Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LV Thạc sỹ_hát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán vincom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.24 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...............................................................3
1.1. Hoạt động của công ty chứng khoán...................................................3
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán.............................................................3
1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán.......................................4
1.1.3. Điều kiện thành lập Công ty chứng khoán..............................................6
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán............................................................7
1.1.5. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán.....................................10
1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán..................................17
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán.........................................................17
1.2.2. Đặc điểm của môi giới chứng khoán....................................................18
1.2.3. Phân loại hoạt động môi giới chứng khoán...........................................20
1.2.4. Vai trò hoạt động môi giới chứng khoán...............................................22
1.3. Phát triển hoạt động môi giới của công ty chứng khoán..............27
1.3.1. Quan điểm về phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán... 27
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động môi giới..............................28
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới của công ty chứng
khoán...........................................................................................................30
1.4.1. Các nhân tố chủ quan...........................................................................30
1.4.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
VINCOM........................................................................................................39
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Chứng khoán Vincom.........39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty............................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................42




2.1.3. Các hoạt động của VincomSC..............................................................43
2.1.4. Một số kết quả kinh doanh của công ty.................................................49

2.2. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại VincomSC.........50
2.2.1. Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động môi giới..................................................50
2.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới.......................................................53
2.2.3. Phân tích mức độ phát triển của hoạt động môi giới tại VincomSC.......58
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán....................63
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................63
2.3.2. Hạn chế................................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................65
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN
VINCOM........................................................................................................69
3.1. Chiến lược phát triển và mục tiêu hoạt động môi giới tại VincomSC..69
3.1.1. Quan điểm và nguyên tắc phát triển hoạt động môi giới.......................69
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động môi giới trong những năm tiếp theo...71
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại VincomSC.......71
3.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý, hiệu quả................71
3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ........................................................73
3.2.3. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.............................................76
3.2.4. Nâng cao tính chuyên nghiệp và phát triển đội ngũ nhân viên môi giới. 77
3.2.5. Mở rộng mạng lưới chi nhánh..............................................................79
3.2.6. Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ..................................80
3.2.7. Xây dựng chiến lược Marketing...........................................................81
3.2.8. Phát triển đồng bộ các hoạt động khác..................................................84
3.3. Kiến nghị các cơ quan quản lý...........................................................85
3.3.1. Kiến nghị với các sở giao dịch chứng khoán.........................................85

3.3.2. Kiến nghị với uỷ ban chứng khoán nhà nước........................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

VincomSC
HNX
HSX
UBCKNN
TTCK
VN
CTCK
TTLKCK

:
:
:
:

:
:
:
:

Công ty Cổ phần Chứng khoán Vincom
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khoán Hồ Chí Minh
Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước
Thị trường chứng khoán
Việt Nam
Công ty chứng khoán
Trung tâm lưu ký chứng khoán


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, PHỤ LỤC

Danh mục các bảng:

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh......................................................................................49
Bảng 2.2: Giá trị môi giới giao dịch và thị phần hoạt động môi giới của Công
ty qua các năm..................................................................................................................58
Bảng 2.3: Top 10 thị phần môi giới tại Hose............................................................60
Bảng 2.4: Top 10 thị phần môi giới tại HNX...........................................................60
Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động môi giới.............................................................61
Bảng 2.6: Số tài khoản đóng mở tại công ty.............................................................62

Danh mục các sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty............................................................42
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Môi Giới....................................54

Sơ đồ 2.3: Quy trình nhận và xử lý lệnh, thông báo kết quả cho khách hàng tại
VincomSC.......................................................................................................56

Phụ Lục:
Phụ Lục 1: Quy trình mở, đóng tài khoản tại VincomSC
Phụ Lục 2: Biểu phí môi giới tại VincomSC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời và đi vào hoạt động
từ ngày 28/7/2000. Đến nay, sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, TTCK
Việt Nam đã từng bước cho thấy được tầm quan trọng của mình trong tiến
trình phát triển của đất nước và ngày càng trở thành một kênh thu hút vốn đầu
tư lớn trong nền kinh tế. Một trong những đặc trưng của TTCK là hoạt động
theo nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên TTCK bắt
buộc phải được thực hiện qua CTCK và nhân viên môi giới chứng khoán. Chỉ
có như vậy mới đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là chứng khoán
thực và hợp pháp, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, duy trì hoạt động lành mạnh
của thị trường.
Hoạt động môi giới chứng khoán là một trong những hoạt động nghiệp
vụ quan trọng ở các công ty chứng khoán, đóng vai trò cho sự phát triển
chung của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, hoạt động này tại các công ty
chứng khoán ở Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, thị trường
chứng khoán Việt Nam ngày một phát triển. Do vậy, phát triển hoạt động môi
giới chứng khoán hiện nay là yêu cầu cấp thiết đối với các công ty chứng
khoán nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vincom được thành lập vào tháng 12
năm 2007, tính đến nay đã đi vào hoạt động được gần 03 năm, vẫn còn non
trẻ và đang trong quá trình phát triển. Tuy đã đạt được nhiều kết quả, song

hoạt động môi giới chứng khoán tại VincomSC vẫn không tránh khỏi còn
nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn từ chính nơi bản thân đang làm việc, tôi
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Vincom”.


2. Mục đích nghiên cứu
Nhận thức vấn đề trên, luận văn được xây dựng với các mục đích nghiên
cứu như sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động môi giới của CTCK
- Phân tích thực trạng hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Vincom, từ đó đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân làm hạn
chế hoạt động môi giới của công ty
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động môi giới của
Công ty Cổ phần Chứng khoán Vincom
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động môi giới của CTCK.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động môi giới của Công ty Cổ phần Chứng
khoán Vincom từ năm 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã hoàn thành với đầy đủ các nội dung chính và được thực
hiện theo đúng các phương pháp nghiên cứu khoa học mà học viên đã được
tiếp thu trong chương trình đào tạo của Viện đào tạo sau đại học – Trường Đại
học kinh tế quốc dân. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích,
khảo sát, tổng hợp, số liệu và thông tin về hoạt động tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Vincom.
5. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động môi giới của công
ty chứng khoán
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Vincom
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại Công ty Cổ phần
Chứng khoán Vincom


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.

Hoạt động của công ty chứng khoán

1.1.1.

Khái niệm công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là một tổ chức kinh doanh chứng khoán, có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, hoạt
động theo giấy phép của Ủy Ban Chứng Khoán (UBCK) Nhà nước cấp..
Công ty chứng khoán phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nguồn vốn đối với
từng nghiệp vụ hoạt động và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập.
Như vậy thực chất công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp
kinh doanh trên lĩnh vực chứng khoán với các nghiệp vụ chính là môi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 04 năm 2007 của
Bộ Tài chính thì “Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt

động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt
động: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”
Theo Luật Chứng khoán và thị trường chứng khoán thì Công ty chứng
khoán được thực hiện các nghiệp vụ:


Môi giới chứng khoán



Tự doanh chứng khoán



Bảo lãnh phát hành chứng khoán



Tư vấn đầu tư chứng khoán
Ngoài ra công ty chứng khoán còn được thực hiện các dịch vụ tài chính

khác phù hợp với quy định của pháp luật.


1.1.2. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán
Hoạt động của công ty chứng khoán rất đa dạng và phức tạp, khác hẳn
với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường vì công ty chứng
khoán là một định chế tài chính đặc biệt. Vì vậy, vấn đề xác định mô hình tổ
chức kinh doanh của CTCK cũng có những điểm khác nhau và vận dụng cho

các khối thị trường có mức độ phát triển khác nhau (thị trường cổ điển; thị
trường mới nổi; thị trường các nước chuyển đổi). Tuy nhiên, có thể khái quát
mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán theo 2
nhóm sau:
1.1.2.1. Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Theo mô hình này, công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức
một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng khoán, kinh
doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính. Theo đó, các ngân hàng thương mại
hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này được biểu hiện dưới 2 hình thức sau:
- Loại đa năng một phần: theo mô hình này các ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch
toán độc lập và hoạt động tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu Anh.
- Loại đa năng hoàn toàn: các ngân hàng được phép trực tiếp kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các
dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn được gọi là mô hình ngân hàng kiểu
Đức.
Ưu điểm của mô hình này là các ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, nhờ đó giảm bớt rủi ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa
dạng hoá đầu tư. Ngoài ra, mô hình này còn có ưu điểm là tăng khả năng chịu


đựng của ngân hàng trước những biến động trên thị trường tài chính. Mặt
khác, các ngân hàng sẽ tận dụng được lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh
tiền tệ có vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết rõ về khách hàng cũng
như các doanh nghiệp khi họ thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự
án.
Tuy nhiên, mô hình này cũng có những hạn chế, đó là do vừa là tổ chức
tín dụng là vừa là tổ chức kinh doanh doanh chứng khoán, do đó khả năng

chuyên môn không sâu như các công ty chứng khoán chuyên doanh. Điều
này sẽ làm cho thị trường chứng khoán kém phát triển vì các ngân hàng
thường có xu hướng bảo thủ và thích hoạt động cho vay hơn là thực hiện các
nghiệp vụ của thị trường chứng khoán như: bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư.
Đồng thời, do khó tách bạch được hoạt động ngân hàng và hoạt động
kinh doanh chứng khoán, trong điều kiện môi trường pháp luật không lành
mạnh, các ngân hàng dễ gây nên tình trạng lũng đoạn thị trường, và khi đó
các biến động trên thị tr-ờng chứng khoán sẽ tác động mạnh tới kinh doanh
tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn đến khủng hoảng thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, do không có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn, nên các
ngân hàng có thể sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư chứng
khoán, và khi thị trường chứng khoán biến động theo chiều hướng xấu sẽ tác
động tới công chúng thông qua việc ồ ạt rút tiền gửi, làm cho ngân hàng mất
khả năng chi trả. Do những hạn chế như vậy, nên sau khi khủng hoảng thị
trường tài chính 1929- 1933, các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh,
chỉ có một số thị trường (như Đức) vẫn còn áp dụng mô hình này.


1.1.2.2. Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty
độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm trách, các ngân
hàng không được tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm của mô hình này là hạn chế được rủi ro cho hệ thống ngân
hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào chuyên môn hoá sâu
trong lĩnh vực chứng khoán để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình này
được áp dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới
nổi như Hàn Quốc, Thái Lan...v...v.
Tuy nhiên, do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên
ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực tiền

tệ, chứng khoán, bảo hiểm, nhưng được tổ chức thành các công ty mẹ, công ty
con và có sự quản lý, giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đối độc lập với
nhau.
1.1.3. Điều kiện thành lập Công ty chứng khoán
Để được cấp phép thành lập, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn
pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình
nghiệp vụ.
Ví dụ , ở Việt Nam, Theo Nghị định số 14/2007/NĐ-CP quy định mức
vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh nh- sau:
- Môi giới: 25 tỷ đồng
- Tự doanh: 100 tỷ đồng
- Bảo lãnh phát hành: 165 tỷ đồng
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng


Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn
pháp định là tổng số vón pháp định của từng loại hình riêng lẻ.
Tại Nhật Bản, đối với các công ty tham gia 3 loại hình kinh doanh là môi
giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành phải có vốn điều lệ là: 10 tỷ Yên.
Ở Trung Quốc, đối với các CTCK đa năng (thực hiện các nghiệp vụ) vốn
điều lệ là 500 triệu NDT, các công ty MGCK là 50 triệu NDT.
- Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch
của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước
đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người
giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện.
- Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK
phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK.
Ở Việt Nam, Chính phủ quy định bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định

như trên, các công ty chứng khoán muốn được cấp phép phái đáp ứng thêm
các điều kiện sau đây:
1. Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán
2. Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán
3. Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế
toán, văn thư hành chính, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề
chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp.
1.1.4. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của
công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã
thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và


của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân
quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK

1.1.4.1. Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu
hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị
trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp
· Trên thị trường sơ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp
các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua
một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là
các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán…
Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề

nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi
giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch
vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty
chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
· Trên thị trường thứ cấp:
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung gian
chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn
định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản
cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các


khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư
vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho cácnhà đầu tư giảm
thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
1.1.4.2.

Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường.

Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính
phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK,
trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia
Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá
chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì
không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các
công ty chứng khoán cùng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các công ty chứng khoán có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao
nhàm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt

Nam chua co quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ
thược vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn
có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị
trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự
tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
1.1.4.3. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho TTCK
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung
cấp các dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
- Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu
tư: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao


dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng
hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng
của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”,
vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải
mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho
việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế
chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò
trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong
từng giao dịch.
- Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: công ty chứng
khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác
định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các
khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng
khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý.

Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty
chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá
chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng
khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của TTCLK, là chất “xúc
tác”, không thể thiếu cho hoat động của TTCK.
1.1.5. Các hoạt động chính của công ty chứng khoán


Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản
phẩm, dịch vụ tài chính để đáp ứng các yêu cầu của TTCK – thị trường được
xem là hàn thử biểu của nền kinh tế hiện đại. Để tham gia thị trường, CTCK
có thể thực hiện một, một vài hoặc tất cả các hoạt động nghiệp vụ sau:
1.1.5.1. Hoạt động tự doanh
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mà CTCK tự mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình.
Chứng khoán được CTCK tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết tại
sở giao dịch chứng khoán hoặc các chứng khoán chưa niêm yết.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng
khoán của CTCK còn nhằm mục đích sửa lỗi sau giao dịch, can thiệp điều
tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho các chứng khoán mới phát hành
và thu gom cổ phiếu lô lẻ cho các khách hàng của mình.
Đối với việc sửa lỗi sau giao dịch : Do hoạt động môi giới chứng khoán
có nhiều rủi ro như sai lệnh khách hàng, nhầm lệnh hay bị lỗi hệ thống dẫn
đến lệnh không đúng so với yêu cầu của khách hàng thì các lỗi đó sẽ được
điều chỉnh vào tài khoản tự doanh của công ty tuỳ thuộc và sự đàm phán giữa
khách hàng và công ty.
Đối với mục đích can thiệp điều tiết giá chứng khoán, CTCK đã góp
phần bình ổn thị trường thông qua hành vi mua vào khi giá chứng khoán giảm

hoặc bán ra khi giá chứng khoán tăng. Thông thường, ở một số nước đây là
một quy định bắt buộc đối với các CTCK để đảm bảo bình ổn thị trường. Luật
các nước đều quy định CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các
giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường (ở Mỹ là 60%).
Đối với vai trò tạo lập thị trường, CTCK là nhà đầu tư nắm giữ một số
lượng chứng khoán nhất định của một vài loại chứng khoán và thực hiện việc
mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá, duy trì


một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ tham gia tạo lập thị
trường. Ngoài ra, đối với các loại chứng khoán mới phát hành chưa có giao
dịch, CTCK phải tạo lập thị trường cho các chứng khoán này bằng cách mua
– bán chứng khoán để tạo tính thanh khoản trên thị trường.
Nguyên tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là CTCK phải đảm
bảo quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới. Cụ thể,
CTCK phải quản lý tách bạch tiền của khách hàng và tiền của công ty, trong
quá trình thực hiện lệnh phải ưu tiên lệnh của khách hàng trước. Điều đó có
nghĩa là CTCK phải thực hiện tất cả các lệnh của khách hàng, sau đó mới
thực hiện lệnh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng cho
khách hàng vì với tư cách là một tổ chức trực tiếp tham gia thị trường, CTCK
thường chủ động hơn khách hàng trong việc tiếp cận thông tin và có kỹ năng
phân tích thông tin, phân tích tình hình thị trường nên nếu không có nguyên
tắc trên, CTCK sẽ tranh mua hoặc tranh bán với khách hàng.
Hoạt động tự doanh là hoạt động mà CTCK kinh doanh bằng chính
nguồn vốn của mình nên áp lực đối với người trực tiếp tự doanh là rất lớn. Vì
vậy, CTCK phải đảm bảo có nguồn vốn lớn và một đội ngũ nhân viên tự
doanh có trình độ phân tích, phán đoán thị trường nhanh nhạy, đưa ra các
quyết định đầu tư hợp lý.
1.1.5.2. Hoạt động đại lý bảo lãnh phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành

thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần
hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc nhận mua số
chứng khoán còn lại của tổ chức phát hành chưa được phân phối hết.
Trên TTCK không chỉ có CTCK được phép làm tổ chức bảo lãnh phát
hành mà còn có các ngân hàng đầu tư. Tuy nhiên, các ngân hàng đầu tư nhận
bảo lãnh cho một tổ chức phát hành, sau đó, thường chuyển phân phối chứng


khoán cho các CTCK tự doanh hoặc cho các thành viên khác. Còn đối với
CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán.
Các hình thức bảo lãnh phát hành:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: Đây là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo
lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán của tổ chức phát hành cho
dù tổ chức bảo lãnh phát hành có phân phối hết hay không.
- Bảo lãnh cố gắng tối đa: Đây là hình thức bảo lành mà tổ chức bảo lãnh
cố gắng mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh sẽ làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành và hưởng hoa hồng
trên số chứng khoán phát hành được. Tổ chức bảo lãnh phát hành chỉ
cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán nhiều chứng khoán nhất có thể, phần
không bán được sẽ trả lại cho tổ chức phát hành. Vì vậy, với hình thức
này việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành là hết sức quan trọng đối
với tổ chức phát hành. Uy tín, năng lực của tổ chức bảo lãnh phát hành
sẽ thể hiện qua số chứng khoán phát hành được.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: Đây là hình thức bảo lãnh phát hành mà tổ
chức phát hành được dành quyền để hủy bỏ đợt phát hành nếu toàn bộ
chứng khoán không được bán hết. Hình thức này đòi hỏi các tổ chức
bảo lãnh phát hành phải cố gắng tối đa để chào bán hết chứng khoán
đảm bảo cho đợt phát hành thành công.
Đối với hoạt động bảo lãnh phát hành, CTCK được hưởng phí bảo lãnh
hoặc tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.

1.1.5.3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc đội ngũ tư vấn của CTCK sử dụng
các công cụ phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản và các thông tin thu thập
được để đưa ra các lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng
khoán, loại chứng khoán mua bán, thời gian nắm giữ, tình hình thị trường và


xu hướng biến động của thị trường…Tư vấn đầu tư chứng khoán là hoạt động
phổ biến diễn ra thường xuyên trên thị trường thứ cấp.
Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi đưa ra những lời bình
luận, những báo cáo phân tích về giá trị chứng khoán, tình hình thị trường vì ý
kiến của chuyên viên tư vấn thông thường có tác động rất lớn đến quyết định
của nhà đầu tư.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng
nhưng cũng có thể làm cho khách hàng thua lỗ rất lớn, thậm chí phá sản nên
các chuyên viên tư vấn khi thực hiện hoạt động này cần đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: vì giá trị chứng
khoán không phải là một số cố định, nó phụ thuộc rất lớn vào diễn biến
thực tế của thị trường, tâm lý của nhà đầu tư và các điều kiện kinh tế vĩ
mô khác.
- Luôn nhắc nhở khách hàng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng vì ý kiến tư vấn là
dựa trên cơ sở của phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản từ những diễn
biến trong quá khứ nên không hoàn toàn chính xác. Vì vậy, CTCK
không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại của khách hàng do hoạt
động tư vấn gây ra.
- Không được dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó vì một mục đích riêng.
- Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn, ý kiến tư

vấn là kết quả của quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học,
logic các vấn đề nghiên cứu.
Không được tiến hành bất cứ hoạt động gì làm cho khách hàng hiểu lầm về
giá trị, giá cả của bất kỳ một loại chứng khoán nào.


1.1.5.4. Các hoạt động khác
Tư vấn tài chính (tư vấn cho người phát hành): là việc CTCK ký kết
hợp đồng tư vấn với các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác
định giá trị doanh nghiệp, phát hành chứng khoán, niêm yết chứng khoán,
chia tách, sáp nhập hợp nhất doanh nghiệp.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: CTCK giúp doanh nghiệp định giá các tài
sản của doanh nghiệp trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng.
- Tư vấn phát hành: CTCK tư vấn cho tổ chức phát hành về cách thức,
hình thức phát hành, xây dựng hồ sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức
phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh, phân phối chứng
khoán.
- Tư vấn tái cơ cấu tài chính: CTCK giúp các doanh nghiệp tái cơ cấu
nguồn vốn của mình cho phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại,
phù hợp với nghành nghề kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp và đảm bảo kinh doanh an toàn.
- Tư vấn chia tách, sáp nhập và hợp nhất doanh nghiệp: CTCK trợ giúp
về mặt kỹ thuật, phương pháp khi các doanh nghiệp muốn chia tách,
sáp nhập hay hợp nhất.
- Tư vấn niêm yết: CTCK giúp các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục
theo quy định của pháp luật để đưa doanh nghiệp lên niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán.
Các dịch vụ hỗ trợ của CTCK góp phần tạo thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư... Một
số dịch vụ hỗ trợ đó là:

- Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ bảo quản chứng khoán của khách
hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng
khoán đã lưu ký tại CTCK. Đây là một hoạt động hết sức quan trọng và


cần thiết vì trên thị trường chứng khoán tập trung, các chứng khoán đều
được lưu ký tại trung tâm lưu ký dưới hình thức ghi sổ hoặc bằng
chứng chỉ vật chất và mọi giao dịch đều được thanh toán bù trừ qua
trung tâm lưu ký. Lưu ký đảm bảo quá trình thanh toán trên sở giao
dịch chứng khoán được nhanh chóng, chính xác. Ngoài ra, đối với
người nắm giữ chứng khoán, lưu ký đảm bảo chứng khoán không bị hư
hỏng, rách hay thất lạc. Thông qua lưu ký chứng khoán, CTCK giúp
khách hàng thực hiện tất cả các quyền lợi liên quan đến chứng khoán
của khách hàng như nhận cổ tức, trái tức, cổ phiếu thưởng, quyền mua
cổ phiếu phát hành thêm…
- Hoạt động tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của
mình gia tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức như cho vay
cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán…
Cho vay cầm cố chứng khoán là loại hình tín dụng mà trong đó người
đi vay dùng tài sản của mình là các chứng khoán để cầm cố vay tiền.
Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một phần
tiền để mua chứng khoán và dùng chính chứng khoán mua được đó để làm tài
sản thế chấp.
Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán: thông thường sau khi bán
được chứng khoán, khách hàng phải đợi đến ngày thanh toán mới được nhận
tiền, để tạo thuận lợi cho khách hàng, CTCK sẽ dùng tiền của mình ứng trước
cho khách hàng và sẽ nhận lại tiền khi đến ngày thanh toán.
1.1.5.5. Hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới là hoạt động mà CTCK đại diện cho khách hàng

thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng thông qua cơ chế giao dịch


tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC và không chịu trách nhiệm
đối với các quyết định mua bán của khách hàng.
Đây là một vấn đề nghiên cứu chính của Luận văn và sẽ được đề cập ở
những phần sau.
1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm môi giới chứng khoán
Việc giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán không được thực
hiện trực tiếp giữa các nhà đầu tư với nhau mà phải thông qua các nhân viên
môi giới chứng khoán. Các lệnh giao dịch của các nhà đầu tư đều được thực
hiện bởi các nhân viên môi giới.
Đầu tư chứng khoán với hai đặc trưng cơ bản: Một là, giá trị vốn đầu tư
nhỏ và không hạn chế có thể chỉ một vài trăm ngàn, một vài triệu đồng và
cũng có thể hàng tỷ, thậm chí hàng chục tỷ. Hai là, đầu tư chứng khoán có
tính thanh khoản cao và thực hiện đầu tư rất đơn giản. Do đó, số người tham
gia thị trường chứng khoán rất đông, mỗi thị trường có hàng triệu người, hàng
chục triệu người tham gia. Với con số hàng chục triệu người tham gia như
vậy, trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khác nhau, có những người là
những chuyên gia, ngược lại cũng có rất nhiều người thiếu sự hiểu biết tối
thiểu để lựa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư. Giao dịch trên thị trường
chứng khoán phải thông qua môi giới trung gian là nhằm đảm bảo sự công
bằng, bình đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch.
Như vậy, “môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng
khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với
hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó”



Người trung gian môi giới chứng khoán là những người hoạt động
chuyên nghiệp trên thị trường, họ có khả năng nhận biết giá trị hiện tại và khả
năng trong tương lai của từng loại chứng khoán, cũng như xu thế chung toàn
thị trường. Hoạt động của họ ngoài trung gian giao dịch mua bán chứng
khoán cho người đầu tư, họ còn là nhà tư vấn, hướng dẫn người đầu tư và
người phát hành thực hiện đầu tư và phát hành chứng khoán một cách hiệu
quả.
1.2.2. Đặc điểm của môi giới chứng khoán
Người môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả
năng phân tích tình hình kinh tế - tài chính, phân tích đánh giá tình hình thị
trường hiện tại, và nhận định xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững
pháp luật. Người môi giới không đơn giản chỉ là người trung gian giao dịch
mua bán chứng khoán cho khách hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích
đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình và khuynh hướng biến động giá của mỗi
loại chứng khoán, họ có những lời khuyên “giá trị bằng vàng” cho người đầu
tư. Người môi giới là người có uy tín trên thương trường, họ luôn tự giác tuân
thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo đức nghề nghiệp.
Thông qua hoạt động môi giới, công ty chứng khoán sẽ chuyển đến
khách hàng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư
bán chứng khoán với nhà đầu tư mua chứng khoán.Và trong những trường
hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ
những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu
tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm
chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công
tâm, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không
được xúi dục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên



đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho
khách hàng.
Kỹ năng của người môi giới chứng khoán được thể hiện trên các
khía cạnh :
- Kỹ năng truyền đạt thông tin: Phẩm chất hay thái độ của người môi
giới đối với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ
ràng tới hầu hết các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để
thành công trong việc bán hàng (cung ứng dịch vụ mua, bán) người môi giới
phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây
là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải được thể hiện
ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
- Kỹ năng tìm kiếm khách hàng : có nhiều phương pháp để tìm kiếm
khách hàng, nhưng tựu trung có thể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau:
những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc các tài khoản chuyển nhượng
lại; những lời giới thiệu khách hàng; mạng lưới kinh doanh; các chiến dịch
viết thư; các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.
- Kỹ năng khai thác thông tin : một trong những nguyên tắc trong hành
nghề môi giới là phải hiểu khách hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ
chấp nhận rủi ro của khách hàng. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà môi giới tăng
được khối lượng tài sản quản lý, có chiến lược khách hàng thích hợp.
Ở đây chúng ta chỉ xem xét hoạt động môi giới là một hoạt động kinh
doanh của công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả
kinh tế do hoạt động đầu tư của mình.


1.2.3. Phân loại hoạt động môi giới chứng khoán
Tùy theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao
dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới

khác nhau như sau :
° Môi giới dịch vụ (Full Service Broker) :
Là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng
khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu
để bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn
trong việc đầu tư .
° Môi giới chiết khấu (Discount Broker):
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng
khoán. Đối với môi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn môi giới
toàn dịch vụ vì không có tư vấn, nghiên cứu thị trường.
° Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành:
Đây là những nhân viên của một công ty chứng khoán thành viên của
một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một công ty chứng khoán và
được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khoán hay
cho khách hàng của công ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là môi
giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà
môi giới thừa hành này có thể tư văn phòng công ty, cũng có thể từ các môi
giới đại diện (Registered Representative).
° Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la:
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các môi giới làm việc
cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành
viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công
ty chứng khoán thành viên.


Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao
dịch. Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải
quyết cho khách hàng của các công ty chứng khoán đôi khi rất nhiều, các
nhân viên môi giới của các công ty này không thể làm xuể hoặc vì một lý do
nào đó vắng mặt. Lúc đó các công ty chứng khoán sẽ hợp đồng với các nhà

môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người
môi giới này một khoản tiền nhất định.
Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đô la cho một lô tròn chứng
khoán (100 cổ phần) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”.
Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ
đóng vai trò không khác gì một môi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách
độc lập – tức họ không đại diện cho bất kỳ một công ty chứng khoán nào cả.
° Nhà môi giới chuyên môn:
Các Sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ
được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các
quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao
dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên
gia. Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà
môi giới chuyên môn thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện các lệnh
giao dịch và lệnh thị trường.
Tại VN các công ty chứng khoán đều đăng ký thực hiện nghiệp vụ này
và là nghiệp vụ quan trọng nhất trong giai đoạn hiện nay. Qua 5 năm hoạt
động, TTCK VN đã có những bước phát triển tuy không tạo được những bước
đột phá nhưng là sự phát triển vững chắc đều đặn, trong đó hoạt động môi
giới của các công ty chứng khoán đã từng bước song hành với hoạt động giao
dịch trên thị trường.


×