Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc tổng công ty viễn thông quân đội viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.7 KB, 126 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006, với sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) và sự kiện Mỹ đã thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh
viễn (PNTR) cho Việt Nam, nền kinh tế nước ta đang đứng trước những nguy
cơ và thách thức mà hội nhập kinh tế thế giới mang lại. Cũng như các ngành
kinh tế khác, để nắm bắt được cơ hội và khẳng định sức mạnh cạnh tranh,
ngành Viễn thông Việt Nam đã thay đổi căn bản về chính sách quản lý Nhà
nước, tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh, hội nhập và phát triển mạnh
mẽ trong môi trường cạnh tranh ngày càng cao.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các nhà cung cấp dịch vụ và việc
ứng dụng rộng rãi các công nghệ mới trong lĩnh vực viễn thông, một mặt đã
tác động bất lợi đến nhiều dịch vụ truyền thống, đẩy nhanh xu hướng giảm
cước dịch vụ viễn thông, trước mắt tạo sức ép cạnh tranh làm giảm doanh thu
viễn thông, song về lâu dài có tác dụng kích cầu, tạo điều kiện phổ cập nhanh
chóng hơn các dịch vụ viễn thơng.
Trong thời gian gần đây, thị trường dịch vụ Viễn thông đã trở nên rất
sôi động với sự tham gia cạnh tranh của nhiều nhà cung cấp. Ngoài nhà cung
cấp quen thuộc là Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam – VNPT, Tổng
công ty Viễn thông Quân đội Viettel cũng là một trong những nhà cung cấp
dịch vụ hàng đầu về Viễn thông tại Việt Nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều biến động do ảnh hưởng
của cơn bão tài chính, Tổng cơng ty Viễn thơng Qn đội Viettel đã khắc phục
mọi khó khăn để có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng với chất lượng tốt
nhất và thời gian nhanh nhất. Với lĩnh vực kinh doanh rộng, trong đó Viễn
thơng là mảng kinh doanh đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho Tổng công


2



ty. Chính vì vậy, mà việc kiểm sốt chặt chi phí, tận dụng các nguồn thu từ
cung cấp dịch vụ Viễn thông là một trong những chiến lược lâu dài mà Tổng
công ty Viễn thông Quân đội phải hướng tới thực hiện để có thể đứng vững
trên thị trường cạnh tranh.
Với ý nghĩa kế toán là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại và tổng
hợp các hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp thơng tin hữu ích cho việc
ra quyết định. Đặc biệt kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả sẽ ảnh
hưởng đến tính chính xác của giá thành, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và cuối cùng là ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông
tin trên báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong
cơng tác quản trị doanh nghiệp. Tổ chức kế tốn chi phí, doanh thu và xác
định kết quả hợp lý, đầy đủ, kịp thời và chính xác có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong công tác quản lý hiệu quả và chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, góp phần khơng nhỏ nâng cao sức cạnh tranh trong điều
kiện thị trường cạnh tranh rất gay gắt.
Vì những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc nghiên cứu đề
tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Viễn thơng Qn đội Viettel”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu đề tài để giải quyết các vấn đề lý luận về kế
tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn
tài chính và kế tốn quản trị. Trên cơ sở vận dụng các lý luận đó vào nghiên
cứu thực tiễn tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel để có những ý
kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí, doanh thu và xác
định kết quả dịch vụ viễn thông với mục tiêu:


3


- Tăng cường vai trị của kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả
trong việc cung cấp thông tin trung thực, khách quan, hợp pháp cho nhà quản
lý, các cơ quan có liên quan.
- Tăng cường sử dụng thơng tin kế tốn chi phí sản xuất, doanh thu và
xác định kết quả trong việc quản trị nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho Tổng cơng ty Viễn
thông Quân đội Viettel.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Viễn thông
Quân đội Viettel
Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ Viễn thông bao gồm nhiều loại như: dịch
vụ thoại, dịch vụ SMS, dịch vụ giá trị gia tăng…. Tuy nhiên luận văn sẽ tập
trung nghiên cứu chủ yếu loại dịch vụ thoại gồm dịch vụ bán thẻ tại chi
nhánh, dịch vụ cước kết nối cho khách hàng vì đây là dịch vụ chiếm tỷ lệ
doanh thu trọng yếu (trên 70% tổng doanh thu của Tổng công ty). Đề tài sẽ
tập trung nghiên cứu kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả dưới góc độ tài
chính, dưới góc độ kế tốn quản trị đề tài có đề cập đến nhưng chỉ dừng ở
khâu thu thập thơng tin và phân tích thơng tin để lên các báo cáo quản trị.
Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu thực tế quý I năm 2009 tại
Công ty Viettel Telecom, và một số Chi nhánh Viễn thông Tỉnh, Thành phố
- những đơn vị tiêu biểu tham gia vào việc cung cấp tất cả các dịch vụ viễn
thông của Tổng công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để phân tích thực tiễn kế toán chi


4


phí, doanh thu và xác định kết quả dịch vụ Viễn thông tại Tổng công ty Viễn
thông Quân đội Viettel.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của luận văn được trình
bày thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí, doanh thu
và xác định kết quả tại các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thơng.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả
dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội
Viettel.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí,
doanh thu và xác định kết quả dịch vụ viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng
công ty Viễn thông Quân đội Viettel.


5

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN
CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
ẢNH HƯỞNG TỚI CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG
1.1.1. Bản chất của dịch vụ và đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ
1.1.1.1. Bản chất của dịch vụ
Nền sản xuất xã hội được chia làm hai lĩnh vực: sản xuất vật chất và
phi vật chất. Dịch vụ thuộc lĩnh vực phi vật chất được hiểu là những hoạt
động nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân gắn liền với hoạt động

thương mại, để nâng cao trình độ, nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách
hàng. Theo đà phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và sự tiến bộ văn minh
nhân loại lĩnh vực dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng và phong phú. Nó
khơng chỉ ở các ngành phục vụ như lâu nay người ta vẫn thường quan niệm
mà nó phát triển ở tất cả các lĩnh vực quản lý và các cơng việc có tính chất
riêng tư như: tư vấn về sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình, trang điểm cơ dâu,
thậm chí cả đánh thức dậy đúng giờ vào buổi sang.
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các yếu tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu
với người cung cấp mà họ khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản
phẩm của các dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản
phẩm vật chất.
Đứng trên góc độ này nhìn nhận sản phẩm như là một tổng thể về mục
tiêu hay quá trình thỏa mãn các nhu cầu của người tiêu dùng, trong đó hàng
hóa và dịch vụ mặc dù được phân biệt là hai loại dạng sản phẩm hàng hóa,
song với giác độ lớn hơn chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong việc


6

thỏa mãn các nhu cầu, chẳng hạn như dịch vụ thuần túy, sản phẩm thuần túy
hay sản phẩm dịch vụ có thể sử dụng trong sự thay đổi qua lại.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ là doanh nghiệp kinh doanh đặc thù,
sản phẩm mà nó sản xuất ra khơng phải là vật chất cụ thể mà là quá trình sản
xuất tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng là lợi ích mang lại cho
người tiêu dùng còn giá trị được tạo ra gồm hai phần: một phần là thặng dư từ
chính q trình sản xuất kinh doanh mang lại, một phần là hiệu quả phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân.
Sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra để phục vụ

không thể xác định một cách cụ thể bằng tiêu chuẩn kỹ thuật, bằng các chỉ
tiêu chất lượng một cách rõ ràng, người được phục vụ chỉ có thể đánh giá
bằng các giác quan của mình như nhìn, ngửi nếm, thích thú trên cơ sở cảm
nhận thông qua danh tiếng hoặc thực tế đã được phục vụ.
Sản phẩm dịch vụ và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Sản phẩm của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo ra không thể cất giữ trong kho, để có thể
điều chỉnh theo sự thay đổi bất thường của nhu cầu thị trường. Hoạt động dịch
vụ thường xuất hiện ở các địa điểm và thời điểm có nhu cầu cần phải đáp ứng.
Sản phẩm mà hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tạo
ra phụ thuộc cao vào chất lượng tiếp xúc, sự tương tác qua lại giữa người làm
dịch vụ và người được phục vụ.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ viễn thông
1.1.2.1. Khái quát về lĩnh vực viễn thông
Viễn thông là một bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế
quốc dân, là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc điểm về hoạt
động sản xuất kinh doanh đặc thù. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là bảo đảm
thơng tin liên lạc, phục vụ mọi mặt hoạt động của toàn xã hội, xây dựng và
phát triển kinh doanh – văn hóa, đảm bảo anh ninh – quốc phịng, cải thiện
đời sống nhân dân.
Viễn thông là lĩnh vực thông tin liên lạc mà tin tức được truyền đi
bằng tín hiệu điện, dùng dịng điện hay sóng điện từ làm vật mang tin; gần


7

đây cịn dùng cả sóng ánh sang để truyền tin (như hệ thống thông tin bằng
cáp sợi quang)
Dịch vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ truyền thông tin của người nói
đến người nghe qua hệ thống tổng đài di động hoặc internet mà khơng làm
thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin. Trong kinh doanh người ta thường

gọi là dịch vụ “thoại”.
Kinh doanh dịch vụ viễn thông phải do một chủ thể thực hiện gọi là chủ
thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh có thể là doanh nghiệp Nhà nước (Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam, Tổng công ty Viễn thông Quân đội,…),
doanh nghiệp cổ phần (Công ty cổ phần dịch vụ BCVT Sài Gòn) và các loại
hình doanh nghiệp khác.
Kinh doanh viễn thơng phải gắn với thị trường. Thị trường và kinh
doanh phải đi liền với nhau như hình với bóng, khơng có thị trường thì khơng
có khái niệm kinh doanh. Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông phải được
hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống bao gồm các khách hàng sử dụng, các
nhà cung cấp, mối quan hệ cung cầu giữa họ tác động qua lại để xác định giá
cả, số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ viễn thông
Đặc điểm thứ nhất: sản phẩm viễn thông rất khác với các sản phẩm của
ngành sản xuất cơng nghiệp, nó khơng phải là vật thể cụ thể, khơng phải là vật
thể tạo mới. Tính không vật thể được biểu hiện dưới dạng kết tinh của lao
động sống và lao động quá khứ trong tin tức được truyền đi. Chỉ khi truyền
đưa tin tức được hoàn thành mới được coi là sản phẩm.
Đặc điểm thứ hai: là sự khơng tách rời của q trình tiêu dùng và quá
trình sản xuất. Chẳng hạn đối với dịch vụ điện thoại, q trình sản xuất (q
trình đưa tín hiệu điện thoại) được thực hiện với sự tham gia của người nói và
người nghe một cách đồng thời. Chính tính khơng tách rời của hai q trình
tiêu dùng và sản xuất làm cho sản phẩm không thể cất giữ được, không thể
thu hồi cho vào tái sản xuất như những ngành sản xuất hàng hóa. Cũng do sự
khơng tách rời của quá trình sản xuất và tiêu dùng nên nhu cầu không theo
thời gian, nên các doanh nghiệp Viễn thông thường xuyên phải dự trữ một


8


lượng khá lớn năng lực sản xuất và lao động để đáp ứng được nhu cầu vào lúc
cao điểm, nhưng lại để nhàn rỗi khi nhu cầu thấp.
Đặc điểm thứ ba: đối tượng lao động không chịu sự thay đổi vật chất
như trong ngành sản xuất hàng hóa mà chỉ có sự thay đổi về khơng gian từ
nơi này đến nơi khác, mọi sự thay đổi thơng tin đều có nghĩa là sự làm méo
mó, mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất cho người tiêu dùng.
Đặc điểm thứ tư: q trình truyền đưa tin tức ln mang tính hai chiều
giữa người gửi và người nhận thơng tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể
phát sinh ở mọi điểm dân cư, điều đó địi hỏi phải hình thành một mạng lưới
có độ tin cậy cao, rộng khắp, bao gồm các mạng đường trục, các doanh
nghiệp viễn thông kết nối liền nhau bởi các đường dây thông tin có mối quan
hệ với nhau để đảm bảo thơng tin hai chiều.
1.2. BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ, DOANH THU
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
VIỄN THƠNG
1.2.1. Bản chất của chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp viễn thơng
1.2.1.1. Bản chất của chi phí
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải có sự kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức
lao động. Tuy nhiên sự tham gia và mức độ tham gia của các yếu tố này vào
q trình sản xuất là khơng giống nhau.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm hồn thành tạo nên chi
phí khấu hao TSCĐ.
Đối tượng lao động như nguyên, nhiên vật liệu được sử dụng một lần
và tiêu hao hết trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy giá trị của
chúng được chuyển hóa một lần vào giá trị sản phẩm hồn thành tạo nên chi
phí ngun vật liệu.
Đó là những chi phí về lao động vật hóa cịn chi phí về tiền lương phải

trả cho công nhân được gọi là chi phí lao động sống. Bên cạnh đó cịn rất


9

nhiều chi phí khác phát sinh trong q trình sản xuất như chi phí dịch vụ mua
ngồi, các chi phí phát sinh bằng tiền…, vì vậy để thuận tiện cho quản lý và
hạch tốn các loại chi phí này đều phải được lượng hóa bằng một thước đo
thống nhất là thước đo tiền tệ. Việc dùng thước đo tiền tệ phản ánh giá trị tư
liệu sản xuất, sức lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gọi là chi phí sản xuất.
Chính vì vậy, theo chuẩn mực kế toán số 01 của Việt Nam-chuẩn mực
chung (VAS 01) thì chi phí được hiểu như sau: “Chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền
chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu; không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc
chủ sở hữu”. Như vậy hiểu theo nghĩa chung nhất chi phí là những gì mà chủ
sở hữu đã bỏ ra đầu tư, làm giảm tạm thời nguồn vốn chủ sở hữu nhưng với
mong muốn sẽ thu được các lợi ích kinh tế lớn hơn trong tương lai.
Để hiểu rõ khái niệm về chi phí dịch vụ cần phân biệt chi tiêu với chi
phí của doanh nghiệp. Khơng phải mọi khoản doanh nghiệp chi ra trong kỳ
đều là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi ra để sản xuất sản phẩm hàng
hóa thì mới được coi là chi phí. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi
phí, khơng có chi tiêu thì khơng có chi phí. Tuy nhiên không phải tất cả các
khoản chi tiêu trong một kỳ nhất định đều là chi phí sản xuất mà chỉ những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất
ra trong kỳ thị mới được tính vào chi phí. Chi phí và chi tiêu khơng những
khác nhau về lượng mà cịn khác nhau về thời gian. Có những khoản chi tiêu
kỳ này nhưng chưa được tính hết vào chi phí, đồng thời có những khoản tính

chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Sở dĩ có sự khác nhau giữa chi
phí và chi tiêu là do đặc điểm, tính chất vận động, phương thức chuyển dịch
giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu của
kỹ thuật hạch toán.
Trong kế toán tài chính, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để


10

tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi
phí được đo lường bằng tiền, gắn với sự giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ
dịch vụ… những khoản phí tổn làm giảm vốn chủ sở hữu nhưng không phải
là phân chia vốn hoặc hồn trả vốn cho cổ đơng. Vì vậy, trong lĩnh vực kế
tốn tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp và phải có chứng từ chứng minh là phí tổn tiêu hao thực tế
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong kế tốn quản trị, thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp là nhằm
mục đích là cơ sở đưa ra các quyết định kịp thời cho các nhà quản trị doanh
nghiệp. Vì vậy, kế tốn quản trị khơng chỉ nhìn nhận chi phí đơn thuần như
trong kế tốn tài chính, mà cịn được nhìn nhận theo phương pháp nhận diện
thông tin ra quyết định. Với lý do này, chi phí có thể là những phí tổn thực tế
phát sinh cũng có thể là những ước tính, những phí tổn mất đi do lựa chọn
phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh… Như vậy, kế toán quản trị khi nhận
thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra
quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ (chứng từ).
1.2.1.2. Bản chất của doanh thu
Có rất nhiều cách quan niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận
những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng
của các dòng vốn vận động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay được xác định

là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra, hoặc là những lợi ích tương
lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản… Dù dưới góc độ nào đi nữa thì tựu
chung lại, có thể xem xét về bản chất của doanh thu như sau: doanh thu là
tổng sự gia tăng của tài sản hay vốn, nghĩa là doanh thu là tổng số tiền và
khoản phải thu có được từ hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng
trong suốt kỳ đó. Tuy nhiên phải hiểu rằng không phải tất cả các nghiệp vụ
làm tăng tiền và tăng những tài sản khác đều liên quan đến doanh thu, và
khơng chỉ có doanh thu là thay đổi vốn chủ sở hữu.
Chính vì vậy khái niệm về doanh thu được chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14 (VAS 14) định nghĩa như sau: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,


11

kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, khơng bao gồm khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Bản chất của doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
đã nhận được hoặc sẽ nhận được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
khơng được coi là doanh thu. Ngồi ra, cũng cần phải loại trừ các khoản vốn
góp của cổ đông hoặc vốn chủ sở hữu mặc dù làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
những khoản này không phải là lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu doanh thu không chỉ đơn giản là việc xác định giá trị
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mà còn gắn liền với thời điểm doanh nghiệp
thu được lợi ích kinh tế - nói cách khác là thời điểm doanh thu được ghi nhận.
Việc hạch toán đúng đắn doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
xác định đúng đắn kết quả kinh doanh để từ đó có các quyết định kinh doanh
hợp lý. Vấn đề là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung

cấp thông tin để xử lý và có những quyết định kịp thời đến nhiều vấn đề sống
còn của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Bản chất của xác định kết quả
Xác định kết quả có ý nghĩa rất quan trọng, việc phản ánh chính xác kết
quả kinh doanh cho biết doanh nghiệp hoạt động có thực sự hiệu quả hay
không. Các doanh nghiệp kinh doanh đều cần thông tin về kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, sau một kỳ kế toán. Kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh hiểu một cách đơn
giản là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tương ứng của kỳ đó. Kết quả
kinh doanh có đáng tin cậy khơng phụ thuộc lớn vào việc xác định doanh thu
và chi phí.
1.2.2. Nội dung kinh tế của chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp viễn thơng
1.2.2.1. Nội dung kinh tế của chi phí
Trong doanh nghiệp, nội dung chi phí sản xuất phát sinh rất đa dạng,
phong phú, gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và cơng


12

dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau, trên cơ sở đó yêu
cầu và phương pháp quản lý của các chi phí cũng khác nhau. Để phục vụ cho
cơng tác quản lý sản xuất và hạch tốn chi phí sản xuất cần phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (hay theo nội dung kinh tế ban đầu):
Theo cách phân loại này người ta chỉ xét đến nội dung kinh tế của
chi phí mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí. Về
thực chất chỉ có ba yếu tố chi phí là: chi phí về sức lao động, chi phí về đối
tượng lao động, chi phí về tư liệu lao động. Tuy nhiên để tiện cho việc
kiểm tra, phân tích mà chi phí được chi tiết hóa theo nội dụng cụ thể của

chúng. Bao gồm:
- Chi phí ngun vật liệu
- Chi phí nhân cơng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi
- Chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế cho biết quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đã bỏ ra những loại chi phí gì, mỗi loại bao
nhiêu và là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ cho việc lập
Báo cáo tài chính, để kiểm tra phân tích việc thực hiện kế hoạch và định mức
kinh tế về chi phí. Dựa vào cách phân loại này về phía doanh nghiệp có thể
lập dự tốn chi phí và qua số liệu thực tế sẽ giám đốc được việc sử dụng chi
phí. Về phía cơ quan nhà nước sẽ kiểm tra được tính hợp lý của chi phí và xu
hướng biến động của chi phí trong điều kiện nhất định từ đó đánh giá được
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên phương diện quản lý vĩ mơ, phân
loại chi phí theo nội dung kinh tế là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu
nhập quốc dân.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (hay
theo cơng dụng kinh tế)
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành là sắp xếp những
chi phí có cơng dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí để phục vụ


13

cho u cầu tính giá thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành. Theo quy định hiện nay, khoản mục chi phí thể hiện trong giá thành sản
phẩm bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp của chi phí vào
các đối tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng chịu chi phí. Những khoản chi phí này có thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí như chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp… Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí. Tuy nhiên chúng dễ được nhận dạng, hạch tốn chính
xác, vì vậy ít gây ra sai lệch thơng tin chi phí ở từng bộ phận, từng q
trình sản xuất.
Chi phí gián tiếp là chi phi có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do đó kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo
tiêu thức thích hợp. Thuộc loại chi phí này có chi phí vật liệu phụ, chi phí
nhân cơng phụ, chi phí quảng cáo… Với chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra
chi phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy thường phải tập
hợp chung sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
Và cũng chính điều này thường dẫn đến những sai lệch chi phí trong từng bộ
phận, trong từng quá trình sản xuất kinh doanh và cũng sẽ rất đến những
quyết định không giống nhau.
Ý nghĩa của cách phân loại chi phí này là xác định phương pháp tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách hợp lý, đồng
thời có ý nghĩa thực tế trong việc đánh giá hợp lý của chi phí và tìm biện pháp
khơng ngừng nâng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.


14


Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (hay theo mối quan hệ giữa
chi phí với khối lượng hoạt động)
Với cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
Biến phí là những khoản chi phí xét về mặt tổng số có mối quan hệ tỷ
lệ thuận với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí tính cho một đơn vị thì
ổn định, khơng thay đổi. Biến phí khi khơng có hoạt động thì bằng khơng.
Biến phí trong doanh nghiệp thường là chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân cơng trực tiếp…
Về phương diện lý thuyết biến phí có ba dạng sau:
- Tổng biến phí tỷ lệ thuận với khối lượng hoạt động thực hiện, cịn
biến phí trung bình thì khơng thay đổi. Biến phí trong trường hợp này gọi
là biến phí thực thụ hay biến phí tỷ lệ thuận. Thuộc loại này có chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí khấu hao
TSCĐ theo sản lượng,… Với cách ứng xử tuyến tính theo biến phí đơn vị
và mức độ hoạt động nên để kiểm soát tốt biến phí trên một đơn vị hoạt
động (định mưc biến phí). Xây dựng và hồn thiện định mức biến phí
thực thụ sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát cách thức ứng xử của biến phí
thực thụ.
- Tổng biến phí tăng nhanh hơn tốc độ tăng của khối lượng thực hiện,
biến phí trung bình một đơn vị khối lượng hoạt động cũng tăng lên. Trường
hợp này được lý giải khi cường độ lao động vượt quá giới hạn bình thường,
hiệu lực của các yếu tố sản xuất giảm sút hoặc khi có sự gia tăng khối lượng
sản xuất địi hỏi tăng nhiều hơn các chi phí sản xuất.
- Tổng biến phí tăng chậm hơn khối lượng hoạt động, biến phí trung
bình đơn vị khối lượng hoạt động giảm xuống. Hiện tượng này xảy ra khi
khối lượng hoạt động gia tăng đã tạo nên các điều kiện sử dụng có hiệu quả
các yếu tố của q trình sản xuất.
Định phí là những chi phí xét về mặt tổng số ít thay đổi hoặc không
thay đổi với so với mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ
hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy doanh nhiệp hoạt

động hay khơng hoạt động thì vẫn tồn tại định phí. Ngược lại khi doanh


15

nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị mức độ hoạt động
sẽ giảm dần. Trong doanh nghiệp, định phí ln xuất hiện như: chi phí khấu
hao, chi phí th văn phịng,… Khi nghiên cứu thấy, định phí tồn tại dưới
những hình thức ứng xử khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như sau:
- Định phí bắt buộc là định phí khơng thay đổi được một cách nhanh
chóng vì chúng thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc tổ chức cơ bản của
doanh nghiệp. Định phí bắt buộc có tính chất ổn định lâu dài nên khi quyết
định đầu tư vào TSCĐ nhà quản lý cần phải cân nhắc kỹ lưỡng vì sẽ bị bắt
buộc duy trì quyết định đó trong thời gian dài. Hơn nữa định phí bắt buộc
khơng thể cắt giảm toàn bộ trong thời gian ngắn. Do vậy đối với định phí
bắt buộc các nhà quản trị cần tăng nhanh khả năng thu hồi vốn đầu tư, tận
dụng khai thác tối đa công suất của tài sản dài hạn, phát huy kiến thức khả
năng, mở rộng quy mô quản lý của nhà quản trị cao cấp trong thời gian
định phí bắt buộc phát sinh để tiết kiệm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Định phí khơng bắt buộc (định phí tùy ý) là các định phí có thể thay
đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp như:
chi phí quản cáo, giao dịch…
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện đặc
điểm của định phí, q mức độ đó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Những chi phí hỗn hợp loại này tồn tại trong doanh nghiệp rất nhiều như:
chi phí thuê bao điện thoại, chi phí thuê phương tiện vận tải… Chi phí
hỗn hợp tồn tại theo hai phạm vi: phạm vi chỉ tồn tại định phí và phạm vi

tồn tại cả định phí và biến phí. Đối với phần biến phí nhà quản trị cần xây
dựng và kiểm soát tốt định mức ở từng mức độ. Đối với phần định phí bắt
buộc phải kiểm sốt từ giai đoạn khảo sát, tận dụng tối đa công suất và
linh hoạt trong các quyết định.
Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định:
Với cách phân loại này bao gồm:


16

Chi phí kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà cấp đó
có thẩm quyền ra quyết định về sự phát sinh của nó.
Chi phí khơng kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó là chi phí mà
cấp đó khơng có thẩm quyền chi phối, ra quyết định. Sự phát sinh của chi phí
vượt q tầm kiểm sốt của nhà quản trị.
Việc phân chia này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập Báo cáo bộ
phận. Về nguyên tắc khi xác định kết quả của từng bộ phận cá biệt trong
doanh nghiệp chỉ tính các chi phí mà bộ phận đó kiểm sốt được. Qua đó,
giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi phí chính xác hơn và nâng
cao trách nhiệm quản lý.
Phân loại chi phí trong việc lựa chọn các phương án:
Chi phí chênh lệch: những khoản chi phí có ở phương án này nhưng
khơng có hoặc chỉ có một phần ở các phương án khác. Chi phí chênh lệch là
một trong những căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc
phương án sản xuất kinh doanh.
Chi phí cơ hội là nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất hay phải hy sinh để
lựa chọn thực hiện phương án hành động. Chi phí cơ hội khơng xuất hiện trên
tài liệu cung cấp ở phạm vi kế toán tài chính. Tuy nhiên trước khi lựa chọn
phương án các nhà quản trị phải xem xét đến chi phí cơ hội phát sinh do
những nhân tố kinh doanh theo những cách khác nhau nhằm so sánh tìm ra

phương án có hiệu quả nhất.
Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể đã
lựa chọn phương án hoặc hoạt động nào. Do chi phí chìm tồn tại ở mọi
phương án nên khơng có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh
lựa chọn phương án hoạt động tối ưu. Chi phí chìm là khái niệm được dùng
trong lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, nó giúp cho giảm bớt
thơng tin, tính phức tạp trong lựa chọn phương án mà vẫn đạt được một quyết
định thích hợp và hiệu quả.
1.2.2.2. Nội dung kinh tế của doanh thu
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh thu đúng đắn và có hiệu quả nhất,
cần phân loại doanh thu theo các tiêu thức sau:


17

Căn cứ theo cách ghi nhận của doanh thu: doanh thu bao gồm
- Doanh thu bưu chính viễn thơng phát sinh bao gồm: doanh thu theo
hóa đơn của khách hàng đối với các dịch vụ bưu chính viễn thơng phát sinh
trong kỳ, doanh thu cước kêt nối đối với các nhà khai thác ngồi, doanh thu
bán hàng hóa, bán thẻ các dịch vụ viễn thông trả trước.
- Doanh thu kinh doanh khác là doanh thu của các đơn vị được thành
lập để kinh doanh khác ngồi dịch vụ bưu chính viễn thơng được hạch tốn
riêng như: Doanh thu tờ tư vấn, xây lắp…
- Doanh thu hoạt động tài chính: thu từ các hoạt động đầu tư tài
chính, từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi cổ phần, cho vay, kinh doanh
chứng khoán…
Căn cứ vào quan hệ giữa doanh thu với điểm hòa vốn:
- Doanh thu hòa vốn: là phần lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu
được chỉ đủ bù đắp cho phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt
động kinh doanh.

- Doanh thu an toàn: là phần chênh lệch giữa doanh thu thực tế đạt
được với doanh thu hịa vốn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện
tính an tồn càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nội dung kinh tế của xác định kết quả
- Khi xác định kết quả phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết
quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế tốn theo đúng quy định của chính sách
tài chính hiện hành.
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng
loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính. . .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh
có thể cần hạch tốn chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được sử dụng khi xác định kết quả
là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.


18

1.3. KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN
THƠNG DƯỚI GĨC ĐỘ KẾ TỐN TÀI CHÍNH
1.3.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm viễn thơng
dưới góc độ kế tốn tài chính
Dưới góc độ kế tốn tài chính, chi phí sản xuất đóng vai trị quan trọng
trong việc lập Báo cáo tài chính, là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Để đánh giá được chính xác, đảm bảo hệ thống
báo cáo tài chính chính xác, trung thực, điều này phục thuộc lớn vào việc
thông tin chi phí có được tính đúng, tính đủ và được cung cấp thông tin kịp
thời hay không.
1.3.1.1. Đối tượng và phương pháp kế tốn chi phí sản xuất

Việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất thực chất là xác định
phạm vi hay giới hạn của việc tập hợp chi phí phục vụ cho cơng tác tính giá
thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh.
Phạm vi tập hợp chi phí chính là nơi phát sinh hay nơi chịu chi phí.
Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm viễn thơng là một q trình liên tục vì vậy đối tượng tập hợp chi phí
trong ngành bưu chính viễn thơng là theo từng hoạt động kinh doanh như:
hoạt động kinh doanh bưu chính, hoạt động kinh doanh viễn thơng, phát hành
báo chí và hoạt động kinh doanh khác. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp
chi phí có ý nghĩa trọng trong việc tổ chức tập hợp chi phí cũng như đảm bảo
tính chính xác, kịp thời trong việc tính tốn giá thành sản phẩm dịch vụ viễn
thơng. Vì vậy, đây là công việc đầu tiên và quan trọng nhất của tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ
thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất.


19

1.3.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, cơng việc cần
phải tính tốn được giá thành và giá thành đơn vị.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ
thống phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ kế
tốn để tính tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị theo từng khoản
mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Doanh nghiệp căn cứ vào mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành để lựa chọn phương pháp tính giá thành

thích hợp. Trong doanh nghiệp, có thể áp dụng các phương pháp tính giá
thành như sau:
Phương pháp trực tiếp: phương pháp này được sử dụng khi đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Khi đó, giá thành được xác định theo
công thức sau:

Tổng
Giá trị
+
CPSX
- SPDD cuối (1.1)
trong kỳ
kỳ
Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng khi đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất nhỏ hơn đối tượng tính giá thành. Với phương pháp này, giá thành
sản phẩm là tổng cộng chi phí sản xuất để hồn thành sản phẩm.
Phương pháp tỷ lệ: được sử dụng khi đối tượng tính giá thành hẹp hơn
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với phương pháp này kế tốn tính tỷ lệ giá
thành thực tế với giá thành dự toán hay giá thành kế hoạch của từng loại sản
phẩm cần tính giá thành.
Phương pháp liên hợp: là việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp tính
giá thành như phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp tỷ lệ…
1.3.1.3. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tại các doanh nghiệp viễn thông, kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất
được thực theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng:
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp
Giá thành
sản phẩm


Giá trị SPDD
=
đầu kỳ


20

- TK 627: Chi phí sản xuất chung
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 632: Giá vốn hàng bán: phản ánh giá vốn của hàng hóa dịch vụ
viễn thơng tiêu thụ trong kỳ, chính là giá thành thực tế của dịch vụ cung cấp
trong kỳ.
Các chí phí phát sinh trong kỳ được tập hợp trên TK 621, TK 622, TK
627, cuối kỳ kết chuyển về TK 154.
TK 154

TK 621
K/c chi phí NVL trực tiếp

TK 111, 152
Các khoản giảm chi phí

TK 622
K/c chi phí NC trực tiếp

TK 632
Giá thành thực tế

TK 627

K/c chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 1.1: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
dịch vụ
1.3.2. Kế toán doanh thu dưới góc độ kế tốn tài chính
Để hạch tốn doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thơng kế tốn sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm
doanh thu.
- TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: nội dung của tài khoản này
tương tự như tài khoản 511 nhưng tài khoản này chỉ phản ánh sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
- TK TK 521: Chiết khấu thương mại


21

- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
Nếu đơn vị có các thành viên hạch tốn phụ thuộc cịn sử dụng 2 tài
khoản: TK 136, TK 336 để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ giữa Công ty
và các đơn vị thành viên và giữa doanh nghiệp trong Tổng cơng ty.
Hạch tốn một số nghiệp vụ doanh thu chủ yếu thể hiện qua sơ đồ 1.2 và 1.3.
TK 511, 512
TK 521,531, 532

TK 111, 112, 131, 136
Doanh thu bán hàng và


K/c CKTM, giảm giá, doanh
thu
hàng bán bị trả lại

cung cấp dịch vụ

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp

Sơ đồ 1.2: Hạch toán bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức
bán lẻ trực tiếp
TK 131

TK 511
Doanh thu thu được theo

TK 111, 112
Thanh toán với đơn vị nhận đại lý

phương thức ký gửi, đại lý
TK 3331

TK 641
Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý

Thuế GTGT đầu ra phải nộp

TK 133
Thuế GTGT của hoa hồng


Sơ đồ 1.3: Hạch toán bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức ký
gửi, đại lý


22

1.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh dưới góc độ kế tốn tài chính
Trên cơ sở doanh thu và chí đã tập hợp được trong kỳ, cuối kỳ kế toán
sẽ xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chỉ tiêu xác định kết quả
kinh doanh bao gồm:

LN gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

LN HĐ
KD

=

LN gộp về
BH và cung
cấp DV

+

Doanh thu

thuần

=

DT tài
chính

-

CP tài
chính

-

Giá vốn
hàng bán

CP bán
hàng

-

(1.2)

CP
(1.3)
QLDN

TK 911


TK 632

K/c giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ

TK 641

TK 511, 512
Kết chuyển doanh thu thuần
về tiêu thụ

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 515
Kết chuyển DT tài chính

TK 642
Kết chuyển chi phí QLDN

TK 421
Kết chuyển lỗ

TK 635
Kết chuyển chi phí tài chính

Kết chuyển lãi

Sơ đồ 1.4: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh


23


1.4. KẾ TỐN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DƯỚI GĨC
ĐỘ KẾ TỐN QUẢN TRỊ
Chức năng của kế tốn là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế
về một tổ chức cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, là cơ sở đưa ra
các quyết định cho quản lý. Theo mục đích cung cấp thơng tin và sử dụng
thơng tin, kế tốn chia thành kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Kế tốn tài
chính liên quan đến q trình báo cáo hoạt động của một tổ chức, doanh
nghiệp cho các thành phần bên ngồi qua các hình thức: bảng cân đối kế tốn,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đó là các
báo cáo tài chính tổng hợp các mặt hoạt động của toàn doanh nghiệp. Khác
với kế tốn tài chính, kế tốn quản trị cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn nhu
cầu của nhà quản trị các cấp ở doanh nghiệp. Những người ngồi doanh
nghiệp khơng được tiếp cận thơng tin kế tốn quản trị của doanh nghiệp, có
thể coi đây là thơng tin bí mật của doanh nghiệp. Như vậy, kế toán quản trị, về
bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế tốn, kế
tốn quản trị hình thành và phát triển từ nhu cầu cung cấp thông tin bên trong
nhằm mục đích ra quyết định kinh doanh.
Mặt khác trong điều kiện mới, nền kinh tế mở cửa hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, đa dạng hóa
sản phẩm, hoạt động trong phạm vi rộng để hạn chế rủi ro và đủ sức cạnh
tranh trên thị trường, địi hỏi các nhà quản trị cần phải kiểm sốt được q
trình sản xuất, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, đánh giá hiệu quả hoạt
động từng bộ phận trong doanh nghiệp. Kế tốn quản trị sẽ là cơng cụ hữu
hiệu giúp các nhà quản trị thực hiện điều đó.
Về bản chất cả kế tốn tài chính và kế toán quản trị đều nghiên cứu sự
biến động của chi phí, doanh thu, nhưng ở các khía cạnh khác nhau. Nếu kế
tốn tài chính hướng vào việc ghi nhận chi phí và doanh thu phải phù hợp với
nhau, phù hợp với thực tế phát sinh để có căn cứ chính xác xác định lợi nhuận

chịu thuế của doanh nghiệp, thì kế toán quản trị lại trọng tâm vào việc kiểm


24

sốt chi phí, doanh thu để nhà quản trị đề ra chiến lược kinh doanh trong thời
gian tới hoặc đánh giá hiệu quả quyết định trong quá khứ.
Thực tế, trong các doanh nghiệp Việt Nam kế toán quản trị chưa được
quan tâm đúng mức thậm chí cịn chưa được hiểu chính xác, bài bản. Do vậy
kế tốn quản trị chưa thực sự phát huy tác dụng trong quản trị doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghĩ đến chiến lược phát triển lâu dài,
coi kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu trong thực hiện quản lý doanh
nghiệp thì sẽ hy vọng thành cơng trên thương trường.
1.4.1. Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm viễn thơng dưới góc độ kế tốn
quản trị
Để quản trị chi phí hiệu quả, kế tốn quản trị chi phí phải thực hiện các
cơng việc sau:
* Nhận diện chi phí, xác định các trung tâm chi phí: ngồi cách tập hợp
chi phí theo khoản mục chi phí như kế tốn tài chính, kế tốn quản trị cịn
phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí. Ngồi ra kế tốn cịn tập hợp chi
phí theo các trung tâm phát sinh chi phí như cho từng loại hình dịch vụ viễn
thơng cụ thể.
* Lập dự tốn chi phí: dự tốn chi phí phải chi tiết theo từng khoản mục
như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung…
Kế tốn quản trị chi phí cung cấp thơng tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện vai
trò của mình, kế tốn quản trị chi phí tiến hành lập dự tốn chi phí để trợ
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản
ánh thông tin thực hiện để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện
chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông tin thực hiện để từ đó

các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch.
Dự toán chi phí kinh doanh chiếm một phần cơng việc khơng nhỏ trong
kế tốn quản trị chi phí. Qúa trình xây dựng dự tốn chi phí được tiến hành
như sau:


25

Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công
thức sau:
BM = Q x M x PM (1.4)
Trong đó:
BM: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp dự tốn
Q: Số lượng sản phẩm sán xuất theo kế hoạch
M: Định mức lượng nguyên vật liệu/sản phẩm
PM: Đơn giá nguyên vật liệu
Định mức lượng nguyên vật liệu cần sử dụng được xác định trên cơ sở
mối quan hệ đầu ra – đầu vào (mối quan hệ thuần túy về mặt kỹ thuật giữa
nguyên vật liệu trực tiếp và sản phẩm đầu ra). Mối quan hệ này thường do bộ
phận thiết kế kỹ thuật xác định, hoặc căn cứ vào mức hao phí ngun vật liệu
trực tiếp tính trung bình cho một đơn vị sản phẩm của những kỳ trước mà quá
trình sản xuất đạt mức hiệu năng bình thường.
Đơn giá nguyên vật liệu khơng chỉ là giá mua trên hóa đơn mà cịn bao
gồm cả chi phí thu mua, do bộ phận mua hàng xác định.
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp là xác định tổng thời gian lao động
trực tiếp cần thiết và các chi phí nhân cơng có liên quan tới mức sản xuất dự
kiến. Chi phí nhân cơng trực tiếp được dự tốn theo cơng thức sau:

BL = Q x L x PL (1.5)
Trong đó:
BL: Chi phí nhân cơng trực tiếp dự toán
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
L: Định mức thời gian lao động/1 sản phẩm
PL: Đơn giá tiền lương/giờ lao động
Giống như nguyên vật liệu trực tiếp, mức độ sử dụng nhân công trực
tiếp được quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản
phẩm đầu ra, tức là định mức thời gian lao động/1 sản phẩm.


×