Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã
Canh Hòa)
Hình 2-12
Sơn kẻ đường mờ (Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa)
MỞ ĐẦU
10
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua Kinh tế của tỉnh Bình Định phát triển nhanh, xe cộ tăng
nhu cầu đi lại tăng, từ đó lưu lượng tăng trên từ quốc lộ đến hương lộ nhằm đáp ứng nhu
cầu vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế xã hội góp phần nâng cao đời sống kinh tế
tại địa phương. Việc phát triển không đồng bộ giữa phương tiện tham gia giao thông và
hạ tầng cơ sở đã tạo ra rất nhiều hệ lụy liên quan đến vấn đề giao thông mà một trong
những vấn đề đó là vấn đề ATGT.
Trên địa bàn huyện Vân Canh có Quốc lộ 19C đi qua. Quốc lộ 19C có tổng chiều
dài 151,4 km, điểm đầu giao với Quốc lộ 1A tại km 1220+00 thuộc địa phận thị trấn
Diêu Trì, huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định, điểm cuối giáp với Quốc lộ 26 thuộc
huyện M’Đrắk tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, đoạn qua tỉnh Bình Định dài 39,38 km.
Quốc lộ 19C được thành lập trên đường tỉnh lộ ĐT638 tại Quyết định số
3302/QĐ-BGTVT ngày 28/08/2014 của Bộ GTVT. Điều đáng nói là kể từ khi mang tên
Quốc lộ 19C nguyên là tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa, lưu
lượng phương tiện liên tỉnh lưu thông trên tuyến đường này ngày càng lớn, trong khi
đường hẹp, xuống cấp. Cộng với việc hạ tầng không được quan tâm đúng mức thì việc tổ
chức giao thông chưa tốt nên nhiều xe máy, xe thô sơ, xe container... cùng tham gia trên
mặt cắt ngang đường không có dải phân cách tạo nên một dòng xe hỗn hợp.
Song song vấn đề trên thì đô thị hóa dọc theo tuyến đường liên xã từ xã Canh
Vinh đến xã Canh Hòa đang phát triển mạnh trong những năm gần đây dẫn đến đấu nối
từ khu dân cư ra quốc lộ không hợp lý. Tình hình này góp phần làm cho tuyến đường
liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa suy giảm chức năng, nhiễu loạn giao thông và
kém an toàn. Công tác tuyên truyền, giáo dục ATGT tại các vùng nông thôn còn hạn chế,
ý thức chấp hành luật của người tham gia giao thông còn kém vì vậy số vụ tai nạn vẫn
theo chiều hướng gia tăng.
Trước tình hình trên, đề tài "An toàn giao thông cho hệ thống đường giao thông
nông thôn - nghiên cứu trường hợp ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định" là rất cần
thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
11
Trên cơ sở phân tích, thống kê những vụ TNGT trong các báo cáo hằng năm và
các va chạm giao thông được ghi chép ở các xã, thị trấn. Đề tài đưa ra các nguyên nhân
gây ra TNGT tại tuyến đường trên các phương diện: Hình học, tổ chức giao thông, sự
phân bố các điểm đen, các yếu tố không gian và thời gian ảnh hưởng đến TNGT từ đó đề
xuất các giải pháp hữu hiệu đảm bảo ATGT trên tuyến đường này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tuyến đường liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa: Đoạn từ ngã ba Diêu
Trì – Mục Thịnh xã Canh Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Nghiên cứu lý thuyết về ATGT và TNGT kết hợp với khảo sát nghiên cứu
thực nghiệm để từ đó tìm ra được các giải pháp ATGT.
-
Thu thập các số liệu thống kê về tình hình tai nạn giao thông đường bộ.
-
Điều tra thực tế một số điểm đen thường xảy ra tai nạn giao thông.
-
Phân tích các nguyên nhân và hậu quả của tai nạn giao thông.
5. Nội dung thực hiện
-
Thu thập số liệu về TNGT
-
Phân tích những khác biệt của ATGT GTNT.
-
Phân tích các vụ TNGT từ Ban ATGT và công an huyện Vân Canh, tỉnh Bình
Định.
6. Đề xuất các giải pháp
- Phân tích được cơ chế hình thành TNGT. Phân tích được ảnh hưởng của các yếu
tố con người, yếu tố điều kiện đường môi trường và yếu tố phương tiện trong ATGT.
- Tìm ra được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ATGT trên 2
tuyến GTNT.
- Xác định dược sự phân bố các vụ tai nạn theo thời gian, theo vị trí.
- Bố sung quan niệm về điếm cận đen. Xác định được các điếm đen và điểm cận
đen trên tuyến đường nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp kỹ thuật để giảm thiểu tai nạn trên tuyến. Thực hiện
ví dụ thiết kế cải tạo từ đoạn Km6 – Km7 thuộc QL19C.
12
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN CANH TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1.
Tổng quan về mạng lưới đường
Vân Canh là huyện miền núi duy nhất của tỉnh có cả hai loại hình giao thông là
đường bộ và đường sắt như thể hiện ở bản đồ Hình 1.1.
TP Quy Nhơn
Tuyến liên xã từ xã Canh Vinh –
xã Canh Hòa
Tuyến đường sắt Bắc Nam
Hình 1.1: Bản đồ giao thông khu vực huyện Vân Canh
a. Hiện trạng
- Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam qua địa bàn huyện 40 km, tuyến đường này đã
được nâng cấp để chạy tàu 32 giờ. Có 2 Ga Vân Canh và Tân Vinh đã được xây dựng,
khôi phục đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của nhân dân. Tuy nhiên tàu
thống nhất không dừng lại ga này, mà chủ yếu là tàu chợ. Nhưng trong những năm vừa
qua do sản phẩm hàng hóa của huyện chưa nhiều nên việc phát huy vận chuyển hàng hóa
bằng đường sắt chưa đáng kể.
- Đường bộ: Bao gồm tuyến tỉnh lộ, huyện lộ và mạng lưới GTNT với 100% số xã
có đường ô tô đến trung tâm xã đảm bảo giao lưu đối nội và đối ngoại.
+ Chuyển một số đoạn tuyến trên địa phận các tỉnh Bình Định, Phú Yên thuộc
tuyến đường liên Tỉnh nối các tỉnh Bình Định - Phú Yên - Đắk Lắk thành liên xã từ xã
13
Canh Vinh đến xã Canh Hòa với tổng chiều dài khoảng 151,48km, Quốc lộ19C còn có vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng của cả tỉnh Bình Định,
Phú Yên và Đắk Lắk. Tuyến được xây dựng bằng bê tông nhựa, cầu cống được xây dựng
bằng bê tông cốt thép, nhưng nền đường còn hẹp, mặt đường hay xuống cấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân trong vùng. Để đáp ứng
sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và trên địa bàn tỉnh Bình Định
nói chung thì cần phải mở rộng, nâng cấp các tuyến đường này.
+ Đường huyện lộ gồm các tuyến: Canh Thuận - Canh Liên dài 25,3 km, xuất
phát từ Km 28 Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa theo hướng Tây Tây Bắc đến
làng Hà Giao xã Canh Liên. Tuyến có vị trí quan trọng phát triển kinh tế xã hội và an
ninh quốc phòng của xã Canh Liên và phía Tây Nam của tỉnh. Tuyến này được mở từ
năm 1980 mặt nền chủ yếu là rải đá cấp phối, mấy năm gần đây đang được đầu tư nâng
cấp, hiện nay đã đầu tư xây dựng xong.
+ Đường GTNT: gồm 84 tuyến chính với tổng chiều dài 238 km trong đó: đường xã
dài 155 km, và 83 km đường xóm. Từ những năm 2000 thực hiện chủ trương bê tông hoá
đường xã, đường xóm toàn huyện đã bê tông hoá được 78 km đường.
Các tuyến đường xã, thôn, xóm xây dựng trên nền đường vốn có, nền đường rộng
từ 3,5-4 m, mặt đường rộng từ 2-3 m, không có lớp móng, chưa có rãnh thoát nước. Các
phương tiện như xe công nông, ô tô qua lại không tránh nhau được gây ra lún ở hai vệt
bánh xe, làm hỏng đường.
Mặc dù đạt được những kết quả đáng mừng trên nhiều mặt, song nhìn chung giao
thông vận tải vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đa số là đường
đất qua nhiều ngầm sông suối, nên thường hư hỏng sau mùa mưa, phương tiện vận tải
chỉ đi lại vào được mùa nắng. Do địa hình phức tạp chia cắt nhiều, hàng năm mưa lũ tàn
phá hư hỏng nặng. Một số đoạn đường được đầu tư từ các chương trình của trung ương
nhưng còn chắp vá chưa đồng bộ, chưa có nguồn vốn để đầu tư nâng cấp. Trong những
năm tới phát triển GTNT không chỉ giúp cuộc sống của người dân nông thôn, miền núi,
bớt khó khăn hơn, mà cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xóa đói giảm nghèo,
góp phần bảo đảm công bằng xã hội, nhờ đó góp phần hạn chế sự chênh lệch, giảm bớt
hố sâu ngăn cách giàu - nghèo trong xã hội.
14
b. Đặc điểm dòng xe trên các tuyến GTNT huyện Vân Canh:
Đoạn tuyến này là ngã ba Diêu Trì thuộc huyên Tuy Phước và trục đường vận
chuyển các sản phẩm lâm nghiệp nên có nhiều xe khách, xe vận chuyển đi qua. Các xe
này thường chạy với tốc độ khá cao. Tuyến xe buýt Quy Nhơn – Vân Canh cũng đi qua
đoạn tuyến này với tần suất 15 phút/chuyến. Ngoài ra, hai bên tuyến đường có nhiều địa
điểm công cộng như : trường học, chợ, bưu điện, ngân hàng, các công ty và tất nhiên là
các cụm dân cư. Vì vậy, ngoài xe khách, xe buýt, trên đoạn tuyến còn xuất hiện một lưu
lượng lớn xe địa phương như : xe ôtô, xe tải, xe máy, xe đạp. Có thể nhận thấy dòng xe
trên tuyến là dòng xe hỗn hợp với sự tham gia của rất nhiều thành phần với tốc độ lưu
thông rất khác nhau. Phiếu tổng hợp đếm xe ở Phụ lục 19C. Kết quả tổng hợp đếm xe
tháng 5/2017 trên đoạn tuyến như sau:
Tên
Lý
Xe
Tải
Tải
trạm
trình
con
nhẹ
trung
3
Trên
2 trục
Trục
4 trục
Huyện
Km
140
147
Vân
11+0
0
0
Canh
0
814
Tải nặng
538
433
Xe khách
Nhỏ
1091
Lớn
103
Máy
Xe
Xe
Tổng
Hướng
kéo/
máy
đạp
Cộng
đếm
Công
/Xe
/Xích
xe
nông
lam
lô
Ôto
0
117
369
6783
6
484
Diêu trìMục Thịnh
Mục thịnhDiêu Trì
Bảng 1-2: Lưu lượng và thành phần dòng xe trên tuyến đường liên xã từ xã Canh
Vinh đến xã Canh Hòa
1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội dân số lao động và việc làm
Hiện trạng về kinh tế xã hội, hạ tầng giao thông dọc theo tuyến QL19C đoạn
đi qua địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định.
1.2.1. Hiện trạng về kinh tế xã hội
Vân Canh là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Bình Định, cách
thành phố Quy Nhơn khoảng 35 km về hướng Tây Nam, diện tích tự nhiên 80.020,84 ha
là huyện có diện tích tự nhiên lớn nhất tỉnh, vị trí của huyện nằm ở tạo độ địa lý từ
13030’ đến 13050’ vĩ độ Bắc và từ 108050’ đến 109005’ kinh độ Đông. Địa giới hành
chính của huyện như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Tây Sơn và thị xã An Nhơn;
+ Phía Nam giáp huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên;
15
+ Phía Đông giáp huyện Tuy Phước & thành phố Quy Nhơn;
+ Phía Tây giáp huyện Kông choro, tỉnh Gia Lai.
Huyện Vân Canh nằm trong vùng ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bình
Định gồm: Quy Nhơn - An Nhơn - Tuy Phước, cách khu kinh tế Nhơn Hội khoảng 50
km, cách thị xã Tuy Hòa - tỉnh Phú Yên khoảng 80 km. Có đường sắt Bắc - Nam và
đường Liên xã từ xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa chạy qua, nối liền trung tâm huyện với
thị trấn Diêu Trì, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định và thị trấn La Hai huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên; trong tương lai gần sẽ nối liền với tỉnh ĐắkLắc tạo thành tuyến hành lang
Đông - Tây, đó là điều kiện thuận lợi cho huyện Vân Canh mở rộng mối giao lưu, phát
triển kinh tế với các địa phương khác trong tỉnh, trong vùng
a. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều
nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống
của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tình hình trên
có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do Vân Canh là huyện miền núi, địa hình chia
cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không
thuận lợi, đồng bào dân tộc thiểu số sống phân tán, trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở
hạ tầng vừa thiếu, vừa kém. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ,
hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn
yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của
Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng, nên đã hạn chế phát huy nội lực và
sự nỗ lực vươn lên.
Xuất phát từ thực tế trên, ngày ngày 27/12/ 2008 Chính phủ đã có Nghị quyết số:
30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo trên cả nước với mục tiêu tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật
chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo
đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh
của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của
16
từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo
quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc
phòng.
b. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong trong những năm qua được sự hỗ trợ từ các cấp (nhiều nhất là nguồn vốn
30a của Chính phủ, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ của Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện cùng với sự nỗ lực của các ngành, các cấp đã từng bước đưa nền kinh tế của
huyện nhà bước đầu đi vào ổn định, năng suất, sản lượng tiếp tục tăng trưởng và phát
triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp tiếp tục phát triển. Kết cấu cơ sở hạ tầng các địa phương được chú trọng và
tăng cường, nhiều công trình trọng điểm về giao thông – thủy lợi trên địa bàn huyện đã
và đang đầu tư xây dựng; cơ sở hạ tầng các ngành y tế, giáo dục tiếp tục xây dựng nâng
cấp, sửa chữa. Vì vậy đời sống nhân dân cơ bản ổn định và được cải thiện đáng kể, an
ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
1.2.2. Dân số lao động và việc làm
a. Dân số:
Qua 10 năm từ năm 1996 đến 2006, dân số huyện Vân Canh có sự phát triển khá
nhanh, tăng 1,2 lần và tốc độ tăng bình quân hàng năm là 1,88% (bình quân cả tỉnh chỉ
1,17%). Tuy nhiên, trong thời gian từ sau năm 2000, công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình được đẩy mạnh nên có những kết quả khá tích cực: Nếu thời kỳ 2000 tốc độ tăng
dân số là 1,45% thì đến những năm cuối giai đoạn tốc độ tăng dân số chỉ còn 1,3%. Dân
số trên địa bàn huyện năm 2014 là 26.716 người; mật độ dân số 31 người/km2, quá thấp
so với mật độ bình quân của cả tỉnh.
Về cơ cấu dân số theo độ tuổi: Số người ở độ tuổi dưới 20 giảm nhiều do tỷ lệ
sinh giảm (từ 53,2% năm 1995 giảm còn 50,3% năm 2000 và 46,8% năm 2005). Mặc dù
cơ cấu tuổi có thay đổi nhưng nhìn chung, dân số toàn huyện vẫn tiếp tục là dân số trẻ.
Khoảng 35,5% dân số ở độ tuổi dưới 15 và chỉ có 6,8% từ 65 tuổi trở lên. Số phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ còn cao và giai đoạn trong 5-10 năm tới sẽ đạt mức cực đại và sẽ
giảm dần.
17
* Cơ cấu dân số theo khu vực thành thị và nông thôn:
Dân số thành thị năm 2014 là 5.801 người, chiếm 23% tổng dân số, đây là chiều
hướng phù hợp với quá trình đô thị hoá đang phát triển; dân số khu vực nông thôn là
18.915 người.
- Phân bố dân cư theo lãnh thổ:
Số dân thành thị và nông thôn đều tăng nhưng tốc độ tăng của số dân thành thị
cao hơn nông thôn do quá trình đô thị hoá, sự phát triển và hình thành thị trấn Vân Canh
trên phạm vi toàn huyện, mật độ dân số trên một km2 tăng không đáng kể qua các năm.
Nếu năm 1995 có 25 người, đến năm 2000 tăng lên 27 người đến năm 2006 là 32 người
và năm 2014 là 31 người. Như vậy, tính theo mật độ dân số thì Vân Canh là huyện thưa
dân nhất tỉnh. Trên địa bàn huyện, mật độ dân cư phân bố không đều giữa các xã, thị
trấn. Có 4 xã có mật độ thấp hơn 33 người là Canh Liên, Canh Hiệp, Canh Hòa, Canh
Thuận; 2 xã từ 69 người đến 80 người là Canh Hiển, Canh Vinh; thị trấn Vân Canh có
mật độ đông nhất là 287 người/Km2. Tuy nhiên về cơ cấu dân số thành thị của huyện vẫn
còn thấp so với tỉnh và cả nước (tỉnh 24,7%, cả nước 24,5%), biểu hiện mức độ phát
triển công nghiệp, dịch vụ của huyện còn nhiều hạn chế.
1.3. Tình hình an toàn giao thông trên địa bàn huyện
1.3.1 Tình hình ATGT trên tuyến :
Tuyến đường đề tài chọn nghiên cứu nằm trong danh sách « Các tuyến đường hay
xảy ra TNGT » theo thống kê của ban ATGT tỉnh. Tình hình ATGT trên các tuyến
đường gia tăng có tính chất đột biến, nhiều lúc gần như không thể kiểm soát. Hoạt động
giao thông trở thành một hoạt động nguy hiểm nhất trong các hoạt động bình thường của
đời sống xã hội, là một trong những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Theo kết quả thống
kê, nạn nhân hầu hết là nam giới tuổi từ 20-50, là lao động chính nuôi sống cả gia đình.
Vì vậy, dù chỉ có duy nhất một thành viên trong gia đình liên quan trực tiếp tới vụ tai
nạn, hậu quả mà nó gây ra lại ảnh hưởng tới toàn bộ gia đình của nạn nhân, trung bình
khoảng 4 người. ATGT tạo ra gánh nặng tài chính gấp đôi đối với các hộ nghèo. Cùng
một thời điểm, họ phải chịu chi phí thuốc men, nếu không thì là chi phí tang lễ và họ còn
mất đi nguồn thu nhập hàng tháng từ chính nạn nhân ATGT.
Theo số liệu từ ban ATGT tỉnh, số vụ TNGT trên tuyến đường từ năm 2014 đến
18
năm 2016 như sau:
Năm
Số vụ TN
Số Người chết
Số người bị thương
TUYẾN QUỐC LỘ 19C ĐOẠN DIÊU TRÌ – MỤC THỊNH
2014
7
7
4
2015
7
4
6
2016
8
2
11
Bảng 1-3: Bảng số liệu về tai nạn và số người chết và bị thương
1.3.2 Một số đặc điểm chung của các TNGT đã xảy ra trên tuyến
- Theo số liệu thống kê, nạn nhân trong các vụ TNGT hầu hết là nam giới, độ tuổi
từ 20-50.
- Hầu hết các vụ tai nạn đều có liên quan đến ít nhất một môtô
- Theo hồ sơ tai nạn, nguyên nhân của hầu hết các vụ tai nạn được xác định là :
không chú ý quan sát, hoặc chạy quá tốc độ quy định
1.4. Các giải pháp từng được ứng dụng và các vấn đề còn tồn tại
1.4.1. Các giải pháp đã từng được áp dụng
Trước tình hình TNGT nghiêm trọng như trên, Ban ATGT tỉnh đã phối hợp với
các sở, ban, ngành áp dụng nhiều biện pháp để giảm thiểu tai nạn trên toàn tỉnh nói
chung và các tuyến GTNT nói riêng. Các biện pháp này bao gồm :
Về tuyên truyền, giáo dục :
- Tổ chức các đợt tuyên truyền trực quan, treo phướn, băng rôn trên các tuyến
đường chính
- Triển khai tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn ATGT bằng loa phát thanh về nội
dung tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ đến người tham gia giao thông tại các nút
giao thông phức tạp vào giờ cao điểm
- Ban ATGT tỉnh phối hợp với UBND huyện thường xuyên tổ chức tuyên truyền
lưu động bằng xe ô tô, treo panô, phướn tuyên truyền trực quan về trật tự ATGT trên các
tuyến đường và khu đông dân cư; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng tổ chức cho
học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm pháp luật về trật tự ATGT (TTATGT)
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về TTATGT; Tổ chức tuyên truyền lưu động tại khu vực các trường học, bến xe,
19
khu vực công cộng…
- Về cưỡng chế :Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh đã xử phạt hơn 24.779
trường hợp, chuyển kho bạc Nhà nước thu gần 13,6 tỷ đồng. Tạm giữ 65 ô tô, 739 mô tô,
01 xe máy điện. Tước GPLX 2.790 trường hợp (990 ô tô, 1.800 mô tô). Gửi thông báo
người có hành vi vi phạm pháp luật về TTATGT đến nơi cư trú, công tác, học tập theo
Thông tư số 38 của Bộ Công an 4.349 trường hợp.
Về kỹ thuật :
- Rà soát, loại bỏ một số biển thông tin không còn phù hợp
- Thảm lại một số đoạn hư hỏng KCAĐ
- Mở rộng đường cong
1.4.2. Đánh giá hiệu quả của các giải pháp và các vấn đề còn tồn tại :
Rõ ràng, đây là những cố gắng rất lớn của toàn tỉnh. Không thể phủ nhận kết quả
của những nỗ lực này, tình hình tai nạn trên một số tuyến đường đã có những chuyển
biến tích cực. Tuy nhiên, sự cải thiện này được đánh giá là không bền vững vì các lý do
sau đây :
- Tính chất thảm khốc trong các vụ TNGT vẫn không giảm, nghĩa là hầu hết các
vụ tai nạn đều có người bị thương nặng hoặc chết.
- Số lượng các phương tiện lưu thông trên đường ngày một gia tăng, nhất là xe mô
tô.
- Điều kiện đường, nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự hình thành các vụ tai nạn chưa
được xem xét đứng mức. Trong hầu hết các hồ sơ tai nạn, nguyên nhân được cho là do
xe chạy quá tốc độ, hoặc không chú ý quan sát, nghĩa là lỗi thuộc về chủ quan của người
điều khiển phương tiện mà không đánh giá điều kiện đường nơi xảy ra tai nạn.
1.5. Kết luận chương 1:
- Tình hình TNGT trên huyện Vân Canh trong những năm gần đây có sự chuyển
biến tích cực, tuy nhiên vẫn còn hết sức nghiêm trọng, đặc biệt là tuyến đường liên xã từ
xã Canh Vinh đến xã Canh Hòa (ngã ba Diêu Trì – Mục Thịnh) xảy ra 72 vụ TNGT
nghiêm trọng trong đó 60 người chết, 45 người bị thương nặng. Mỗi vụ tai nạn đều có
liên quan đến ít nhất một xe máy.
- Ban ATGT tỉnh Bình Định đã phối hợp với các sở ban ngành áp dụng nhiều biện
20
pháp trong các lĩnh vực tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế. Điều kiện đường, nhân tố ảnh
hưởng lớn đến sự hình thành các vụ tai nạn vẫn chưa được xem xét đúng mức.
Việc lật lại các vụ tai nạn và xem xét đánh giá lại một cách khách quan nhằm xác
định nguyên nhân của các vụ tai nạn là cần thiết. Từ đó đề xuất các giải pháp góp phần
hạn chế tai nạn, góp phần tăng cường ATGT cho các tuyến đường trên địa bàn huyện.
21
CHƯƠNG 2
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN ATGT ĐƯỜNG BỘ VÀ KẾT QUẢ KHẢO
SÁT, PHÂN TÍCH THỰC NGHIỆM
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đén ATGT đường bộ
2.1.1. Phân tích cơ chế hình thành TNGT
Giao thông được tạo nên bởi ba yếu tố tổng hợp: Con người, có nhu cầu đi lại và
thực hiện đi lại, con đường là môi trường đi lại và xe cộ là phương tiện đi lại. Ba yếu tố
này hoạt động và tác động với nhau, tạo ra một kết quả, thỏa mãn nhu cầu đi lại của con
người. Nếu sự hoạt động và tác động lẫn nhau của các yếu tố trên là đúng và êm thuận
thì sẽ có giao thông an toàn, thuận lợi. Trái lại nếu một trong các yếu tố đó hoạt động
không bình thường hoặc tác động không đúng với các yếu tố khác thì sẽ xuất hiện nguy
cơ xảy ra tai nạn. Như vậy, TNGT xảy ra với sự góp phần của ba yếu tố:
Nhân tố con người: Bao gồm cả tuổi tác, khả năng đánh giá, kỹ năng lái xe, kinh
nghiệm, sự chú ý, sức khỏe và sự tỉnh táo.
Phương tiện: Bao gồm thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng
Điều kiện đường, tổ chức giao thông và môi trường - bao gồm liên kết hình học,
mặt cắt, các thiết bị điều khiển giao thông, ma sát bề mặt, kết cấu, biển báo, thời tiết, khả
năng hiển thị...
Highway Safety Manual (HSM) đã đưa ra nghiên cứu của Treat được tiến hành
vào năm 1980 cho biết ảnh hưởng của các yếu tố trong các vụ tai nạn thể hiện trong sơ
đồ sau:
Hình 2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố trong TNGT ( Nguồn: Treat -1980)
22
Để xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến một vụ tai nạn, HSM đã đưa ra mô hình ma
trận Haddon. Đây là ma trận được sử dụng phố biến hiện nay trên thế giới trong lĩnh vực
phòng, chống tai nạn. Ma trận này được phát triển bởi William Haddon vào năm 1970,
xem xét các yếu tố liên quan đến con người, xe cộ và điều kiện đường trước, trong và sau
khi bị thương hoặc tử vong, như sau:
Bảng 2.1: Ma trận Haddon
Thời điểm
Trước khi xảy ra tai nạn:
Nhân tố con người
- Mất tập trung
Các yếu tố góp phần gia tăng - Mệt mỏi
nguy cơ xảy ra tai nạn
- Thiếu chú ý
Xe cộ
Điều kiện đường và môi
trường
- Lốp mòn
- Mặt đường ẩm ướt
- Phanh mòn
- Mặt đường trơn nhẵn
- Xuất hiện ổ gà
- Phán đoán kém
- Hệ thống tín hiệu phối hợp
- Tuổi tác
kém
- Sử dụng điện thoại di
động
- Thiếu kỹ năng
Trong khi xảy ra tai nạn:
- Những đối tượng dễ bị
Các yếu tố góp phần làm vụ
tổn thương
- Chiều cao giảm Ma sát vỉa hè
tai nạn trở nên nghiêm trọng
- Tuổi tác
chấn và và hấp thụ Môi trường bên lề đường
- Không đeo dây an năng lượng
toàn
Thiết kế tựa đầu
- Tốc độ lái xe
Túi khí hoạt động
- Khả năng điềm tĩnh
Sau khi xảy ra tai nạn:
Dễ dàng di chuyển
Thời gian và chất lượng của
Các yếu tố góp phần tạo ra kết
Tuổi tác
các hành khách bị
các ứng phó khẩn cấp, các
quả của vụ tai nạn
Giới tính
thương
điều trị y tế tiếp theo
Xem xét tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố tạo ra tai nạn và thời điếm xảy ra tai
nạn để tìm ra được các biện pháp giảm thiểu tai nạn.
2.1.2. Nhân tố con người trong ATGT
Con người là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ATGT, là nguyên nhân của 93%
các vụ TNGT (theo nghiên cứu của Treat — 1980).
23
Người lái xe có nhiều nhiệm vụ và phải thực hiện các nhiệm vụ này trong cùng
một lúc, trong đó có ba nhiệm vụ chủ yếu là:
Lái xe: Lập hành trình đi và định ra con đường tiếp sau
Dẫn hướng: Đi theo con đường đã định và duy trì một hướng đi an toàn trong khi
đáp ứng các địều kiện cụ thể từng lúc của giao thông trên đường
Quản lý: lái hướng đi và quản lý tốc độ xe chạy có nhiều vấn đề cố hữu trong tiến
trình thực hiện các nhiệm vụ này, nấy sinh từ cả hai phương diện: khả năng của người lái
xe và những cái chung giữa con người với hợp phần khác của hệ thống giao thông đường
bộ. Những vấn đề như thế bao gồm:
- Không có đủ thông tin đầu vào hoặc thông tin đầu vào không thõa mãn với
nhiệm vụ sắp thực hiện (ví dụ: lái xe ban đêm, tầm nhìn kém, đi vào nút bố trí phức tạp).
- Người điều khiển phương tiện gặp khó khăn trong việc xử lý các thông tin đầu
vào không thích hoặc những sự kiện không bình thường.
- Khi các lái xe làm việc quá mệt, họ bỏ qua một phần nhu cầu thông tin đầu vào
mà đôi khi chúng lại quan trọng để xử lý các tình huống nguy hiểm.
- Bị căng thẳng, khuấy động, thiếu kinh nghiệm, tất cả có thể dẫn tới những sai
lầm và những phán xét không đúng.
Tóm lại, những người điều khiển phương tiện là những con người cụ thể không
hoàn hảo, họ có thể mắc lỗi. Trong khi đi đường gặp phải các tình huống nguy hiểm
người lái xe phải xử lý nhanh chóng bằng việc quyết định thực hiện các động tác. Tuy
nhiên, vì người điều khiển phương tiện không hoàn hảo nên họ có thể mắc lỗi khi phải
quyết định động tác nhanh chóng trước sự cố xảy ra. Nếu những quyết định đó không
đúng, chậm hơn hoặc nhầm lẫn thì dễ mất an toàn.
Mặc dù khi soạn thảo các tài liệu tiêu chuẩn thiết kế, người ta đã tiến hành theo
dõi kỹ chế độ chạy xe và xử lý bằng các phương pháp thống kê toán học nhưng cho dù
lấy ở bất kỳ tỷ lệ xác suất đảm bảo nào đi nữa thì vẫn có một bộ phận người điều khiển
phương tiện mà nhu cầu của họ không được thoả mãn theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Người điều khiển phương tiện là chủ thể trực tiếp liên quan đến TNGT nhưng có
thể có lỗi hoặc không có lỗi, có thể vi phạm hoặc không vi phạm luật giao thông. Nghĩa
24