Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

LV Thạc sỹ_Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trên thị trường bảo hiểm việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.65 KB, 134 trang )

1

MỤC LỤC

Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
Tóm tắt luận văn
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HÀNG

1
4

HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
1.
1

1.
2

ĐƯỜNG BIỂN
Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập

4

khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1.1 Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển bằng

4


đường biển và nhu cầu tất yếu của bảo hiểm.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của bảo hiểm hàng hóa

5

xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1.3 Vai trị của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

8

bằng đường biển.
1.1.3.1 Đối với hoạt động xuất nhập khẩu.
1.1.3.2 Đối với ngành bảo hiểm.
1.1.3.3 Đối với nền kinh tế.
Nội dung bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

8
9
10
11

bằng đường biển
1.2.1 Các bên liên quan chủ yếu trong quá trình xuất nhập khẩu

11

hàng hóa vận chuyển bằng đường biển.
1.2.2 Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2000).
1.2.3 Rủi ro trong q trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập


16
19

khẩu bằng đường biển
1.2.4 Các loại tổn thất và chi phí trong bảo hiểm hàng hóa xuất

24

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.2.4.1 Tổn thất toàn bộ.
1.2.4.2 Tổn thất bộ phận.
1.2.4.3 Tổn thất riêng.
1.2.4.4 Tổn thất chung.
1.2.4.5 Chi phí cứu nạn.
1.2.5 Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển

25
26
26
27
28
29


2

bằng đường biển.
1.2.5.1 Khái niệm hợp đồng bảo hiểm.
1.2.5.2 Các loại hợp đồng bảo hiểm.
1.2.5.3 Nội dung cơ bản của hợp dồng bảo hiểm.

1.2.6 Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm

29
29
31
36

hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM

40

HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2003 – 2008)
Khái quát về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

40

vận chuyển bằng đường biển tại Việt Nam.
2.1.1 Các chủ thể tham gia thị trường.
2.1.1.1 Các doanh nghiệp bảo hiểm.
2.1.1.2 Khách hàng bảo hiểm.
2.1.1.3 Trung gian bảo hiểm.
2.1.1.4 Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm.
2.1.1.5 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
2.1.2 Các yếu tố tác động tới hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất

40
40
41

48
50
51
52

nhập khẩu.
2.1.2.1 Yếu tố chính trị, xã hội và pháp luật
2.1.2.2 Yếu tố kinh tế.
2.1.2.3 Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2 Thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu

52
55
56
57

2.
1

vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam (giai đoạn 20032008)
2.2.1 Hoạt động khai thác bảo hiểm
2.2.1.1 Khai thác hàng xuất khẩu.
2.2.1.2 Khai thác hàng nhập khẩu.
2.2.1.3 Doanh thu phí bảo hiểm.
2.2.2 Cơng tác giám định và bồi thường tổn thất
2.2.2.1 Công tác giám định tổn thất.
2.2.2.2 Công tác bồi thường tổn thất.
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất

57

57
58
60
61
61
63
67

nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
2.2.3.1 Kết quả đạt được.
2.2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân.

67
69


3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

72

BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Những cam kết của Việt Nam về thị trường bảo hiểm khi

72

hội nhập kinh tế quốc tế

3.1.1 Cam kết WTO.
3.1.2 Cam kết theo hiệp định thương mại Việt Mỹ (Phụ lục G).
3.1.3 Tác động của các cam kết đối với thị trường bảo hiểm.
3.1.4 Sự chuẩn bị của thị trường bảo hiểm Việt Nam đối với hội

72
73
73
74

nhập kinh tế quốc tế.
3.2 Những cơ hội và thách thức của thị trường bảo hiểm Việt

77

Nam khi gia nhập WTO.
3.2.1 Cơ hội.
3.2.2 Thách thức.
3.3 Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất

77
78
79

nhập khẩu ở việt nam.
3.3.1 Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và tăng cường vai

80

3.

1

trò giám sát của Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
3.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm

85

trong nước.
3.3.3 Nâng cao nhận thức của các nhà xuất nhập khẩu đối với

86

việc dành quyền mua bảo hiểm trong nước.
3.3.4 Tăng cường mối liên kết giữa ngành bảo hiểm với ngành

86

vận tải biển.
3.3.5 Nhà nước có chính sách hỗ trợ hợp lý cho hoạt động bảo

87

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
3.4 Điều kiện thực thi giải pháp.
3.4.1 Kiến nghị đối với nhà nước.
3.4.1.1 Về hồn thiện khn khổ pháp luật.
3.4.1.2 Về vai trò quản lý của Nhà nước.
3.4.1.3 Về cơ chế chính sách phát triển thị trường bảo hiểm.


87
87
87
89
90


4

3.4.1.4 Về hỗ trợ của nhà nước đối với riêng hoạt động bảo

91

hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu..
3.4.2 Kiến nghị đối với các công ty bảo hiểm.
3.4.2.1 Về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
3.4.2.2 Về đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hóa

92
92
93

xuất nhập khẩu.
3.4.2.3 Về tăng cường cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất

95

bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
3.4.3 Kiến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm.
3.4.4 Kiến nghị đối với ngành vận tải biển.


97
98

KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

99


5

BTA
CHXHCNVN
DNBH
FDI
ICC
MIA

ODA
PCCC

QTC
TNDS
TT
WTO
XNK


Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
Cộng hòa xẫ hội chủ nghĩa Việt Nam
Doanh nghiệp bảo hiểm
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Phịng thương mại quốc tế
Bộ luật Hàng hải nước Anh
Nghị định
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phòng cháy chữa cháy
Quyết định
Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa
Trách nhiệm dân sự
Thơng tư
Tổ chức thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam (1993-2008)
Bảng 2.2 Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu tại Việt Nam (2003-2008)
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ năm 2003- 2008
Bảng 2.3
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ năm 2003- 2008
Bảng 2.4
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt nam giai đoạn 2003-2008
Bảng 2.5

Bảng 2.6 Tình hình tham gia bảo hiểm trong nước của hàng xuất khẩu tại Việt
nam (2003-2008)
Bảng 2.7 Tình hình tham gia bảo hiểm trong nước của hàng nhập khẩu tại
Việt nam (2003-2008)
Bảng 2.8 Tỷ lệ kim ngạch hàng xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước
(2003-2008)
Bảng 2.9 Doanh thu phí bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tham gia bảo
hiểm trong nước (2003-2008)
Bảng 2.10 Tình hình bồi thường tổn thất bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
(2003-2008)
Hình 2.1 Tỷ trọng doanh thu phí của các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ

41
45
46
47
56
58
59
60
61
64
68


7

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam với hơn 3.000 Km chiều dài bờ biển cùng nhiều hải cảng
phân bố từ Miền Bắc đến Miền Trung và Miền Nam, vận tải biển chiếm tỷ

trọng đến 80% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Từ năm 2003 đến năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước
đạt 365 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 166 tỷ USD, tăng trưởng bình
quân hàng năm 20%. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu của các cơng ty bảo hiểm trong nước còn thấp. Các doanh nghiệp
mới bảo hiểm được khoảng trên 5% kim ngạch hàng xuất khẩu và gần 30%
kim ngạch hàng nhập khẩu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam đang
bị “chảy máu” một lượng ngoại tệ khơng nhỏ từ phí bảo hiểm vận chuyển
bằng đường biển.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - thực
trạng và giải pháp ”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Việt Nam giai đoạn 2003 - 2007.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
Đề cập đến những vấn đề mang tính chất lý luận:
1. Sự cần thiết và vai trị của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển
- Đối với hoạt động xuất khẩu
- Đối với ngành bảo hiểm;
- Đối với nền kinh tế.
2. Các bên liên quan chủ yếu trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển:
- Người Xuất khẩu;
- Người nhập khẩu;
- Người bảo hiểm;
- Người chuyển chở.
3. Các điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2000):
Có 13 điều kiện thương mại chia làm 4 nhóm (nhóm E: 1, nhóm F: 3, nhóm
C: 4, nhóm D: 5).
4. Rủi ro trong q trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển.
Có 4 loại là: rủi ro thơng thường (rủi ro chính và rủi ro thơng thường khác);
rủi ro phụ; rủi ro riêng và rủi ro loại trừ.
5. Các loại tổn thất và chi phí trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.
Có nhiều loại tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển. Nếu căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất, tổn thất
được chia thành tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận. Nếu căn cứ vào tính chất


9

liên quan và trách nhiệm của các bên đối với tổn thất, tổn thất được chia thành
tổn thất chung và tổn thất riêng.
6. Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển.

Hợp đồng bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển quốc tế
thường được chia thành hai loại là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng
bảo hiểm bao.
7. Công tác giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI VIỆT
NAM (GIAI ĐOẠN 2003 - 2008)
1.

Khái quát về thị trường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận

chuyển bằng đường biển tại Việt nam, các chủ thể tham gia thị trường.
- Các doanh nghiệp bảo hiểm.
Từ thời điểm năm 1965 với sự ra đời của Tổng công ty bảo hiểm Việt
nam đến trước thời điểm chính phủ ban hành Nghị định 100/NĐ-CP ngày
18/12/1993 về kinh doanh bảo hiểm, thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ có duy
nhất một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm đó là Bảo Việt, thị
trường hoạt động còn rất hạn chế kể cả về chủng loại sản phẩm cũng như
khách hàng, doanh thu.
Nghị định 100/NĐ-CP ra đời vào năm 1993, đặc biệt là Luật kinh
doanh bảo hiểm được Quốc hội thông qua ngày 09/12/2000 đã tạo ra hành
lang pháp lý, một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm. Tính đến 31/12/2008 trên thị trường bảo hiểm Phi nhân thọ đã có 28
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm Phi nhân thọ.


10

Phụ lục số 1: Danh sách các công ty bảo hiểm phi nhân thọ (Tính đến

31/12/2008)
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt
Nam (1993-2008)
Mức tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm của ngành từ năm 1993 đến
năm 2004 là 38%/năm. Đóng góp của doanh thu phí bảo hiểm vào GDP cũng
có tăng trưởng đáng kể, từ 0,37% năm 1993 tăng lên 2,22% vào cuối năm
2008. Sản phẩm bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú, cho đến nay trên
thị trường đã có hơn 700 sản phẩm bảo hiểm các loại.
Các khách hàng. Đó là các cá nhân và các tổ chức trong xã hội tham gia
hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu
Năm 2003 giá trị kim ngạch xuất khẩu là 308.140 tỷ đồng, thì đến năm
2008 con số này là 971.695 tỷ đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2003. Còn về
giá trị kim ngạch nhập khẩu, năm 2003 đạt 387.423 tỷ đồng, đến năm 2008 là
1.331.725 tỷ đồng tăng gấp 3,4 lần so với năm 2003.
Bảng 2.2: Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu tại Việt Nam (2003-2008)
Bảng 2.3: Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ năm 2003-2008
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu từ năm 2003-2008.
Các trung gian bảo hiểm: Bao gồm các công ty môi giới bảo hiểm và
các đại lý bảo hiểm.
Phụ lục số 2: Danh sách các công ty môi giới bảo hiểm (Tính đến
31/12/2008): 10 cơng ty, trong đó có 4 cơng ty 100% vốn nước ngồi.
Tính đến này 31/12/2007, tổng số đại lý làm việc cho các công ty bảo
hiểm phi nhân thọ là 59.330 đại lý.
2. Các yếu tố tác động tới hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Yếu tố chính trị, xã hội và pháp luật


11

Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích mọi thành phần

kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, sản phẩm hàng hố dịch vụ của
Việt Nam khơng chỉ đứng vững trong nước mà cịn vươn ra thị trường nước
ngồi, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu. Nếu như năm 2003 kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ đạt 19,88 tỷ USD, Nhập khẩu đạt 24,995 tỷ
USD thì đến năm 2008 con số này là 62.690 tỷ USD cho XK và 80,71 tỷ USD
cho NK.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng ngày một được hoàn thiện. Luật
kinh doanh bảo hiểm ra đời năm 2000 cùng hàng loạt các văn bản pháp quy
liên quan đến bảo hiểm như Luật Hàng hải, Luật Hàng không, Luật giao
thông đường bộ, Luật giao thơng đường thuỷ, Luật Phịng cháy chữa cháy,
Luật Dân sự cũng ngày được hoàn thiện.
Thủ tướng phê duyệt chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt
Nam 2003-2010.
- Yếu tố kinh tế
Năm 2007, là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của Tổ chức thương mại thế giới WTO.
Chiến lược phá triển kinh tế xã hội Việt Nam, đến năm 2010, GDP đạt
1.000-1.100 USD/người; đầu tư toàn xã hội 39-40% GDP, ODA 11 tỷ USD,
FDI 25 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu 69 tỷ USD, kim ngạch nhập khẩu 70 tỷ
USD, tàu biển 5 triệu tấn. Đây là những điều kiện kinh tế hết sức thuận lợi
thúc đẩy ngành bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu nói
riêng phát triển.
Ngồi ra, lộ trình cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước sẽ kết thúc
vào năm 2009, số lượng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngồi sẽ tăng lên.
Tập quán mua bảo hiểm để an toàn trong sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư
nước ngoài cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển,


12


đồng thời cũng ảnh hưởng đến việc tạo ra tập quán mua bảo hiểm cho người
Việt Nam nói chung.
- Yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế
Kể từ thời điểm Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO,
việc giao lưu, bn bán hàng hóa giữa Việt Nam và các nước trên thế giới đã
được tăng trưởng mạnh mẽ, hàng loạt các rào cản về thuế quan đã dần dần,
từng bước được dỡ bỏ, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng kéo theo sự
tăng trưởng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa.
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Việt nam giai đoạn 20032008
Cam kết gia nhập WTO cho phép các công ty bảo hiểm ở nước ngoài
cung cấp dịch vụ qua biên giới. Lúc này các cơng ty nước ngồi có thể bán
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu tại Việt Nam mà không cần thành lập công
ty con tại Việt Nam. Tính cạnh tranh rõ ràng sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt
hơn.
3. Thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển ở Việt Nam (Giai đoạn 2003-2008)
- Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu (Bảng 2.6):
Năm 2003 kim ngạch hàng xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong nước
mới đạt con số là 14.834 tỷ đồng chiếm 4,81% kim ngạch xuất khẩu, thì đến
năm 2008 con số này đã tăng lên là 53.735 tỷ đồng tăng gần 4 lần so với năm
2003 và chiếm 5,53% kim ngạch xuất khẩu. Nhìn chung, giá trị kim ngạch và
tỷ lệ hàng xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong nước đều tăng qua các năm, bốn
năm gần đây tốc độ tăng kim ngạch hàng xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong
nước luôn cao hơn tốc độ tăng kim ngạch hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nếu
nhìn vào tiềm năng của thị trường bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu, có thể nhận
thấy rằng, tỷ lệ kim ngạch hàng xuất khẩu tham gia bảo hiểm trong nước là ở


13


mức quá thấp: năm 2004 có mức thấp nhất là 3,8%, năm 2008 cao nhất là
5,53%.
- Tình hình khai thác bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu (Bảng 2.7):
Năm 2003 kim ngạch hàng nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước là
95.682 tỷ đồng, chiếm 24,7% kim ngạch hàng nhập khẩu. Đến năm 2008, kim
ngạch hàng nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước tăng lên 363.558 tỷ
đồng, chiếm 27,3% kim ngạch hàng nhập khẩu. Bình quân cho cả giai đoạn
2003-2008, tỷ lệ kim ngạch hàng nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước là
26,95%. Những năm gần đây do nhận thức được lợi ích của việc mua bảo
hiểm, đặc biệt là với hàng nhập khẩu, nhiều nhà nhập khẩu đã chuyển từ thói
quen mua hàng theo giá FOB sang giá CIF hoặc giá CFR, từ đó dành quyền
mua bảo hiểm. Tuy nhiên, so với tiềm năng thị trường đây vẫn là một con số
khiêm tốn khi khách hàng là nhà nhập khẩu có quyền dành mua bảo hiểm.
Như vậy, tình hình bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu ở nước ta trong
thời gian qua đã có những bước phát triển nhất định. Tuy nhiên, so với tiềm
năng thị trường, tỷ lệ hàng hoá tham gia bảo hiểm trong nước là cịn thấp.
Nếu tính chung cho cả kim ngạch hàng hố xuất nhập khẩu, số liệu bảng 2.8
cho thấy, tỷ lệ kim ngạch hàng xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm trong nước
trong thời gian qua nằm trong khoảng 15% đến 19%, năm thấp nhất là 2005
với 15,23%, năm cao nhất là 2006 với 19,11%.
- Doanh thu và phí bảo hiểm bình qn (Bảng 2.9)
Năm 2003, doanh thu phí bảo hiểm là 341,906 tỷ đồng thì đến năm
2008 con số này là 972,815 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí trong 2
năm gần đây đạt mức cao trên 34%. Tuy nhiên, nếu so sánh tốc độ tăng doanh
thu phí với tốc độ tăng kim ngạch hàng xuất nhập khẩu tham gia bảo hiểm
trong nước, số liệu bảng 2.9 cho thấy, tốc độ tăng doanh thu phí ln ở mức
thấp hơn. Lý do ở đây là tỷ lệ phí bảo hiểm có xu hướng giảm qua các năm.


14


Nếu như năm 2003 tỷ lệ phí bảo hiểm hiểm bình qn là 0,31%, thì năm 2006
giảm xuống cịn 0,21%. Hai năm 2007 và 2008 phí bảo hiểm bình qn tuy có
tăng ở con số 0,25% nhưng vẫn thấp hơn những năm 2005 về trước. Điều này
cho thấy, để cạnh tranh một trong những biện pháp được các doanh nghiệp
bảo hiểm lựa chọn là hạ phí bảo hiểm.
- Cơng tác giám định và bồi thường tổn thất
Công tác giám định tổn thất.
Giám định hàng hóa làm tăng thêm trách nhiệm của các bên có liên
quan trong q trình thực hiện các hợp đồng thương mại, từ đó ngăn ngừa
hoặc hạn chế được những rủi ro, tổn thất, góp phần giải quyết tranh chấp giữa
các bên liên quan.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999
về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa, trong đó quy định rõ quyền và
nghĩa vụ của các doanh nghiệp kinh doanh dich vụ giám định hàng hóa, tiêu
chuẩn của giám định viên hàng hóa...
Cơng tác bồi thường tổn thất
Số liệu bảng 2.10 cho thấy, số tiền bồi thường năm 2003 là trên 341 tỷ
đồng, đến năm 2008 con số này tăng lên gấp gần 3 lần đạt 973 tỷ đồng. Sự gia
tăng về giá trị hàng được bảo hiểm (tức kim ngạch bảo hiểm) tất yếu dẫn tới
sự gia tăng về số tiền bồi thường.
Qua bảng số liệu 2.10 cũng cho thấy, tỷ lệ bồi thường bình quân 6 năm
qua của nghiệp vụ 37,01% là ở mức hợp lý. Tỷ lệ bồi thường này cho thấy
hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu có hiệu quả tốt so
với các nghiệp vụ khác trên thị trường như: bảo hiểm xe cơ giới có tỷ lệ bồi
thường cao nhất thị trường năm 2008 là 58%, tiếp đến là bảo hiểm con người
44,5%, bảo hiểm thân tàu và TNDS chủ tàu 43,8%, bảo hiểm thiệt hại 31%.


15


Tỷ lệ bồi thường có xu hướng tăng từ năm 2003 đến năm 2006. Năm
2006 có tỷ lệ bồi thường cao nhất trên 49%. Thực tế này một phần lớn là do
cạnh tranh gay gắtn đã dẫn tới việc các cơng ty bảo hiểm giảm phí trong khi
mức trách nhiệm vẫn giữ nguyên. Ngoài ra, cũng do cạnh tranh mở rộng thị
phần, cơ chế khoán tiền lương theo doanh thu của các công ty bảo hiểm đã
khiến các cán bộ khai thác thường chỉ chú trọng chỉ tiêu doanh thu mà khơng
tính đế hiệu quả dịch vụ, từ đó chấp nhận bảo hiểm cho nhứng lơ hàng có rủi
ro xấu như hàng nông sản thức ăn gia súc, khô đậu nành... Trước tình trạng tỷ
lệ bồi thường cao đến mức báo động đó, năm 2007 các cơng ty bảo hiểm đã
rút kinh nghiệm và chú ý hơn đến chất lượng dịch vụ khai thác. Nhưng đến
năm 2008 tỷ lệ bồi thường lại có xu hướng tăng, đạt xấp xỉ 38%. Nhưng đây
vẫn là con số được coi là có hiệu quả kinh doanh tốt so với tỷ lệ bồi thường
cao năm 2006 là 49% và so với các nghiệp vụ bảo hiểm khác trong năm 2008.
Trong số các công ty bảo hiểm, cơng ty có tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ cao
nhất là Bảo Minh (73%), tiếp đến là ABIC (72%), Bảo Việt (51,3%). Trong
khi đó, có những cơng ty tuy có doanh thu nghiệp vụ chiếm tỷ trọng nhỏ
nhưng tỷ lệ bồi thường rất thấp như QBE, LIBERTY, ACE Insurance. Các vụ
tổn thất lớn trong năm 2008 là hàng chở trên tàu Đức trí, tàu Việt Trung, tàu
Capital, tàu New Hangzhou.
Số liệu bồi thường bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của các công ty
bảo hiểm tại Việt nam từ năm 2006 đến năm 2008 chi tiết tại Phụ lục số 03
đính kèm.
Trong cơng tác giảt quyết bồi thường, các công ty bảo hiểm Việt Nam
cũng đặc biệt chú trọng đến khâu đòi người thứ ba. Tuy nhiên, đây là một
cơng việc hết sức khó khăn đối với các doanh nghiệp bảo hiểm trong tất cả
các loại hình nghiệp vụ và nó đặc biệt khó khăn đối với nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển xuất phát từ nguyên



16

nhân đối tượng của đòi người thứ ba là các chủ tàu nước ngoài, liên quan đến
nhiều định chế luật pháp quốc tế cũng như các công ước quốc tế.
Trên thực tế việc đòi người thứ ba đối với các doanh nghiệp bảo hiểm
Việt nam chỉ đạt khoảng 10% giá trị tổn thất do lỗi từ phía chủ tàu, khi phát
sinh vụ tranh chấp liên quan đến đòi người thứ ba, căn cứ biên bản giám định
đối tịch giữa giám định viên của khách hàng/doanh nghiệp bảo hiểm với giám
định viên phía chủ tàu, các chủ tàu có tham gia Hội P&I quốc tế thường được
đại diện của Hội P&I tại nước sở tại đứng ra ký bản bảo lãnh bồi thường cho
các lỗi thuộc chủ tàu, tuy nhiên sau đó việc địi bồi thường cịn rất khó khăn
và tốn nhiều thời gian, công sức và thường phải tiếp tục thuê một bên thứ ba
khác đòi hộ theo phương thức “Khơng địi được thì khơng phải trả phí”, nếu
địi được thì phải trả mức phí tối thiểu cũng khoảng 25% số tiền địi được và
thơng thường cũng chỉ địi được khoảng 70% giá trị khiếu nại . Vì vậy một số
doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện việc trực tiếp yêu cầu tòa án thực hiện
việc bắt giữ tàu biển và yêu cầu chủ tàu bồi thường ngay, phương pháp này rất
hiệu quả là sẽ đòi được tiền ngay và đầy đủ nhưng cũng rất phức tạp, cán bộ
tác nghiệp phải hiểu rõ luật pháp cũng như các công ước quốc tế. Trước đây
chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về việc bắt giữ tàu biển, Bộ
Luật Hàng hải Việt nam năm 2005 cũng chỉ đề cập đến một số nội dung mang
tính chất chung chung (Tại Mục 8, Chương II, Bộ luật hàng hải Việt nam năm
2005 quy định về việc bắt giữ tàu biển). Ngày 27/08/2008 Quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ ngĩa Việt nam đã thông qua Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu
biển, đây là văn bản rất quan trọng tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh
nghiệp bảo hiểm trong cơng tác giám định bồi thường và địi người thứ ba.
Bên cạnh đó, để hạn chế tổ thất xảy ra dẫn đến là gia tăng số tiền bồi
thường, công tác đề phịng hạn chế tổn thất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó
quyết định một phần tương đối lớn hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm



17

của nghiệp vụ này. Công việc này được các công ty bảo hiểm thực hiện
thường xuyên thông qua việc phân tích các rủi ro trong q khứ, từ đó đề ra
biện pháp nhằm phòng tránh các rủi ro trong tương lai, biểu hiện cụ thể rõ nét
nhất là công tác đề phịng hạn chế tổn thất đối với những lơ hàng xuất nhập
khẩu nơng sản như gạo, phân bón, khơ đậu nành...Các công việc này thường
được các công ty bảo hiểm thuê các công ty giám định thực hiện từ khâu đo
mớn nước, giám sát hàng chuyển tải từ tàu lớn sang xà lan, giám sát việc bốc
dỡ, tránh dùng móc sắt bốc hàng bao gây rách vỡ, giám sát hàng qua cân...
Trên thực tế các cảng biển của nước ta phần lớn là cảng nhỏ, mực nước không
cho phép các tàu lớn cập cảng nên thường phải chuyển tải từ tàu lớn sang xà
lan từ phao số không, đối với các mặt hàng bao, hàng rời thì việc chuyển tải
nếu khơng được kiểm sốt chặt chẽ thì hàng hóa sẽ bị thất thốt rất lớn, trong
đó rủi ro mất cắp là rất lớn. Hiện nay tất cả các lô hàng như sắt thép, hàng rời,
hàng đóng bao tham gia bảo hiểm đều được các công ty bảo hiểm thực hiện
giám sát q trình bốc dỡ hàng nhằm đề phịng hạn chế tổn thất.
4. Đánh giá chung về hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
- Kết quả đạt được
Năm 2008, doanh thu phí của toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Việt Nam đạt 10.855 tỷ đồng, tăng 31,2% so với năm 2007. Doanh thu phí
bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu đứng thứ 5, đạt 973 tỷ đồng, chiếm 8,96%
doanh thu toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, sau bảo hiểm xe cơ giới
(3.109 tỷ đồng chiếm 28,64%), bảo hiểm tài sản kỹ thuật (2.406 tỷ đồng
chiếm 22,16%), bảo hiểm con người (1.598 tỷ đồng chiếm 14,73%), bảo hiểm
thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu (1.245 tỷ đồng chiếm 11,47%).



18

Thị phần từ năm 2006 đến năm 2008 của các doanh nghiệp bảo hiểm
đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu được thể hiện ở Phụ lục
sơ 04.
- Tồn tại và nguyên nhân
Các công ty bảo hiểm trong nước chịu sức ép cạnh tranh rất lớn trước
những cơng ty ở nước ngồi có tiềm lực tài chính hùng mạnh, có kinh nghiệm
quản lý và năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên bảo hiểm cao.
Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta chủ yếu áp dụng phương thức
xuất khẩu theo điều kiện giao hàng FOB và nhập khẩu theo điều kiện giao
hàng CIF.
Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt nam còn hạn
chế, chưa mang tầm quốc tế, hạn chế cả về vốn, công nghệ cũng như trình độ
cán bộ làm cơng tác bảo hiểm.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
1. Giải pháp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu
ở Việt nam được trình bày ở chương 2, luận văn đưa ra 5 giải pháp lớn sau:
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý và tăng cường vai trò giám sát của
Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và bảo hiểm
hàng hố xuất nhập khẩu nói riêng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty bảo hiểm trong nước: Năng
lực tài chính, năng lực marketing, năng lực tổ chức, quản lý và con người.
- Nâng cao nhận thức của các nhà xuất nhập khẩu đối với việc dành quyền
mua bảo hiểm trong nước



19

- Tăng cường mối liên kết giữa ngành bảo hiểm với ngành vận tải biển
- Nhà nước có chính sách hỗ trợ hợp lý cho hoạt động bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu
2. Điều kiện thực thi giải pháp
Để các giải pháp trên có thể thực hiện được, luận văn đưa ra một số các kiến
nghị sau:
a. Kiến nghị đối với Nhà nước
Về hồn thiện khn khổ pháp luật
- Bổ sung, sửa đổi một số quy định nhằm tăng khả năng giám sát tài chính của
các cơng ty bảo hiểm
- Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo sự lành mạnh của thị trường.
- Tạo ra tính thống nhất trong quy định về bảo hiểm trùng giữa hai nguồn luật
là luật kinh doanh bảo hiểm và bộ luật hàng hải;
Thứ nhất: Sửa đổi khoản 1 điều 44-Luật kinh doanh bảo hiểm theo hướng bổ
sung thêm một dấu hiệu nữa của bảo hiểm trùng là tổng số tiền bảo hiểm của
các hợp đồng bảo hiểm phải lớn hơn giá trị bảo hiểm.
Thứ hai: Sửa đổi khoản 2 điều 234 – Bộ luật hàng hải Việt nam theo cách
quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường của mỗi doanh nghiệp bảo hiểm
trong bảo hiểm trùng là xác định số tiền bồi thường của mỗi doanh nghiệp bảo
hiểm trên cơ sở tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của từng đơn bảo hiểm và tổng số
tiền bảo hiểm của tất cả các đơn bảo hiểm.
Thứ ba: Bổ sung thêm khoản 3 trong điều 44 Luật kinh doanh bảo hiểm và
điều 234 Bộ luật hàng hải Việt nam quy định về việc các doanh nghiệp bảo
hiểm được phép từ chối bồi thường trong trường hợp chứng minh được ý đồ
man trá, trục lợi của bên mua bảo hiểm trong bảo hiểm trùng.



20

- Sửa đổi quy định tại điều 12 - Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá vận
chuyển bằng đường biển hiện hành cho phù hợp với Bộ luật hàng hải Việt
nam;
- Soạn thảo, ban hành tài liệu giải thích các điều khoản bảo hiểm hàng hải để
áp dụng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt nam;
- Sửa đổi, bổ sung một số điều trong Bộ luật hàng hải Việt nam để đảm bảo
tính phù hợp với các chuẩn mực pháp luật quốc tế;
Về vai trò quản lý của Nhà nước
- Nhà nước giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về hoạt động của các công ty bảo hiểm và kiểm tra, xử lý vi phạm
theo pháp luật, không can thiệp hành chính vào hoạt động của các doanh
nghiệp.
- Phối hợp cùng các cơng ty bảo hiểm kiện tồn bộ máy tổ chức của Hiệp hội
bảo hiểm Việt Nam để Hiệp hội thực hiện được vai trò cầu nối giữa doanh
nghiệp bảo hiểm và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm xây dựng và thực thi những quy tắc đạo
đức nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực.
Về cơ chế chính sách phát triển thị trường bảo hiểm
- Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách về hoạt động kinh doanh bảo hiểm để
thị trường phát triển lành mạnh.
- Phát triển mạng lưới đại lý bảo hiểm chuyên nghiệp, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm và các kênh phân phối khác.
- Khuyến khích các cơng ty bảo hiểm hiện đại hố cơng nghệ quản lý kinh
doanh, đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ theo các chuẩn mực quốc tế.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước mở rộng phạm vi hoạt động
kinh doanh, kể cả ở thị trường bảo hiểm quốc tế và khu vực.



21

Về hỗ trợ của nhà nước đối với riêng hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất
nhập khẩu
- Thoả thuận bắt buộc để hàng hoá nhập khẩu bằng vốn ngân sách nhà nước
hoặc của các doanh nghiệp có vốn nhà nước phải mua bảo hiểm trong nước
( nguồn ODA).
- Nhà nước cần có những chính sách phù hợp để phát triển các đội tàu trong
nước.
b. Kiến nghị đối với các công ty bảo hiểm
Về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
- Trước hết các công ty bảo hiểm trong nước cần nhanh chóng nâng cao năng
lực tài chính để có thể cạnh tranh với các cơng ty bảo hiểm nước ngồi có
tiềm lực tài chính hùng mạnh.
Các cơng ty bảo hiểm cần chú ý đến việc nâng cao hiệu quả của hoạt động
đầu tư vốn nhàn rỗi nhằm đem lại bảo tức ngày một tốt hơn cho khách hàng
và tăng năng lực tài chính cho cơng ty bảo hiểm.
- Chú trọng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là trang bị và ứng dụng công
nghệ thông tin.
Về đẩy mạnh hoạt động khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu
- Làm tốt công tác dịch vụ khách hàng trước hết là giữ được khách hàng, nhất
là những khách hàng truyền thống có số tiền bảo hiểm lớn.
- Làm tốt công tác giải quyết khiếu nại bồi thường cho khách hàng.
Về tăng cường cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất bảo hiẻm hàng hoá xuất
nhập khẩu
c. Kiến nghị đối với Hiệp hội bảo hiểm
- Hiệp hội đại diện cho các công ty bảo hiểm để cùng với cơ quan quản lý nhà
nước nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các quy định pháp luật hay



22

xây dựng các định hướng phát triển trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm nói
chung và bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu nói riêng.
- Hiệp hội đứng ra xây dựng văn bản thoả thuận chống cạnh tranh không lành
mạnh như tăng hoa hồng quá quy định cho phép, hạ phí dưới mức sàn, lơi kéo
khách hàng đại lý bằng cách nói xấu đối thủ cạnh tranh khơng đúng sự thật.
- Hiệp hội đại diện cho các công ty bảo hiểm trong việc xây dựng các chương
trình tuyên truyền quảng cáo nhằm nâng cao nhận thức của người dân nói
chung về bảo hiểm và của các nhà xuất nhập khẩu về bảo hiểm hàng hố
thơng qua các hình thức như: tổ chức hội nghị, làm phóng sự truyền hình, viết
báo.
- Hiệp hội không chỉ là đầu mối để các công ty bảo hiểm đối thoại với nhà
nước mà còn là đầu mối để tạo mối quan hệ hợp tác với các đối tác liên quan
khác như: ngành vận tải biển, bộ và các sở, ban, ngành, phòng thương mại
Việt Nam… để thúc đẩy hoạt động bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu phát
triển.
Kiến nghị với ngành vận tải biển.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2009
Tác giả luận văn

Vương Quốc Hưng


23

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển có vai

trò hết sức quan trọng trong hoạt động ngoại thương của các quốc gia, đặc
biệt là những nước mà vận tải biển là phương thức vận tải chủ yếu trong
thương mại quốc tế như ở Việt nam.
Việt Nam với hơn 3.000 Km chiều dài bờ biển cùng nhiều hải cảng
phân bố từ Miền Bắc đến Miền Trung và Miền Nam, vận tải biển chiếm tỷ
trọng đến 80% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của Việt Nam phát triển rất nhanh trong những năm qua. Chỉ tính
trong 5 năm từ năm 2003 đến năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả
nước đạt 365 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 166 tỷ USD, tăng trưởng
bình quân hàng năm 20%. Sự tăng trưởng này đã và đang tạo điều kiện để
phát triển hoạt động bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, có một
thực tế là, kết quả kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu của các
cơng ty bảo hiểm trong nước còn thấp. Các doanh nghiệp mới bảo hiểm được
khoảng trên 5% kim ngạch hàng xuất khẩu và gần 30% kim ngạch hàng nhập
khẩu. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam đang bị “chảy máu” một
lượng ngoại tệ khơng nhỏ từ phí bảo hiểm vận chuyển bằng đường biển.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế - thực
trạng và giải pháp ”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


24

- Về mặt lý luận, những nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hồn
thiện những vấn đề lý luận về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường
biển quốc tế trong khía cạnh kinh doanh.
- Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng hoạt động bảo hiểm

hàng hoá xuất nhập khẩu ở Việt Nam, chỉ ra những điểm còn chưa phù hợp,
thiếu đồng bộ giữa người xuất khẩu, người nhập khẩu, người vận chuyển và
công ty bảo hiểm. Từ đó, luận văn đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của các
công ty bảo hiểm trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề căn bản nhất về bảo hiểm và bảo hiểm hàng hải.
- Mối quan hệ hữu cơ giữa các chủ thể trong hợp đồng bảo hiểm hàng
hải cũng như các đối tượng liên quan đến hợp đồng.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế, vướng mắc trong
thực tiễn hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường
biển quốc tế tại Việt nam.
- Xây dựng các giải pháp và kiến nghị nhằm hướng tới một sự hoàn
thiện hơn hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu các vấn đề trong hoạt động kinh
doanh bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
Việt Nam trong giai đoạn 5 năm (từ 2003 đến 2007). Do đó đối tượng nghiên
cứu của luận văn cũng được giới hạn ở các chủ thể liên quan trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường biển.
5. Phương pháp nghiên cứu


25

Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của luận văn là:
- Phương pháp duy vật biện chứng, các vấn đề nghiên cứu được giải
quyết từ lý luận đến thực tiễn với việc kết hợp 3 quan điểm: quan điểm toàn

diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử cụ thể.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh trong các
nghiên cứu từ thực tiễn đến việc xây dựng giải pháp, kiến nghị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại Việt Nam giai đoạn 2003 - 2007.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.


×