Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

LV Thạc sỹ_Hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ cho thuê tài chính tại cty cho thuê tài chính ngân hàng Vietinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.64 KB, 76 trang )

mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường phỏt triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ. Dưới tỏc động của xu thế đú, cỏc loại hỡnh dịch vụ tài
chớnh ngõn hàng đó ra đời và hoạt động cú hiệu quả tại nhiều quốc gia trờn
thế giới.
Cho thuờ tài chớnh là một trong những loại hỡnh dịch vụ đú. Cho
thuờ tài chớnh được đỏnh giỏ là hỡnh thức phỏt triển cao của tớn dụng thuờ
mua, đõy là hỡnh thức đầu tư vốn cú hiệu quả.Với cỏc ưu thế về hạn chế rủi
ro, tiết kiệm chi phớ, khụng phải thế chấp, thủ tục đơn giản, ... Cho thuờ tài
chớnh đang là dịch vụ được ưa chuộng trờn thế giới, đặc biệt là cỏc nước
đang phỏt triển.
Tại Việt Nam, cho thuờ tài chớnh mới chỉ ra đời cỏch đõy khoảng
hơn 10 năm, nhưng đó đỏnh dấu một bước ngoặt lớn đối với sự phỏt triển và
hội nhập về cỏc dịch vụ tài chớnh, ngõn hàng. Trong đó, cho thuê tài chính
là một dịch vụ mới và đầy tiềm năng. Thực tế cho thấy tốc độ tăng trưởng dư
nợ cho thuê của các công ty cho thuê tài chính tăng rất nhanh. Cũng như cho
vay và cỏc dịch vụ của ngân hàng, hoạt động cho thuờ tài chớnh đều tiềm ẩn
trong mỡnh những rủi ro. Việc quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho
thuê tài chính hiện nay như thế nào và cần có những giải pháp gì để nâng
cao chất lượng hiệu quả đầu tư cũng như giảm thiểu rủi ro?
Chớnh vỡ vậy, để hoạt động cho thuờ tài chớnh của Cụng ty cho thuờ
tài chớnh NHCTVN cú hiệu quả bền vững, cũng như gúp phần định hướng
thỳc đẩy hoạt động cho thuờ tài chớnh của Cụng ty cho thuờ tài chớnh
NHCTVN phỏt triển trong tương lai, cần cú sự nghiờn cứu cụ thể cả về mặt
lý luận và thực tiễn.
1


Xuất phỏt từ những lý do trờn, Tụi chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế


rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chính tại Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Công thương Việt Nam”

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Tổng quan lý luận cơ bản về rủi ro và quản lý rủi ro trong nghiệp vụ cho
thuờ tài chớnh.
- Thông qua việc đánh giá thực trạng cụng tỏc quản lý rủi ro trong hoạt
động Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam, luận
văn này đó xác định mặt hạn chế và nguyờn nhõn hạn chế trong cụng tỏc
quản lý rủi ro
- Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro
trong hoạt động nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh tại Cụng ty cho thuờ tài chớnh
Ngõn hàng Cụng thương Việt Nam

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ cho
thuê tài chính của Công ty cho thuê tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho thuờ tài chớnh và quản trị rủi ro
trong hoạt động cho thuờ tài chớnh của Công ty cho thuê tài chính Ngân
hàng Công thương Việt Nam giai đoạn 2006 đến 2008 và đề xuất giải phỏp
hạn chế rủi ro đến năm 2015

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp với phương pháp thống kê, phân tích
kinh tế, tổng hợp, so sánh số liệu.
5. Kết cấu của luận văn

2



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 phần:
Chương 1: Rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ cho
thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ cho
thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ cho
thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Công thương Việt
Nam.

CHƯƠNG I
RỦI RO VÀ QUẢN Lí RỦI RO
3


TRONG NGHIỆP VỤ CHO THUấ TÀI CHÍNH
1.1 Hoạt động cho thuờ tài chớnh và rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài
chớnh
1.1.1. Tổng quan về hoạt động cho thuờ tài chớnh
1.1.1.1 Sự ra đời và phỏt triển của phỏt triển của hoạt động cho thuờ tài chớnh
Khỏi niệm thuờ tài sản đối với những người đi thuờ là sự cần thiết khỏch
quan của nền sản xuất xó hội. ý nghió của từ “tài sản” núi chung là vấn đề sử
dụng nú chứ khụng phải là vấn đề sở hữu nú. Chớnh sử dụng tài sản đú mới tạo
ra của cải, vật chất làm cơ sở cho đời sống kinh tế xó hội.
Hình thức tài trợ thông qua cho thuê tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và
diễn ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều khu vực
trên thế giới. Từ thời cổ xưa, các giao dịch thuê tài sản thuộc hình thức thuê
kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này

tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt một thời gian
dài, tính chất giao dịch của hình thức này gần như không đổi. Tuy nhiên, từ khi
xuất hiện phương thức thuê tài chính thì loại hình thức tài trợ này đã có những
bước phát triển vượt bậc cả về quy mô và phạm vi địa lý.
Nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn trung và dài hạn, công ty CTTC
độc lập đầu tiên đã được ra đời ở Hoa Kỳ, do một công ty tư nhân tên là Unitel
States Leasing Corporation sáng lập. Sau đó nghiệp vụ CTTC phát triển sang
châu Âu và đã được ghi vào luật thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi
“Credit Bail”. Đến nay, CTTC đã trở thành một hình thức tài trợ vốn cho kinh
doanh khá phổ biến trên khắp thế giới. Cùng với sự phát triển về mặt địa lý, sự
phát triển về quy mô tài trợ cũng diễn ra rất nhanh chóng và ngành cho thuê đã
chiếm một phần rất quan trọng trong thị trường máy móc, thiết bị và thị trường
vốn của nền kinh tế thế giới.
Theo một thống kê kinh tế cho thấy ngành công nghiệp CTTC thế giới có
4


giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ USD vào năm 1994. Hiện nay ở Mỹ,
CTTC chiếm khoảng 25%-30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán
thiết bị hàng năm.
Nguyên nhân chính thúc đẩy các công ty CTTC có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây là do nó là một hình thức tài trợ có
tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia.Trong quá trình
phát triển, hàng loạt các nghiệp vụ tài chính mới ra đời đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội và các nghiệp vụ mới này được các nhà kinh tế gọi là nghiệp vụ
ngân hàng hiện đại. Nghiệp vụ mới này bao gồm các loại nghiệp vụ thẻ thanh
toán, CTTC, mua nợ, hợp đồng tương lai, nghiệp vụ trao đổi lãi suất và tỷ giá
hối đoái,… nghiệp vụ CTTC là một nghiệp vụ hiện đại của ngân hàng và các tổ
chức tài chính phi ngân hàng, đồng thời nó trở thành loại tín dụng có hiệu quả,
được các doanh nghiệp rất ưa chuộng, góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy kinh

tế phát triển. Đặc biệt có ý nghĩa lớn đối với các nước đang phát triển. Tính tới
năm 1994 công ty CTTC đã được thành lập tại hơn 80 nước, trong đó có hơn 50
nước đang phát triển.
1.1.1.2. Khỏi niệm về cho thuờ tài chớnh
Cho thuờ tài chớnh là phương thức tài trợ tớn dụng trung và dài hạn
khụng thể huỷ ngang. Theo phương thức này, bờn cho thuờ thường mua tài sản,
thiết bị theo yờu cầu của bờn đi thuờ và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho
thuờ.Bờn đi thuờ sử dụng tài sản và thanh toỏn tiền thuờ trong suốt thời hạn đó
thoả thuận và khụng được huỷ hợp đồng trước hạn. Khi kết thỳc thời hạn thuờ,
bờn đi thuờ được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuờ tài sản đú
tuỳ theo cỏc điều kiện đó thoả thuận trong hợp đồng thuờ.
Về lý thuyết cũng như thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm về CTTC.
Tuỳ theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo qui định của luật pháp của mỗi nước
5


khác nhau thì có các khái niệm khác nhau.
Khái niệm thông thường: CTTC là hình thức cho thuê tài sản trung dài
hạn, mà trong thời hạn đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của
mình cho người đi thuê sử dụng. Người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc
được quyền mua tài sản thuê, hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã
được hai bên thoả thuận.
Khái niệm CTTC ở Việt Nam: Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
02/5/2001 của Chính phủ “Về tổ chức và hoạt động của công ty CTTC”, trong
đó có đưa ra khái niệm CTTC như sau: “CTTC là hoạt động tín dụng trung và
dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với

các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản
qui định tại hợp đồng CTTC, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản
đó tại thời điểm ký hợp đồng..
Uỷ ban tiờu chuẩn kế toỏn quốc tế (IASC) đó đưa ra 4 tiờu chuẩn. Bất cứ
một giao dịch nào thoả món 1 trong 4 tiờu chuẩn này thỡ đều được gọi là thuờ
tài chớnh:
 Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người thuờ khi kết thỳc hợp
đồng
6


 Hợp đồng cú quy định quyền chọn mua tài sản khi kết thỳc hợp đồng với
giỏ thấp hơn giỏ trị tài sản thuờ tại thời điểm kột thỳc hợp đồng
 Thời hạn của hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản
 Giỏ trị hiện tại của toàn bộ tiền thuờ tối thiểu do người thuờ trả tiền lớn
hơn hoặc bằng giỏ trị thị trường của tài sản đú tại thời điểm ký hợp đồng
Trờn cơ sở cỏc tiờu chuẩn phõn loại của ISAC, mỗi quốc gia đều cú quy
định cụ thể về tiờu chuẩn nhận biết thuờ tài chớnh phự hợp với điều kiện cụ thể
của nước mỡnh.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho thuờ tài chớnh
Cho thuờ tài chớnh thực chất là hoạt động tớn dụng trung và dài hạn
thụng qua việc cho thuờ cỏc tài sản là mỏy múc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển, cỏc động sản khỏc trờn cơ sở hợp đồng cho thuờ giữa bờn cho thuờ và
bờn đi thuờ. Bờn cho thuờ cam kết mua tài sản theo yờu cầu của bờn đi thuờ và
nắm quyền sở hữu tài sản đú. Bờn đi thuờ cú quyền sử dụng tài sản thuờ và
thanh toỏn tiền thuờ trong suốt thời hạn thuờ theo hợp đồng.
Một hoạt động cho thuờ tài chớnh thường cú những đặc điểm cơ bản như

sau:
Một là, Một hợp đồng cho thuờ tài chớnh phải đỏp ứng những tiờu chuẩn
nhất định. Theo tiờu chuẩn của Uỷ ban tiờu chuẩn kế toỏn quốc tế (IASC). Cụ
thể phải thỏa món một trong 4 điều kiện nêu tại 1.1.1.2
Hai là, Hỡnh thức cấp tớn dụng của thuờ tài chớnh là bằng tài sản. Người
đi thuờ chỉ cú quyền sử dụng tài sản, thanh toỏn tiền thuờ theo thoả thuận trong
hợp đồng cho thuê tài chính
Ba là, Bờn thuờ luụn tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để bờn cho thuờ
kiểm tra việc sử dụng tài sản cho thuờ và đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng tài sản
thuờ, phỏt hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để cú những biện phỏp xử lý kịp thời.
7


1.1.1.4. Vai trũ của hoạt động cho thuờ tài chớnh
Hoạt động cho thuờ tài chớnh cú vai trũ hết sức quan trọng, đúng gúp vào
việc phỏt triển kinh tế đất nước:


Thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư đối với nền kinh tế: Do

tính chất của cho thuê tài chính có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ không
rộng rãi hơn các hình thức tín dụng khác, nên cho thuê tài chính có thể khuyến
khích các thành phần kinh tế, các cá nhân nhất là các định chế tài chính đầu tư
vốn vào kinh doanh. Do đó, hoạt động thuê tài chính đã huy động được những
nguồn vốn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí có thể thu hút vốn đầu tư
từ các lĩnh vực đầu tư khác.
Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính
góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế cho nền kinh tế
thông qua các loại máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được. Đồng
thời hình thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài này không làm tăng khoản nợ của

quốc gia nhận được thiết bị thuê.
Đối với nền kinh tế đang phát triển, cho thuê tài chính càng phát huy tác
dụng mạnh mẽ bởi việc tích luỹ vốn của các nền kinh tế này thường rất khó
khăn, do các doanh nghiệp đều thuộc loại vừa và nhỏ, thu nhập quốc dân thấp,
hiệu quả của nền kinh tế không cao nên cho thuê tài chính có thể thu hút vốn
quốc tế giúp các doanh nghiệp hiện đại hoá sản xuất, gia tăng công suất tăng
hiệu quả trong sản xuất.
 Thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, đổi mới
khoa học kỹ thuật: Thông qua hoạt động cho thuê tài chính, các loại máy móc
thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp
phần nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất trong những điều kiện khó
khăn về vốn đầu tư. Ngay cả đối với nền kinh tế phát triển cao như Hoa kỳ,
Nhật Bản, Pháp ...cho thuê tài sản vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công
8


nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
Đối với các quốc gia chậm phát triển nếu có những biện pháp đúng đắn,
đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong
thời đại bùng nổ công nghệ ngày nay, việc đầu tư công nghệ một cách kịp thời,
nhanh tróng đối với nền kinh tế chậm phát triển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu có
chính sách đúng đắn hoạt động cho thuê có thể đổi mới nhu cầu công nghệ
nhanh chóng.
 Thuê tài chính tạo điều kiện cho bên thuê tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
hơn: Khi không có đủ nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, thì cho
thuê tài chính là kênh dẫn vốn mới để doanh nghiệp vẫn có thể đầu tư thiết bị,
đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh
 Thuê tài chính tạo thu nhập và lợi nhuận cho bên cho thuê: Thuê tài
chính là loại hình hoạt động mà bên cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản thuê
trong suốt thời gian cho thuê, bên thuê có quyền quản lý và kiểm soát tài sản

thuê, nên độ an toàn về thu hồi tài sản cao.
1.1.2 Rủi ro trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
1.1.2.1. Khỏi niệm rủi ro trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
Rủi ro xuất hiện ngoài dự bỏo của con người và gõy nờn những hậu quả to
lớn về vật chất. Khi nghĩ đến rủi ro, người ta thường liờn tưởng đến vấn đề tài
chớnh.Bởi lẽ, lĩnh vực tài chớnh núi chung. Tài chớnh ngõn hàng núi riờng
khụng cjhỉ là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế mà cũn là một trong những
lĩnh vực nhạy cảm nhất về rủi ro. Hoạt động tớn dụng chiếm từ 60% đến 80%
cỏc chỉ số trong hoạt động tài chớnh ngõn hàng. Do đú, núi đến rủi ro trong lĩnh
vực tài chớnh thỡ rủi ro tớn dụng là rủi ro thường được quan tõm nhất. Đó cú
nhiều cụng trỡnh nghiờn cứu đưa ra khỏi niệm về rủi ro tớn dụng:
+ Theo cỏc chuyờn gia kinh tế, rủi ro tớn dụng là rủi ro mất vốn do bờn đối
tỏc khụng cú khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.Khỏi niệm núi lờn được rủi ro
9


tớn dụng xẩy ra khi bờn vay khụng cú khả năng về tài chớnh để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.Nhưng khỏi niệm trờn chưa thể hiện được cỏc rủi ro khỏc của rủi ro
tớn dụng khỏc như : Tài sản bị giảm giỏ khi thu hồi về do hư hỏng, lỗi thời, tài
snả bị mất hoặc khụng mua được bảo hiểm, tài sản giao khụng đỳng theo hợp
đồng…
+ Theo Peter S.Rose, tỏc giả của cuốn sỏch: Quản trị NHTM “đưa ra khỏi
niệm: Một số tài sản của ngõn hàng (đặc biệt là khoản cho vay) giảm giỏ trị hay
khụng thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tớn dụng. Khỏi niệm trờn núi lờn được
rủi ro tớn dụng, xảy ra khi tài sản của ngõn hàng giảm giỏ trị hay khụng thể thu
hồi được. Nhưng chưa chỉ ra được cỏc rủi ro tớn dụng khỏc như: Khỏch hàng
khụng cú đủ khả năng tài chớnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khỏch hàng lừa
đảo cú chủ ý, nhà cung cấp thụng đồng với người thuờ để chiếm dụng vốn bờn
cho vay, thoả thuận nõng giỏ tài sản …
+ Việt Nam, Theo quyết định số 493/2005/QĐ –NHNN của Ngõn hàng

Nhà nước ban hành ngày 22/4/2005 “ Rủi ro tớn dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngõn hàng của tổ chức tớn dụng khụng thực hiện hoặc
khụng cú khả năng thực hiện nghĩa vụ của mỡnh theo cam kết”. Khỏi niệm này
đó chỉ ra một cỏch tổng quỏt về rủi ro tớn dụng là do khỏch hàng khụng thực
hiện hoặc khụng cú khả năng thực hiện nghĩa vụ của mỡnh theo cam kết.
+ Xuất phỏt từ đặc thự của hoạt động cho thuờ tài chớnh thi rủi ro hoạt
động cho thuờ tài chớnh cú thể được hiểu như sau : “Những tổn thất mà cụng ty
cho thuờ tài chớnh phải gỏnh chịu khi bờn thuờ khụng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ của mỡnh theo cam kết tại hợp đồng cho thuờ”.
1.1.2.2. Phõn loại rủi ro trong nghiệp vụ cho thuê tài chính
Cho thuờ tài chớnh bao gồm cỏc loại rủi ro chớnh như sau :
a/ Rủi ro về tài chớnh : Đõy là rủi ro trực tiếp đến việc thu hồi tiền thuờ
gõy nờn những thiệt hại về mặt tài chớnh cho bờn cho thuờ.Cỏc rủi ro về mặt
10


tài chớnh gồm :
- Bờn thuờ khụng trả tiền thuờ khi đến hạn: Rủi ro này rất đỏng lo ngại,
Bởi lẽ, rủi ro này sẽ làm đảo lộn kế hoạch kinh doanh của cụng ty cho thuờ tài
chớnh. Đặc biệt, trong trường hợp nếu người thuờ vĩnh viễn khụng trả tiền thuờ
thỡ cú thể khiến việc thu hồi vốn đầu tư trở nờn khú khăn hoặc cụng ty bị mất
vốn và thiệt hại khi đú đối với cụng ty cho thuờ tài chớnh khụng nhỏ.
Bờn thuờ khụng trả tiền thuờ khi đến hạn trong cỏc trường hợp sau :
+ Bờn thuờ khụng đủ khả năng thanh toỏn tiền thuờ khi đến hạn do tỡnh
hỡnh tài chớnh yếu kộm, năng lực quản trị yếu kộm, ngành kinh doanh hay sản
phẩm đang suy thoỏi, lỗi thời
+ Bờn thuờ cú ý định lừa đảo: tài sản thuờ vẫn khai thỏc cú hiệu quả nhưng
bờn thuờ dõy dưa khụng trả nợ mà lấy nguồn thu từ dự ỏn dựng vào mục địch
khỏc
- Tiền thuờ nhận được khụng đủ bự đắp số tiền bỏ ra tài trợ, trong cỏc

trường hợp sau :
+ Bờn thuờ hoặc bờn cho thuờ vi phạm hợp đồng và phải tranh tụng tại
cỏc cơ quan chức năng, nhưng thời gian xử lý giải quyết vụ ỏn kộo dài, tài sản
thuờ phải ngừng hoạt động khụng được bảo dưỡng và bị xuống cấp nờn giỏ trị
thu hồi thấp.
+ Cụng ty cho thuờ tài chớnh tài trợ cho khỏch hàng với lói suất cố định
trong khi phải đi huy động vốn với lói suất thả nổi.Khi lói suỏt huy động trờn
thị trường biến động theo chiều hướng gia tăng thỡ lói suất cho thuờ thu về
khụng đủ bự đắp cho chi phớ bỏ ra để cú số vốn tài trợ ban đầu gõy thiệt hại
cho vốn của cụng ty.
b/ Rủi ro hoạt động : Đõy là hoạt động liờn quan trực tiếp đến quỏ trỡnh
thực hiện cho thuờ. Cỏc rủi ro hoạt động bao gồm :
- Rủi ro về dự ỏn đầu tư: Hoạt động cho thuờ tài chớnh gắn liền với quỏ
11


trỡnh thực hiện dự ỏn đầu tư của bờn cho thuờ. Vỡ vậy hiệu quả của dự ỏn đầu
tư quyết định đến khả năng trả tiền thuờ của bờn cho thuờ tài chớnh. Liờn quan
đến dự ỏn đầu tư của bờn thuờ, rủi ro thường gặp là:
+ Thời gian thuờ tài sản dài hơn thời gian thực hiện dự ỏn: tài sản thuờ
chỉ sửu dụng để thực hiện một số cụng việc nhất định.Khi kết thỳc dự ỏn chưa
cú dự ỏn khỏc để thực hiện tiếp do vậy, khụng cú nguồn để trả nợ
+ Dự ỏn đầu tư bị đỡnh chỉ, thay đổi do nguyờn nhõn khỏch quan hoặc
chủ quan. Do vậy tài sản thuờ khụng được sử dụng, khụng cú nguồn khỏc để trả
tiền thuờ.
c/ Rủi ro trong quỏ trỡnh ký kết và thực hiện hợp đồng thuờ tài
chớnh, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản: Người ký hợp
đồng khụng phải là đại diện phỏp nhõn và khụng được uỷ quyền theo quy định
của phỏp luật, loại tài sản thuờ ghi trong hợp đồng khụng đỳng với tài sản thuờ
thực tế, một số điều khoản thoả thuận khụng đỳng quy định của phỏp luật …

d/ Rủi ro về tài sản cho thuờ: Loại rủi ro này thường liờn quan đến giỏ
trị cũn lại (giỏ trị thu hồi) của tài sản cho thuờ bao gồm cỏc trường hợp sau:
+ Tài sản cho thuờ được thu hồi về nhưng khụng cho thuờ tiếp hay bỏn
+ Tài sản thuờ bị mất hoặc khụng được mua bảo hiểm nờn rủi ro xảy ra
với tài sản là tài sản hư hỏng khụng cú nguồn bự đắp
+ Tài sản do nhà cung cấp giao cho người thuờ khụng đỳng hợp đồng, là
tài sản khụng được phộp kinh doanh
+ Rủi ro lừa đảo cú chủ ý, nhà cung cấp thụng đồng với người thuờ để
chiếm dụng vốn của cụng ty cho thuờ
e/ Rủi ro khỏc:
- Rủi ro do mụi trường kinh doanh biến động
- Rủi ro do cơ chế phỏp lý thay đổi
- Rủi ro do tiến độ của khoa học kỹ thuật làm tài sản thuờ tài chớnh bị
12


hao mũn vụ hỡnh nhanh, giỏ trị giảm
- Rủi ro bất khả khỏng
1.2.2.3. Chỉ tiờu phản ảnh mức độ rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh
a/ Nợ xấu: Nợ xấu là khoản nợ quỏ hạn từ 90 ngày trở lờn và cỏc khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quỏ hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đó cơ cấu lại hoặc
cỏc khoản nợ mà cụng ty cho thuờ tài chớnh cú đủ cơ sở đỏnh giỏ là khả năng
trả nợ của khỏch hàng bị suy giảm thi cụng ty cho thuờ tài chớnh chủ động tự
quyết định phõn loại cỏc khoản nợ đú vào cỏc nhúm nợ thuộc nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ cho thuờ) x 100%
Chỉ tiờu này cho biết cú bao nhiờu số nợ xấu trong một trăm đồng dư nợ.
Chỉ tiờu này là căn cứ để đỏnh giỏ chất lượng cho thuờ tài chớnh
b/ Nợ quỏ hạn : Nợ quỏ hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và hoặc lói đó quỏ hạn
Tỷ lệ nợ quỏ hạn = ( Nợ quỏ hạn / Tổng dư nợ cho thuờ ) x 100 %

Chỉ tiờu này cho biết cú bao nhiờu số nợ gốc quaỏhạn trong một trăm
đồng dư nợ cho thuờ. Chỉ tiờu này phản ảnh chất lượng cụng tỏc thẩm định cho
thuờ cựng với năng lực quản lý tài sản cho thuờ sau khi đó giải ngõn
c/ Nợ quỏ hạn rũng : Thực chất chỉ tiờu này là chỉ tiờu nợ quỏ hạn đó
được điều chỉnh bởi quỹ dự phũng rủi ro.Tuy nhiờn, chỉ tiờu này cũn cú ý nghĩa
phản ỏnh về hoạt động của cụng ty ở khớa cạnh mức độ an toàn trong kinh
doanh cũng như khả năng chống đỡ của cụng ty trước cỏc rủi ro tiớ dụng cú thể
xảy ra
Tỷ lệ nợ quỏ hạn rũng = ( Nợ quỏ hạn - Dự phũng rủi ro ) / ( Dư nợ cho
thuờ - Dự phũng rủi ro ) x 100 %
d/ Lói treo: lói treo là khoản lói cho thuờ đến hạn mà khỏch hàng khụng
trả được nờn cụng ty cho thuờ tài chớnh đưa ra ngoại bảng để theo dừi.
Chỉ tiờu này cho biết đồng vốn của cụng ty cho thuờ tài chớnh đem đầu tư cú
13


thu được hiệu quả hay khụng. Nú là chỉ tiờu phản ảnh mức độ rủi ro của hoạt
động cho thuờ tài chớnh chủ yếu ở khớa cạnh hiệu quả sinh lời của vốn kinh
doanh.
1.2.2.4 Cỏc nhõn tố làm ảnh hưởng đến rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài
chớnh
a/ Thông tin không cân xứng, sự chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức
Thị trường CTTC là nơi diễn ra các giao dịch giữa bên cho thuê và bên đi
thuê. Vấn đề nảy sinh là giữa những người tham gia giao dịch thường không
biết đầy đủ những gì cần biết về phía bên kia. Sự không cân bằng về thông tin
mà mỗi bên có được gọi là thông tin không cân xứng. Chẳng hạn, bên đi thuê
thường có thông tin đầy đủ hơn về lợi tức dự tính và khả năng rủi ro kèm theo
dự án sẽ đầu tư so với bên cho thuê. Trong các giao dịch này, việc thiếu thông
tin thường nảy sinh hai vấn đề: Sự chọn lựa đối nghịch trước khi giao dịch xảy
ra và rủi ro đạo đức sau khi giao dịch xảy ra.

Chọn lựa đối nghịch là vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi diễn ra cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra trên các thị trường tài
chính khi những người đi thuê có nhiều khả năng tạo ra một kết cục mà người
cho thuê không mong muốn (đối nghịch) tức là những rủi ro không trả được nợ
sẽ là những người tích cực tìm tài sản thuê nhất, do vậy có nhiều khả năng được
lựa chọn. Do sự chọn lựa đối nghịch nên dẫn đến những người có khả năng trả
được nợ lại bị từ chối, ngược lại những người được thuê tài sản lại là những
trường hợp có nhiều khả năng không trả được nợ.
Rủi ro đạo đức là vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi diễn
ra giao dịch CTTC. Rủi ro đạo đức trong thị trường tài chính xảy ra khi bên cho
thuê phải chịu rủi ro do bên đi thuê có ý muốn thực hiện những hoạt động
không tốt (thiếu đạo đức) theo quan điểm của bên cho thuê . Một khi những
14


người này thuê được tài sản họ sẽ sử dụng tài sản này trong những dự án rủi ro
cao hoặc tệ hơn là tẩu tán luôn tài sản và chắc chắn sẽ gây rủi ro cho bên cho
thuê vì khoản đầu tư này chắc chắn không có khả năng hoàn trả.
Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự chọn lựa
đối nghịch và rủi ro đạo đức đặt các công ty CTTC trước nguy cơ rủi ro rất lớn.
Để thoát khoi nguy cơ khủng hoảng, vỡ nợ do thông tin không cân xứng tạo ra
buộc các công ty CTTC phải vượt qua sự chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức.

b/ Tác động của cơ chế thị trường - Sự điều khiển của “bàn tay vô
hình”.
Trong nền kinh tế thị trường, mặc dù có sự quản lý vĩ mô của nhà nước
trong các hoạt động kinh tế vẫn chịu sự chi phối rất lớn của “bàn tay vô hình” cơ chế thị trường. Chính vì vậy, mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng như rủi ro trong hoạt động cho thuê của các công ty
CTTC là rất lớn.
- Về phía khách hàng (bên thuê):

Như đã phân tích, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh và chịu sự chi
phối rất lớn của quy luật cung cầu, giá cả thị trường… nên cũng phải thường
xuyên đối mặt với rủi ro từ mọi phía như thiên tai, hoả hoạn, trộm cắp…, có khi
do giá cả thay đổi, công nghệ lạc hậu, khả năng quản lý, điều hành kinh doanh
yếu kém, sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước… dẫn đến thiệt hại cho
doanh nghiệp làm cho kinh doanh gặp khó khăn, thua lỗ, thậm chí phá sản.
Đồng thời hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuê tài sản cũng không
thể thoát ly mối quan hệ với công ty CTTC. Chính vì vậy, rủi ro của công ty
CTTC là cộng hưởng rủi ro của các doanh nghiệp.
15


- Sự cạnh tranh trên thị trường cho thuê tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, cũng như các doanh nghiệp, các công ty
CTTC cũng phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh. Để giành lợi thế, các
công ty CTTC phải ra sức hiện đại hoá công nghệ, thực hiện chiến lược khách
hàng ưu đãi và nhạy bén, mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động làm phong
phú và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cải tiến mô hình tổ chức sao cho
gọn nhẹ, hiệu quả, thường xuyên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, Song không
phải công ty CTTC nào cũng đưa ra và thực hiện có kết quả những ý đồ chiến
lược đúng đắn nên thất bại trong cạnh tranh dẫn đến rủi ro, vỡ nợ là điều khó
tránh khỏi.

c/ Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đóng
vai trò quyết định đối với mọi hoạt động của nền kinh tế quốc dân nói chung,
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng như
lĩnh vực CTTC của các công ty CTTC nói riêng.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ bao gồm các chính sách về kinh

tế, tài chính, tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại… Chỉ cần Chính phủ có thay
đổi một trong các chính sách trên sẽ lập tức ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và các công ty CTTC sẽ phải chịu tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp vì hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn bó
mật thiết với hoạt động kinh doanh của công ty CTTC. Chính vì vậy, nếu chính
sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đúng đắn, phù hợp với thực tiễn thì nó sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp làm ăn phát đạt, nhưng nếu ngược lại thì nó cũng sẽ kìm hãm sự phát
triển sản xuất kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí
thua lỗ, phá sản.
16


Chẳng hạn, khi Chính phủ thay đổi chính sách thuế như tăng thuế với
ngành sản xuất hoặc hàng hoá nào đó, lập tức giá bán sản phẩm, hàng hoá đó sẽ
phải tăng lên song chưa được thị trường chấp nhận, như vậy sẽ ảnh hưởng đến
việc tiêu thụ hàng hoá, có thể bị ứ đọng dẫn đến luân chuyển vốn chậm gây khó
khăn trong việc hoàn trả nợ tiền thuê tài sản.
Chính sách lãi suất không hợp lý như lãi suất cho thuê tài chính cao dẫn
đến ứ đọng vốn cho công ty cho thuê tài chính, thâm hụt hoặc lỗ vốn đối với
các doanh nghiệp vì lãi suất CTTC quá cao, cao hơn cả tỷ suất lợi nhuận bình
quân của các ngành sản xuất kinh doanh (chưa kể yếu tố trượt giá).
Về chính sách đối ngoại: Các chính sách về ngoại thương của Chính phủ
nếu không được xem xét kỹ lưỡng dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trường,
thị hiếu tiêu dùng… để quy định khối lượng, thời gian, danh mục mặt hàng xuất
nhập khẩu và các doanh nghiệp được phép xuất, nhập khẩu thì rất dễ xảy ra tình
trạng mất cân bằng cung cầu, khan hiếm hàng hoá, kìm hãm sản xuất trong
nước phát triển… ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Về tỷ giá hối đoái: Nếu quy định không phù hợp với thị trường, chẳng hạn

tỷ giá quá thấp sẽ ảnh hưởng, kìm hãm xuất khẩu, hoặc nếu tỷ giá không ổn
định, biến động tăng liên tục trong một thời gian sẽ gây khó khăn cho các
doanh nghiệp nhập khẩu.
Vì vậy, mỗi sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Chính phủ nếu không
được cân nhắc, tính toán một cách nghiêm túc, khoa học tất yếu sẽ dẫn tới khó
khăn cho cả nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp, các ngân hàng thương
mại cũng như các công ty CTTC.

d/ Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới
17


Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa
các nước. Đời sống kinh tế thế giới cũng có nhiều biến đổi. Muốn phát triển
kinh tế không thể bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia mà phải có sự hợp tác với
các nước khác vì mỗi nước thường chỉ có thế mạnh trong từng lĩnh vực, trên
từng mặt vì vậy muốn phát triển kinh tế một cách toán diện cần thực hiện mở
cửa nền kinh tế để tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại của
những nước phát triển, trao đổi, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước
ngoài, đầu tư hoặc vay tiền của nước ngoài… Tât cả các hoạt động đó tạo nên
mối quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế
bình thường, quan hệ kinh tế đối ngoại thường được thể hiện bằng tỷ gia hối
đoái ổn định, cán cân thương mại quốc tế cân bằng. Tuy nhiên, chu kỳ kinh
doanh, giá cả hàng hoá, dịch vụ, lãi suất ở mỗi nước luôn biến động. Mặt khác,
trên thế giới sự biến động chính trị luôn xảy ra như chiến tranh, tranh giành thị
trường, sự thay đổi chế độ chính trị, sự cấm vận của nước nay đối với nước
khác…
Những thay đổi chính trị rất có thể dẫn đến sự biến động của cán cân
thương mại quốc tế, tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền làm biến động thị trường
trong nước như giá cả nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ, mức lãi suất thị

trường, mức cầu tiền tệ… trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp và từ đó tác động đến hoạt động kinh doanh của
các công ty CTTC.

e/ Các nguyên nhân gây ra rủi ro thuần tuý cho các công ty Cho
thuê tài chính
Các công ty CTTC có thể bị rủi ro, thiệt hại khi thiên tai xảy ra như bão
lụt, động đất, hoả hoạn… hoặc các tai nạn xảy ra đối với tài sản cho thuê. Ngoài
18


ra còn có các hành động trộm cắp, lừa đảo đối với tài sản thuê. Những nguyên
nhân này có thể gây nên những mất mát, thiệt hại rất lớn về tài sản và uy tín của
các công ty CTTC. Song các rủi ro có thể được hạn chế bằng cách các công ty
CTTC tham gia muc bảo hiểm hoặc tăng cường những biện pháp bảo vệ, phòng
ngữa trực tiếp như tăng cường các phương tiện bảo hiểm hiện đại, nâng cao
công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ, giáo dục cán bộ…
1.2. Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh
1.2.1. Khỏi niệm về quản lý rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh
Hầu như trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh đều có yếu tố rủi ro và
CTTC cũng không phải là ngoại lệ. Mặc dù mức độ rủi ro CTTC thấp hơn so
với các hình thức tài trợ vốn khác. Song, do đặc điểm hoạt động của nó là loại
tài trợ trung, dài hạn, quy mô của khoản tài trợ khá lớn cho nên vấn đề chống
rủi ro rất cần được quan tâm.
* Khái niệm: Quản lý rủi ro trong nghiệp vụ CTTC là quá trình phân loại,
đánh giá rủi ro để từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp, quy chế nghiệp vụ
nhằm ngăn chặn, phòng ngừa giảm thiểu rủi ro xảy ra trong hoạt động CTTC
cũng như giải quyết rủi ro đã xảy ra sao cho hậu quả tác động đến hoạt động
CTTC xuống mức thấp nhất có thể.
Chính vì vậy, các công ty CTTC cần phải nhận diện và đánh giá các loại

rủi ro thường xuất hiện trong các giao dịch CTTC. Do đó, nhận thức đúng đắn
và đầy đủ về rủi ro trong hoạt động CTTC là rất quan trọng để từ đó đề ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm quản lý, hạn chế rủi ro trong hoạt động CTTC.
1.2.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh
Trong xu thế phát triển của nước ta hiện nay, nhiệm vụ hàng đầu của các
ngân hàng thương mại nói chung cũng như các công ty CTTC nói riêng là phải
luôn luôn tăng cường đầu tư không ngừng cho nền kinh tế. Do đó, dư nợ đầu tư
cho thuê hàng năm của công ty trong những năm gần đây cũng không ngừng
19


tăng trưởng, mỗi năm tăng từ 13% đến 15%. Bên cạnh đó, công ty cũng phải
hoàn thành chỉ tiêu về lợi nhuận, hàng năm đều tăng trên 20% so với năm
trước. Tuy nhiên, nguy cơ rủi ro cũng tăng lên song song với việc tăng trưởng
về dư nợ (đầu tư càng nhiều thì rủi ro càng lớn, đó là điều đương nhiên). Tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ cũng tăng rất nhanh, điều này càng thể hiện rõ nét
khi quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng nhà nước được ban hành.
Sự cần thiết quản lý rủi ro xuất phát từ những lý do sau:
Một là, Rủi ro tăng sẽ làm phát sinh tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Khi
xuất hiện những khoản nợ quá hạn có khả năng mất vốn, công ty CTTC phải
tìm cách thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn sẽ làm tăng chi phí đi lại để đòi
nợ. Nếu các khoản nợ này liên quan đến nhiều bên thì công ty phải mất nhiều
chi phí cho công việc thương lượng, gặp gỡ các bên trong quá trình xử lý nợ.
Đây mới chỉ là những chi phí trước mắt mà công ty phải bỏ ra. Một khoản chi
phí rất lớn khi phát sinh nợ quá hạn là trích dự phòng rủi ro. Có rất nhiều ngân
hàng kết quả kinh doanh lỗ triền miên từ năm này qua năm khác chỉ vì lý do
này. Như vậy tất cả những điều đó nói lên được sự tác động mạnh mẽ của rủi ro
đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Hai là, Rủi ro tăng sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng của công ty. Việc
thu hồi nợ quá hạn sẽ làm mất thời gian của cán bộ CTTC và làm tăng chi phí

đi lại để đòi nợ. Bên cạnh đó công ty phải chịu mất chi phí cơ hội rất lớn: Các
khoản nợ quá hạn làm chậm vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi nhiều cơ hội
đầu tư khác nếu thu hồi được vốn nhanh. Nợ quá hạn phát sinh làm cho cán bộ
CTTC phải mất thời gian xử lý nợ, không tiếp cận được những món vay mới
đông thời cũng gây ảnh hưởng đến tâm lý cán bộ CTTC, ngần ngại khi mở rộng
hoạt động cho thuê
Ba là, Rủi ro làm giảm uy tín của công ty CTTC đồng thời gây ra tổn
thất cho Ngân hàng mẹ: Một điều đương nhiên là khi việc kinh doanh gặp rủi
20


ro, uy tín của công ty CTTC sẽ bị giảm sút nghiêm trọng trên thị trường, nhất là
trong tình hình cạnh tranh rất quyết liệt như hiện nay ở nước ta. Mặt khác, rủi
ro xảy ra dù chỉ ở công ty CTTC nếu không khắc phục kịp thời sẽ có thể gây
nên “phản ứng dây chuyền” đe doạ tính an toản và ổn định của toàn bộ hệ thống
ngân hàng. ở Việt Nam hiện nay nói chung, cũng như tại NHCT VN nói riêng,
dư nợ CTTC mới chỉ chiếm một phần rất khiêm tốn trong tổng dư nợ tín dụng.
Tuy nhiên, theo xu thế tất yếu của các nước phát triển, dư nợ CTTC rồi sẽ
chiếm một tỷ trọng đáng kế trong tổng dư nợ tín dụng của nền kinh tế. Khi đó,
rủi ro của công ty CTTC sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng mẹ cũng như
toàn bộ nền kinh tế.
Với những lý do nêu trên, cùng với kế hoạch về tăng trưởng dư nợ và chỉ
tiêu lợi nhuận hàng năm, một nhiệm vụ rất cấp thiết đối với công ty CTTC
NHCT VN hiện nay là phải siết chặt việc quản lý rủi ro, đồng thời cũng phải
đưa ra được những giải pháp cụ thể để hạn chế được rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro trong nghiêp vụ cho thuờ tài chớnh
 Xõy dựng chớnh sỏch cho thuờ phự hợp
Để đảm bảo đưa hoạt động cho thuờ tài chớnh phỏt triển theo đỳng định
hướng, đạt được mục tiờu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soỏt

được rủi ro cũng như tiến dần đến thụng lệ quốc tế, chớnh sỏch cho thuờ tài
chớnh phải được xõy dựng và thực thi trờn những nội dung cơ bản sau đõy :
Xỏc định quyền hạn, trỏch nhiệm của cỏn bộ tham gia quỏ trỡnh cho thuờ, cơ
chế phõn cấp, uỷ quyền trong phờ duyệt cho thuờ tài chớnh, xỏc định thị trường
và cỏc lĩnh vực cho thuờ, xõy dựng cỏc giới hạn an toàn trong hoạt động cho
thuờ, xõy dựng chớnh sỏch khỏch hàng trong hoạt động cho thuờ tài chớnh.
 Xõy dựng hệ thống cỏc cụng cụ đo lường và định hạng rủi ro cho thuờ
tài chớnh
- Phõn loại khỏch hàng : Cụng ty cho thuờ tài chớnh tiến hành phõn loại
21


khỏch hang qua việc chấm điểm cỏc chỉ tiờu tài chớnh và phớ tài chớnh của
khỏch hang.Từ đú, cụng ty cho thuờ tài chớnh cú chớnh sỏch tớn dụng phự hợp
đối với từng khỏch hang và nhúm khỏch hang
- Phõn loại khoản cho thuờ : Khoản cho thuờ được thực hiện phõn loại
theo chất lượng và mức độ rủi ro, khoản cho thuờ cho chất lượng cao thỡ tỷ lệ
rủi ro thấp và ngược lại. Cụng ty cho thuờ tài chớnh cần thực hiện phõn loại
khoản cho thuờ thường xuyờn để theo dừi , phõn tớch và cú phương ỏn xử lý
kịp thời đối với cỏc rủi ro phỏt sinh trong từng khoản cho thuờ để giỳp bảo toàn
vốn và thu được lợi nhuận
- Định hạng rủi ro cụng ty : Cỏc cụng ty cho thuờ tài chớnh phải thực hiện
phõn loại về mức độ rủi ro trong hoạt động cho thuờ để giỳp cho cỏc cấp điều
hành chỉ đạo, khỏc phục kịp thời cỏc tồn tại, đối phú với cỏc rủi ro tiềm ẩn, từ
đú giảm thiểu rủi ro, nõng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động cho thuờ
- Xõy dựng cỏc cụng cụ , mụ hỡnh đo lường rủi ro của hoạt động cho
thuờ tài chớnh
 Quản lý, giỏm sỏt danh mục cho thuờ
-Định hướng trong hoạt động cho thuờ tài chớnh là xõy dựng được một
danh mục cho thuờ an toàn hiệu quả. Tài sản cho thuờ phải được phõn bổ một

cỏch hợp lý vào cỏc lĩnh vực ngành nghề theo cỏc giới hạn quy định, trỏnh tập
trung cho thuờ quỏ mức, thực hiện phõn tỏn rủi ro nhằm đạt được lợi nhuận cao
nhất và hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động cho thuờ tài chớnh.
- Danh mục cho thuờ phải được rà soỏt và cú cỏc bỏo cỏo định kỳ về xu
hướng rủi ro, cỏc nguy cơ rủi ro chớnh, cỏc lĩnh vực rủi ro cao của danh mục và
cỏc biện phỏp ỏp dụng để giảm thiểu rủi ro.
- Trờn cơ sở rà soỏt, phõn tớch rủi ro ảnh hưởng đến khả năng giảm sỳt
thu nhập và mất vốn của danh mục cho thuờ hiện tại (do cú sự thay đổi mụi
trường kinh doanh, thay đổi cơ chế chớnh sỏch của Nhà Nước, sự biến động
của bản thõn doanh nghiệp và cỏc nguyờn nhõn thuộc về cụng ty cho thuờ tài
chớnh … ) thực hiện việc điều chỉnh danh mục cho thuờ một cỏch kịp thời, hợp
22


lý nhằm tạo sự cõn đối cảu danh mục giũa tài sản cú độ rủi ro cao và cỏc tài sản
cú độ rủi ro thấp, từ đú tạo ra thu nhập và điều tiết được rủi ro.
 Trớch lập quỹ dự phũng bự đắp rủi ro
Cụng ty cho thuờ tài chớnh phải thường xuyờn thực hiện phõn loại sản cú
, trớch lập và sử dụng dự phũng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho thuờ tài
chớnh nhằm chủ động xử lý rủi ro xảy ra, làm lành mạng hoỏ tỡnh hỡnh tài
chớnh của cụng ty cho thuờ
 Xõy dựng hệ thống thụng tin quản trị rủi ro hoạt động cho thuờ tài
chớnh
Hệ thống thụng tin rủi ro hoạt động cho thuờ tài chớnh phải được xõy
dựng để đảm bảo cung cấp thụng tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động cho thuờ tài
chớnh một cỏch đầy đủ, rừ rang, chớnh xỏc và thường xuyờn cập nhật nhằm
giỳp cho cỏc cấp lónh đạo quản trị cú hiệu quả hoạt động cho thuờ tài chớnh,
hạn chế tổn thất do tỡnh trạng thiếu thụng tin.
 Hệ thống thụng tin rủi ro hoạt động cho thuờ tài chớnh được chia làm 2
loại :

- Cỏc thụng tin cú tớnh vĩ mụ , định hướng: Mụi trường kinh tế vĩ mụ,
cỏc định hướng, chớnh sỏch kinh tế cảu Nhà Nước cú ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho thuờ tài chớnh. Ngoài ra, hệ thống văn bản quy phạm phỏp luật cú
liờn quan đến hoạt động cho thuờ tài chớnh
- Cỏc thụng tin phục vụ trực tiếp cho cụng tỏc quản lý rủi ro hoạt động
cho thuờ tài chớnh : hệ thống thụng tin từ khỏch hàng thuờ tài chớnh, Hệ thống
thụng tin phục vụ cho quản trị điều hành hoạt động cho thuờ tài chớnh: bỏo cỏo
thực trạng hoạt động cho thuờ tài chớnh, dự bỏo xu hướng phỏt triển, phõn
tớch, bỏo cỏo xu hướng rủi ro hoạt động cho thuờ, cỏc bỏo cỏo tổng kết về hoạt
động cho thuờ…
 Chế độ thụng tin bỏo cỏo
- Bỏo cỏo về tỡnh trạng tập trung cho thuờ tài chớnh
- Những vấn đề trong danh mục cho thuờ tài chớnh theo đú chỉ ra những
khoản cho thuờ cú vấn đề, khoản cho thuờ cần chỳ ý và những khoản cú thể bị
23


mất
- Tỡnh trạng cỏc khoản cho thuờ đó được cơ cấu lại
- Những khu vực cho thuờ tài chớnh tăng trưởng nhanh
- hàng năm, hàng quý, hội đồng quản trị phải nhận được bỏo cỏo về những
khoản cú khả năng mất trong tỡnh huống thay đổi bất lợi của nền kinh tế hoặc
khủng hoảng
- Bỏo cỏo ban giỏm đốc : Bỏo cỏo định kỳ về cỏc xu hướng rủi ro trong lĩnh
vực thuờ tài chớnh, bỏo cỏo về danh mục cho thuờ và cỏc nguy cơ rủi ro chớnh,
bỏo cỏo định kỳ về mức độ tập trung của danh mục cho thuờ và việc di chuyển
cỏc khoản thuờ. Bỏo cỏo đột xuất theo yờu cầu khi phỏt sinh cỏc vấn đề về cơ
chế chớnh sỏch Việc thu hồi nợ quá hạn sẽ làm mất thời gian của cán bộ CTTC
và làm tăng chi phí đi lại để đòi nợ


1.2.4. Quy trỡnh quản lý rủi ro trong nghiệp vụ cho thuờ tài chớnh
Bước 1 : Nhận dạng rủi ro
Nhận diện rủi ro là việc xỏc định cỏc loại rủi ro mà cụng ty cho thuờ tài
chớnh cú thể gặp phải trong cho thuờ tài chớnh, chẳng hạn người thuờ tài sản
hoàn toàn khụng thể trả tiền thuờ đỳng hạn
Hiệu quả cảu quản lý rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào việc nhận diện rủi ro
bởi lẽ việc xỏc định chớnh xỏc cỏc loại rủi ro là cơ sở để xõy dựng chương
trỡnh quản lý rủi ro phự hợp và hiệu quả từng loại rủi ro
Bước 2 : Phõn tớch rủi ro
Phõn tớch rủi ro là một khõu quan trọng trong quy trỡnh quản lý rủi ro.
Thực chất của phõn tớch rủi ro là quỏ trỡnh xỏc định cỏc nguyờn nhõn gõy ra
rủi ro trong hoạt động cho thuờ tài chớnh
Về lý thuyết, một loại rủi ro cú thể do nhiều nguyờn nhõn gõy ra, đồng
thời một nguyờn nhõn cú thể gõy ra nhiều loại rủi ro, do đú phải xỏc định
chớnh xỏc nguyờn nhõn của từng loại rủi ro. Việc xỏc định chớnh xỏc nguyờn
24


nhõn của rủi ro sẽ giỳp cụng ty cho thuờ tài chớnh đề ra được giải phỏp quản lý
rủi ro
Bước 3 : Đỏnh giỏ rủi ro
Đỏnh giỏ rủi ro là việc xỏc định mức rủi ro mà cụng ty cho thuờ tài
chớnh cú thể chấp nhận được trong nỗ lực để cú được lợi nhuận trờn cơ sở khả
năng tài chớnh và sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro của Cụng ty cho thuờ tài chớnh
Hiện nay cú 3 phương phỏp đỏnh giỏ rủi ro thường được sử dụng
- Phương phỏp thống kờ : Đỏnh giỏ rủi ro dựa trờn việc tớnh toỏn xỏc xuất
xẩy ra thiệt hại đối với hoạt động được nghiờn cứu
- Phương phỏp kinh nghiệm : Đỏnh giỏ rủi ro dựa vào kinh nghiệm của
cỏc chuyờn gia
- Phương phỏp phõn tớch : xõy dựng đường cong xỏc xuất thiệt hại và

đỏnh giỏ rủi ro dựa trờn kết quả tớnh toỏn động thỏi biến thiờn của đồ
thị.
Bước 4 : Giảm thiểu rủi ro
Rủi ro là yếu tố gắn liền với việc tài sản cho thuờ trong hoạt động cho
thuờ tài chớnh.Vỡ vậy, trong cho thuờ , Cụng ty cho thuờ tài chớnh chỉ cú thể
tỡm cỏch giảm thiểu tỏc động của cỏc loại rủi ro hoặc loại trừ một số rủi ro nhất
định. Cụng ty cho thuờ tài chớnh cú thể ỏp dụng 3 biện phỏp sau :
-Phũng chống rủi ro từ xa bằng tỡm kiếm them thụng tin về cỏc khoản vay
để cú thể ra quyết định cho vay đỳng đắn nhằm giảm thiểu rủi ro.
- Đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức trong hoạt động cho thuờ tài chớnh
- Đồng tài trợ cho thuờ tài sản lớn , tỷ lệ rủi ro cao
Bước 5 : Theo dừi và kiểm soỏt rủi ro
Theo dừi và kiểm soỏt rủi ro là việc ỏp dụng cỏc hệ thống, cỏc thủ tục
kiểm soỏt, thụng qua đú Cụng ty cho thuờ tài chớnh nắm được diễn biến của
cỏc loại rủi ro trong hoạt động cho thuờ tài sản và cụng ty cho thuờ tài chớnh
25


×