Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LV Thạc sỹ_giải pháp giảm tình trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh hà tĩnh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.06 KB, 108 trang )

0

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I: NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI: LÝ LUẬN, Ý NGHĨA NGHIÊN
CỨU Ở VIỆT NAM VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN..................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI......................................................................4

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển quan niệm nghèo khổ con người.........4
1.1.1.1 Quan niệm về Nghèo khổ ở thập niên 70....................................................4
1.1.1.2. Nghèo khổ con người - sự hoàn thiện quan niệm nghèo khổ.......................5
1.1.1.3. Nội hàm nghèo khổ con người hiện nay......................................................6
1.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu nghèo khổ con người...........................................................7
1.2. ĐÁNH GIÁ NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI...............................................................................10

1.2.1. Chỉ số HPI: nội dung, ý nghĩa và hạn chế trong đánh giá nghèo khổ con
người.......................................................................................................................... 10
1.2.2. Các tiêu chí bổ sung........................................................................................14
1.2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người)...........................................14
1.2.2.2 Tỷ lệ người không được tiếp cận dịch vụ y tế.............................................14
1.2.2.3 Tỷ lệ các hộ không sử dụng phương tiện vệ sinh đảm bảo.........................15
1.2.2.4. Bình đẳng giới..........................................................................................15
1.2.2.5. Sự tham gia của người dân.......................................................................16
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI Ở VIỆT
NAM..................................................................................................................................................16

1.3.1. Xu thế phát triển con người đặt ra các nhu cầu ngày càng cao........................16
1.3.2 Chương trình thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đặt ra các yêu cầu cao cho
mục tiêu phát triển con người....................................................................................18


1.3.3. Tình trạng nghèo khổ con người ở VN hiện nay còn nghiêm trọng..................23
1.3.4. Những yêu cầu mới đặt ra của chương trình “61 huyện nghèo” của
Việt Nam...................................................................................................................24


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI Ở CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TĨNH HÀ TĨNH.............................................................26
2.1. GIỚI THIỆU VỀ HÀ TĨNH VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN....................................26

2.1.1. Tỉnh Hà tĩnh và tình trạng nghèo khổ con người.............................................26
2.1.1.1. Vị trí địa lý của Hà Tĩnh...........................................................................26
2.1.1.2 Những nhân tố về kinh tế-xã hội của Hà Tĩnh có liên quan đến vấn đề
giảm tình trạng nghèo khổ con người........................................................................26
2.1.1.2 Tình trạng nghèo khổ con người của Hà Tĩnh...........................................29
2.1.2. Các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh.................................................30
2.1.2.1 Giới thiệu các xã đặc biệt khó khăn ở tỉnh Hà Tĩnh...................................30
2.1.2.2 Những đặc trưng về địa lý – kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến xóa đói
giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn.....................................................................31
2.1.2.3. Các chương trình xoá đói giảm nghèo đã được thực hiện tại các xã
đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh..................................................................................34
2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI Ở CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
TỈNH HÀ TĨNH................................................................................................................................37

2.2.1 Tình trạng nghèo khổ con người thông qua chỉ số HPI................................38
2.2.1.1 Tỷ lệ tử vong trước 40 tuổi.........................................................................38
2.2.1.2. Tỷ lệ người lớn mù chữ.............................................................................39
2.2.1.3. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng...................................................42
2.2.1.4. Tình trạng nước sạch và vệ sinh môi trường.............................................46
2.2.1.5. Chỉ số HPI của các xã đặc biệt khó khăn hiện nay..................................49
2.2.2. Tình trạng nghèo khổ con người qua các tiêu chí bổ sung..........................52

2.2.2.2. Tỷ lệ các hộ không được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khoẻ.............53
2.2.2.3 Tỷ lệ người dân không được sử dụng phương tiện vệ sinh đảm bảo..........57
2.2.2.5. Vấn đề sự tham gia của người dân...........................................................63
2.2.3. Đánh giá về tình trạng nghèo khổ con người................................................69
2.2.3.1 Những kết quả đạt được trong việc giảm tình trạng nghèo khổ con
người ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh..........................................................69
2.2.3.2. Những bất cập hiện nay............................................................................70


2.2.3.2. Nguyên nhân chủ yếu...............................................................................71
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON
NGƯỜI CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH......................77
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU VỀ GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI
CHO CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH.............................................................77

3.1.1. Các căn cứ để đặt mục tiêu giảm tình tình trạng nghèo khổ con người
cho các xã đặc biệt khó khăn đến 2015...................................................................77
3.1.2. Mục tiêu........................................................................................................... 78
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................78
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể:.........................................................................................79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI Ở CÁC XÃ
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2015..........................................................80

3.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận của người nghèo đối với giáo
dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường.............................................................80
3.2.1.1. Phát triển các dịch vụ xã hội và mạng lưới tài trợ xã hội cho người
nghèo......................................................................................................................... 80
3.2.1.2 Phát triển cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, vùng nghèo, người nghèo
tiếp cận các dịch vụ công...........................................................................................90
3.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế- xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn...............94

3.2.3. Tiếp tục triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường sự
tham gia của người dân............................................................................................95
3.2.4 Giải pháp đẩy mạnh thực hiện bình đẳng giới..............................................97
KẾT LUẬN............................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................100


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm Y tế

DTTS

Dân tộc thiểu số

HDI

Chỉ số phát triển con người

HPI

Chỉ số nghèo khổ tổng hợp

MDG

Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

OECD


Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế

PTTH

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UNICEF

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

UNDP

Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDGN

Xóa đói giảm nghèo

WB

Ngân hàng Thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP, ĐỒ THỊ

Bảng 1.1 Chỉ số nghèo khổ tổng hợp của Việt Nam...................................................23
Bảng 2.1 Chỉ số HPI và các chỉ số cấu thành tỉnh Hà Tĩnh 2004-2008......................29
Bảng 2.2: Các xã đặc biệt khó khăn ở Hà Tĩnh..........................................................31
Bảng 2.3: Tỷ lệ tử vong trước 40 tuổi ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh
..................................................................................................................38
Bảng 2.4: Tỷ lệ người lớn mù chữ ở các xã đặc biệt khó khăn...................................40
Bảng 2.5 : Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng...................................................43
Bảng 2.6 :Tỷ lệ hộ không được sử dụng nước sạch -.................................................46
Bảng 2.7 : Chỉ số HPI và các chỉ số thành phần của HPI ở các xã đặc biệt khó
khăn...........................................................................................................49
Bảng 2.8: Mức giảm chỉ số HPI theo đóng góp theo nhân tố cấu thành.....................50
Bảng 2.9 Thu nhập bình quân đầu người....................................................................52
Bảng 2.10: Tỷ lệ người dân ở các xã đặc biệt khó khăn không được tiếp cận dịch
vụ y tế giai đoạn 2004-2008......................................................................53
Bảng 2.11: Tỷ lệ hộ nghèo không có nhà hố xí hợp vệ sinh giai đoạn 2004-2008
..................................................................................................................57
Bảng 2.12. Tỷ lệ học sinh nữ trong các cấp học qua các năm học..............................63
Bảng 2.13: Tỷ lệ đói nghèo các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2005-2008...............72
Đồ thị 2.1 : Chỉ số HPI của Hà Tĩnh và của các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn
2004-2008.................................................................................................51


1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xoá đói, giảm nghèo - khuyến khích làm giàu một cách chính đáng là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, đó là một trong những vấn đề cơ
bản của chính sách xã hội hướng vào phát triển con người nói chung và người
nghèo nói riêng, tạo cơ hội hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, để có được chính sách toàn diện cho công cuộc xoá đói giảm
nghèo, cần phải hiểu phạm trù nghèo khổ theo những khía cạnh khác nhau.
Nếu theo nghĩa hẹp thì nghèo khổ được hiểu là sự thiếu thốn các điều kiện
thiết yếu của cuộc sống. Tuy vậy, nghèo khổ cần được hiểu theo nghĩa rộng
hơn từ khía cạnh về phát triển toàn diện con người, tức là nghèo khổ xét theo
góc độ là việc loại bỏ các cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho phát triển
toàn diện con người. Đối với các nhà hoạch định chính sách, sự nghèo khổ về
khả năng lựa chọn và cơ hội phát triển có ý nghĩa hơn nghèo khổ về thu nhập,
bởi vì điều đó phản ánh nguyên nhân của nghèo khổ vật chất và trực tiếp ảnh
hưởng đến chiến lược hành động nhằm cải thiện các cơ hội cho mọi người.
Việc nhận thức sự thiếu thốn về khả năng lựa chọn và cơ hội gợi ý rằng cần
phải giải quyết vấn đề nghèo khổ không chỉ ở khía cạnh thu nhập.
Những năm qua Hà Tĩnh đã có nhiều nỗ lực thúc đẩy sự phát triển con
người một cách toàn diện. Các dịch vụ cơ bản như giáo dục, y tế, nước sạch
đã trở nên dễ tiếp cận hơn, qua đó góp phần nâng cao tuổi thọ và chất lượng
cuộc sống của người dân. Tuy nhiên sự chênh lệch, phân hoá các tầng lớp dân


2

cư vẫn có ranh giới rõ rệt. Vẫn còn một phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng bãi ngang đang chịu cảnh đói nghèo, không được tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, không có cơ hội phát triển và hội nhập với
cuộc sống cộng đồng. Đối với các vùng này, nghèo khổ con người đã trở
thành một vấn đề nan giải, nó như một căn bệnh cố hữu trong cuộc sống. Hơn

nữa do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, phương thức canh tác lạc hậu,
trình độ nhận thức thấp, nên việc giảm tình trạng nghèo khổ con người cho
các vùng đặc biệt khó khăn là vô cùng khó khăn phức tạp không chỉ là một
sớm một chiều mà phải là một công việc thường xuyên lâu dài, nó đòi hỏi
phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chương trình, dự án, chính sách.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp giảm tình trạng nghèo
khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2015” đang là một đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về xoá đói giảm nghèo
Về thực tiễn, trên cơ sở thu thập, phân tích, đánh giá các số liệu về thực
trạng nghèo khổ con người của Hà Tĩnh nói chung và của các xã đặc biệt khó
khăn nói riêng, luận văn sẽ đánh giá được tình trạng nghèo khổ con người, đồng
thời tìm ra nguyên nhân của tình trạng trên. Từ đó có đề xuất những giải pháp
nhằm giảm tình trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà
Tĩnh đến năm 2015
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình trạng đói nghèo ở các xã đặc
biệt khó khăn.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là 25 xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.


3

4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp cụ thể trong quá tình nghiên cứu như phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh,… để phân tích các vấn đề lý luận và thực trạng
nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.

5. Những đóng góp của luận văn.
- Khái quát, cập nhật các vấn đề chung về nghèo khổ con người
- Phân tích có căn cứ về thực trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc
biệt khó khăn của Hà Tĩnh giai đoạn 2004 đến nay
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm tình trạng nghèo khổ con người
tại các xã đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh giai đoạn từ nay đến 2015.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương I: Nghèo khổ con người : Lý luận, ý nghĩa nghiên cứu ở Việt
Nam và các xã đặc biệt khó khăn
Chương II. Thực trạng nghèo khổ con người ở các xã đặc biệt khó khăn
tỉnh Hà Tĩnh
Chương III. Giải pháp giảm tình trạng nghèo khổ con người cho các xã
đặc biệt khó khăn của Hà Tĩnh.


4

CHƯƠNG I
NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI: LÝ LUẬN, Ý NGHĨA NGHIÊN
CỨU Ở VIỆT NAM VÀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển quan niệm nghèo khổ con
người
1.1.1.1 Quan niệm về Nghèo khổ ở thập niên 70
Trong các nghiên cứu cơ bản về nghèo từ đầu những năm 70, nghèo chỉ
được coi là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay nghèo khổ vật chất, (nghèo khổ thu
nhập), với tư tưởng cốt lõi và căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói,

đó là sự "thiếu hụt" so với một mức sống nhất định, mà sự thiếu hụt này được
xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc và không gian và thời gian.
Đến tháng 9/1993, tại hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á Thái Bình
Dương, tổ chức tại Băng cốc – Thái Lan, ESCAP đã đưa ra khái niệm về
nghèo khổ thu nhập một cách hệ thống hơn, đó là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người, mà
những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của đất nước. Qua khái niệm trên, có
thể thấy: (i) nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, đó là thu
nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để bảo đảm tiêu
dùng ở mức độ tối thiểu, đặc biệt là những lúc khó khăn, dễ bị tổn thương


5

trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó
khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào quá trình
ra quyết định, có cảm giác bị xỉ nhục, không được người khác tôn trọng. (ii)
Để đo lường nghèo khổ vật chất, điều quan trọng nhất là phải xác định chuẩn
nghèo (ngưỡng nghèo). Những người có múc thu nhập dành cho chi tiêu vật
chất dưới ngưỡng này được coi là những người nghèo. (iii) Chuẩn nghèo là
một thước đo tương đối, nó được thay đổi theo các điều kiện phát triển kinh
tế, xã hội và tập quán tiêu dùng dân cư, vì thế, chuẩn nghèo quốc gia sẽ thay
đổi theo thời gian, theo vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) và có xu hướng
tăng lên theo sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Nghèo khổ con người - sự hoàn thiện quan niệm nghèo khổ
Trải qua thời gian và thực tế của cuộc sống, khái niệm nghèo khổ ngày
càng được hoàn thiện và phù hợp với quan điểm mới về sự phát triển con
người. Quan điểm này cho rằng, phát triển con người là quá trình tăng cường
các cơ hội phát triển và năng lực của từng người và từng cộng đồng. Quá trình

này chính là môi trường làm cho khả năng sáng tạo, sống khoẻ mạnh, được
học hành và trường thọ…của con người được tăng lên. Rõ ràng, việc đề cao
con người, coi con người, chứ không phải là bất cứ một cái gì khác là mục
tiêu của sự phát triển tỏ ra hợp lý hơn cả. Không phải ngẫu nhiên mà triết lý
con người là trung tâm của sự phát triển lại làm thoã mãn được nhiều cộng
đồng, nhiều giới chức xã hội: mọi nền văn hoá, mọi tôn giáo, mọi chính
kiến…dù khác nhau đến mấy cũng đều phải thừa nhận giá trị con người và
đều phấn đấu vì sự phát triển của chính con người.
Để phù hợp với quan điểm này, khái niệm nghèo khổ cần phải được mở
rộng hơn. Khả năng tham gia đời sống chính trị, văn hoá, xã hội và khả năng
bảo vệ, chống đỡ các rủi ro cần được đưa vào nội dung của khái niệm nghèo
đói. Chính vì vậy, vào thập niên 90 của thế kỷ trước, lần đầu tiên xuất hiện về


6

khái niệm nghèo khổ con người: “Khác với quan niệm nghèo khổ từ thu nhập,
nghèo khổ tổng hợp đề cập đến sự phủ nhận các cơ hội và sự lựa chọn để
đảm bảo một cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”.

Đến đầu thế kỷ thứ 21, khái niệm nghèo khổ con người có bước hoàn
thiện mới. Trong báo cáo gần đây nhất của Liên hiệp quốc (năm 2003) về tình
hình thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ đưa ra khái niệm mới về nghèo khổ
tổng hợp đó là việc “con người không được hưởng các quyền lợi cơ bản của
mình”. Như vậy, khái niệm mới về nghèo khổ tổng hợp đã nhấn mạnh sự cần
thiết đưa phương pháp tiếp cận "nghèo khổ" trên cơ sở “quyền lợi” cơ bản của
con người. Trong đó, có quyền tự do: Con người có quyền có một cuộc sống
không bị đói khổ và bị đe doạ do bạo lực, chống đối và bị thương tổn; Quyền
bình đẳng: Mọi người có quyền tham gia, hưởng thụ và chia sẻ thành quả phát
triển của xã hội; Sự khoan dung: Mọi người cần phải được tôn trọng bao gồm

cả niềm tin, văn hoá và ngôn ngữ.
Sự hoàn thiện tiếp tục của khái niệm nghèo khổ con người năm 2003
cho thấy những yêu cầu về phát triển con người đặt ra ngày càng cao hơn, nó
không chỉ chú ý đến những thiệt thòi của con người về vật chất hay những
nhu cầu cơ bản về phát triển con người mà còn chú trọng đến các khía cạnh
về quyền con người, sự tự do, nhân quyền hay tiếng nói của người dân.
Như vậy, có thể nói, nghèo khổ về vật chất là nấc thang đầu tiên tạo nên
khái niệm nghèo khổ đa chiều, nghèo khổ con người. Từ khái niệm nghèo khổ
vật chất, các nhà nghiên cứu đã mở rộng ra khái niệm nghèo khổ con người và
nghèo khổ về xã hội.
1.1.1.3. Nội hàm nghèo khổ con người hiện nay
Trải qua quá trình hoàn thiện trong quan niệm về nghèo khổ con người,


7

đến nay với khái niệm hoàn chỉnh nhất (năm2003) có thể hệ thống hóa nội
hàm của khái niệm nghèo khổ con người có thể xét đến 3 khái cạnh dưới đây:
(1) Trước hết đó là sự nghèo khổ vật chất
Là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa
nhận tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán
của đất nước.
(2) Sự thiếu hụt trong việc thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người.
- Nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con
người cơ bản, ví dụ như cuộc đời ngắn ngủi (tuổi thọ), thiếu giáo dục cơ bản
và thiếu sự tiếp cận đến các nguồn lực tư nhân và của xã hội.
- Xoá nghèo là một khía cạnh của phát triển con người- một khái niệm
được định nghĩa là “quá trình tăng thêm sự lựa chọn của con người”.
(3) Sự thấp kém về địa vị và tiếng nói

- Do sự thấp kém về địa vị và tiếng nói trong xã hội mà người nghèo đã
không được hưởng những quyền lợi chính đáng của mình. Để khắc phục vấn
đề này, các chính sách phát triển kinh tế cần hướng về người nghèo. Tăng
trưởng kinh tế là cần thiết, song lợi ích từ tăng trưởng không tự động chuyển
đến cho các hộ nghèo. Người nghèo cần trở thành mục tiêu trong việc hoạch
định và đánh giá tác động của các chính sách phát triển.
-Với cách tiếp cận mới về nghèo khổ con người, các nhà nghiên cứu đã
tập trung vào các chương trình cho phép người nghèo được sử dụng nguồn
lực, giải pháp và sự sáng tạo của họ bằng cách tạo dựng một môi trường đảm
bảo cũng như các nguồn lực quan trọng sẵn có bên ngoài. Đảm bảo quyền cho
người nghèo được nhìn nhận là yếu tố thiết yếu của thành công trong xoá đói
giảm nghèo.


8

1.1.2. Ý nghĩa nghiên cứu nghèo khổ con người

Nếu phát triển con người là tăng sự lựa chọn cho con người thì nghèo có
nghĩa là việc không có được những cơ hội và sự lựa chọn cơ bản nhất cho sự
phát triển con người. Đó không chỉ bao gồm sự thiếu hụt những điều kiện vật
chất thiết yếu cho một cuộc sống tốt đẹp mà còn bao gồm những điều kiện phi
vật chất như: sức khoẻ, đời sống sáng tạo, tận hưởng chất lượng cuộc sống
tốt, tự do, phẩm giá, tự trọng và được người khác coi trọng. Báo cáo Phát triển
con người 1997 khi phân tích các xu hướng nghèo mang tính tổng hợp đã tập
trung vào các khả năng cơ bản, sự tham gia, an ninh con người và môi trường
nhằm chỉ ra sự phát triển không ngang bằng giữa các khu vực và ở những giai
đoạn khác nhau. Báo cáo khẳng định rằng các chính phủ và các tổ chức khác
mong muốn giảm nghèo bằng việc tăng cường khả năng cho người nghèo để
họ có thể đối mặt với những hoàn cảnh bất lợi như bệnh tật, khủng hoảng kinh

tế, thiên tai, xung đột hoặc phân biệt đối xử. Cách tiếp cận mới về nghèo đói
nhấn mạnh nhiều hơn tới “tài sản” theo nghĩa rộng. Trước đây, người ta
thường xác định tài sản đó là vật chất, tài chính nhưng tài sản trong bối cảnh
nghèo mang tính nhân văn bao gồm một số loại nguồn lực khác về cá nhân,
xã hội, chính trị và môi trường. Do đó, việc chống đói nghèo không chỉ đơn
thuần là tăng thu nhập cho con người mà còn phải tăng cường những tài sản
đó của họ, tập trung vào chính những tiềm năng và tài sản mà họ cần thiết để
thoát khỏi đói nghèo. Hay nói cách khác, cách tiếp cận về nghèo khổ con đa
chiều đã giúp cho người nghèo cách tự thoát nghèo. Đây không phải là sự hỗ
trợ thoát nghèo đơn thuần về mặt kinh tế mà còn tạo cho người nghèo những
điều kiện cơ bản để có thể tự phát triển kinh tế, tham gia vào đời sống kinh tếxã hội.
Với Việt Nam, con người và giảm tình trạng nghèo khổ con người từ lâu
đã là mối quan tâm của lớn của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội. Tuy


9

nhiên, trong các văn bản quốc gia, tư tưởng này mới chỉ thể hiện rõ khoảng
hơn một thập niên gần đây. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng
(1991), với quan điểm nhấn mạnh vai trò của con người trong đường lối phát
triển kinh tế-xã hội, đã chỉ rõ: “Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với
mục tiêu phát triển kinh tế đều nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con
người và vì con người. Kết hợp hài hoà giữa sự phát triển kinh tế với sự phát
triển kinh tế -xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống
vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân. Coi phát triển kinh tế là cơ sở và
tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện tốt các chính sách xã hội,
là động lực để phát triển kinh tế”. Quan niệm mới về phát triển con người có
thể bao gồm 5 đặc trưng cơ bản:
Một là, con người được coi là trung tâm của sự phát triển. Những vấn đề
phát triển cần được nhận thức trên cơ sở lợi ích và sự tham gia đóng góp của

người dân. Hai là, người dân không chỉ là phương tiện mà còn là mục tiêu của
sự phát triển. Do đó, quan điểm phát triển con người gắn liền với những lý
thuyết về nguồn vốn con người hay nguồn nhân lực. Ba là, việc nâng cao vị
thế của người dân, người dân không chỉ đơn thuần là đối tượng thụ hưởng
một cách thụ động thành quả của sự phát triển mà còn là những thành viên
tham gia tích cực, chủ động vào các hoạt động và các quá trình phát triển có ý
nghĩa quyết định tới cuộc sống của họ. Bốn là, quan điểm phát triển con
người chú trọng đến việc tạo lập sự bình đẳng về cơ hội của người dân, không
phân biệt chủng tộc, tầng lớp, tôn giáo, giới tính và quốc tịch; đồng thời nhấn
mạnh tầm quan trọng của sự công bằng giữa các thế hệ và tính bền vững về
môi trường. Năm là, quan điểm phát triển con người mang tính toàn diện vì
đó là một quá trình mở rộng cơ hội lựa chọn của người dân về tất cả các mặt
của cuộc sống.
Sự phân tích trên cho thấy, nghiên cứu nghèo khổ con người có ý nghĩa


10

rất quan trọng trong vấn đề phát triển con người. Một mặt, đây là cách tiếp
cận mới, tạo ra các điều kiện giúp cho người nghèo tự thoát nghèo, mặt khác,
đó chính là sự bổ sung cho quan điểm phát triển con người. Trên cơ sở nghiên
cứu tình trạng nghèo khổ con người, chúng ta có thể nhận thấy sự nghèo khổ
trong các khía cạnh cơ bản của cuộc sống con người, từ đó tìm ra nguyên
nhân và những giải pháp làm giảm tình trạng nghèo khổ con người.
1.2. ĐÁNH GIÁ NGHÈO KHỔ CON NGƯỜI
Để đánh giá nghèo khổ con người, năm 1997, Báo cáo phát triển con
người của UNDP đã đưa ra phương pháp tính chỉ số nghèo khổ tổng hợp HPI
( Human Poverty Index ). HPI là một chỉ số nhằm cố gắng tập hợp các đặc
tính khác nhau về các khía cạnh chất lượng cuộc sống con người, từ đó tiến
tới đánh giá tổng hợp về mức độ nghèo khổ của một cộng đồng. Tuy nhiên, do

HPI còn có một số hạn chế nên để đánh giá tình trạng nghèo khổ con người
một cách đa dạng và đầy đủ hơn tác giả đã bổ sung một số tiêu chí như: Thu
nhập bình quân trên đầu người, tỷ lệ các hộ không được tiếp cận dịch vụ y tế,
tỷ lệ các hộ không được sử dụng phương tiện vệ sinh đảm bảo, bình đẳng
giới, sự tham gia của người dân.
1.2.1. Chỉ số HPI: nội dung, ý nghĩa và hạn chế trong đánh giá nghèo khổ
con người

Báo cáo phát triển con người năm 1997 đưa ra chỉ số nghèo khổ tổng
hợp HPI trong đó có dạng thức dành riêng cho các nước đang phát triển là
HPI_1 và cho các nước OECD là HPI_2 nhằm cố gắng tập hợp các đặc tính
khác nhau về khía cạnh chất lượng cuộc sống con người vào trong một chỉ số
tổng hợp để tiến tới một sự đánh giá tổng hợp về mức độ nghèo khổ của một
cộng đồng.
HPI _1 phản ánh mức độ nghèo đói ở các nước đang phát triển. Phù
hợp với quan điểm chung về phát triển con người, chỉ số HPI_1 phản ánh sự


11

thiếu thốn hay không có khả năng đảm bảo được ba giá trị cơ bản như trong
chỉ số HDI. Thay vì đo lường sự nghèo khổ chỉ dựa trên thu nhập, chỉ số
HPI_1 được xây dựng dựa trên ba yếu tố cơ bản hình thành HDI song theo
hướng phản ánh mức độ thiếu thốn về phương diện năng lực. Đó là:
- Không có khả năng đảm bảo một cuộc sống trường tồn, khoẻ mạnh
thể hiện chủ yếu ở tính dễ bị tổn thương dẫn đến chết ở độ tuổi tương đối trẻtuổi thọ thấp và được đo bằng tỷ lệ số người có khả năng chết trước 40 tuổi;
- Thiếu thốn kiến thức thể hiện ở sự loại trừ ra khỏi cộng đồng của
những người biết chữ và có khả năng giao tiếp. Chỉ số bộ phận này được đo
bằng tỷ lệ số người trưởng thành mù chữ (tỷ lệ mù chữ trong số người từ 15
tuổi trở lên)

- Thiếu thốn về vật chất-mức sống do không được tiếp cận các điều
kiện sinh hoạt tối thiểu như y tế, nước sạch và vệ sinh. Chỉ tiêu này được đo
bằng cách tổng hợp quân bình hai yếu tố: tỷ lệ người không được sử dụng các
nguồn nước sạch và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng.
HPI_2 là chỉ số tập trung phản ánh mức độ nghèo khó ở các nước
OECD theo ba khía cạnh giống như HPI_1, nhưng có thêm một khía cạnh nữa
là mức độ bị gạt ra ngoài xã hội (được đo bằng tỷ lệ thất nghiệp dài hạn trên
12 tháng trở lên).
Trong phạm vi của đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu và tính toán
chỉ số HPI _1 (gọi tắt là HPI)
Phương pháp tính HPI: Để tính chỉ số HPI, cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Cập nhật các thông tin về:
+ Tỷ lệ dân số không kỳ vọng sống quá 40 tuổi (P1)
+ Tỷ lệ người lớn không biết chữ (P2)
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng (P3.1) tỷ lệ các hộ không được sử dụng nước


12

sạch P3.2) và P3 được tính theo bình quân số học của 2 yếu tố trên P 3= (P3.1
+P3.2)/2
Bước 2: Tính HPI (áp dụng cho các nước đang phát triển), theo công thức:
HPI= {(P13 + P23 +P33) /3}1/3 (1.2)
Tính hữu ích của HPI hiện nay đã được khẳng định rõ trên góc độ hoạch
định chính sách của chính phủ các nước đang phát triển:
(1) HPI cung cấp một sự đo lường về nghèo khổ nhân văn của một
quốc gia, nó cho phép các nước xác định được tại thời điểm tính toán, tình
trạng nghèo khổ xét theo khía cạnh nhân văn ở mức độ như thế nào, có bao
nhiêu phần trăm dân số (theo tính toán này kết quả nhận được từ 0% đến
100%) phải đối mặt với sự nghèo khổ theo góc độ phát triển con người? nếu

HPI càng lớn chứng tỏ nguy cơ nghèo khổ con người càng cao. Ví dụ HPI
nhận được là 25%, điều đó có nghĩa là trung bình 25% dân số của quốc gia
này phải đối mặt với sự thiếu thốn.
(2) Là công cụ lập kế hoạch trong việc xác định các khu vực nghèo khổ
nhất trong phạm vi một quố gia. HPI có thể được sử dụng để xác định những
yếu tố bị tác động nhiều nhất đến sự nghèo khổ. Chúng ta có thể nhận biết
được sự nghèo khổ con người qua các chỉ số rời rạc, như tỷ lệ mù chữ, tỷ lệ
suy dinh dưỡng, tỷ lệ nghèo khổ thu nhập v.v...Nhưng HPI giúp cho việc phân
hạng trên phạm vi tổng hợp các khía cạnh cơ bản để từ đó đề cập đến các mục
tiêu nghèo đói tổng hợp, toàn diện hơn, cũng như tập trung được vào các
trọng điểm ưu tiên đúng hơn.
(3) Là công cụ nghiên cứu hữu hiệu. HPI cũng giống như HDI được sử
dụng, đặc biệt là khi người làm công tác nghiên cứu muốn có những chỉ số
tổng hợp về sự phát triển. Trên cơ sở nghiên cứu quan niệm về nghèo khổ đa
chiều và sự hoàn thiện nội dung của nó, các nhà nghiên cứu có thể tìm cách


13

để bổ sung thêm các yếu tố trong chỉ số HPI nhằm tăng cường tác dụng phản
ánh của chỉ tiêu này, ví dụ như, bổ sung chỉ tiêu thất nghiệp, hay các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng cuộc sống, sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có
thêm những căn cứ để tìm đến những giải pháp đầy đủ hơn.
Tuy nhiên, chỉ số HPI vẫn còn có những hạn chế nhất định.
(1)Về mặt ý nghĩa:
Thứ nhất, HPI hiện tại còn thiếu một số tiêu chí, một số tiêu chí không
lượng hóa được nên không đưa vào HPI được
- Nghèo mang tính tổng hợp bao gồm nhiều khía cạnh không thể được
đo lường hoặc chưa được đo lường bởi rất khó có thể phản ánh những chiều
cạnh đó trong sự đo lường phức hợp của nghèo mang tính nhân văn.

- Những khía cạnh cần thiết trong khái niệm nghèo khổ mang tính tổng
hợp nhưng lại bị loại trừ khỏi HPI vì một số lý do như: thiếu tự do về chính
trị, không thể tham gia vào quá trình ra quyết định, thiếu sự an toàn cá nhân,
không có khả năng tham gia vào đời sống của cộng đồng, bị đe doạ về sự bền
vững và bình đẳng giữa các thế hệ. Bởi vậy, cho đến nay, người ta vẫn chưa
xây dựng được một công vụ hữu hiệu nào để đo lường và quản lý tình trạng
nghèo khổ con người.
Thứ hai, HPI chưa phản ánh toàn diện sự phát triển của con người, chưa
đề cập đến vấn đề bình đẳng giới, tiếng nói của người nghèo trong xã hội
cũng như chưa phản ánh được tỷ lệ các hộ dân không được sử dụng các
phương tiện vệ sinh đảm bảo.
(2)Về kỹ thuật tính toán.
Hiện nay để tính HPI ở các địa phương một cách liên tục còn gặp một số
khó khăn:
Thứ nhất, hệ thống số liệu chưa đầy đủ. Ví dụ, trong Báo cáo phát triển


14

con người 2001 của nước ta khi tính HPI chưa có số liệu của chỉ tiêu tỷ lệ dân
số không được tiếp cận các dịch vụ y tế, vì vậy phải áp dụng giả định là có
25% dân số không được tiếp cận dịch vụ y tế.
Thứ hai, cùng một chỉ tiêu nhưng tiêu chuẩn của các vùng, các địa
phương có khi không đồng nhất, gây khó khăn cho việc so sánh, tính toán. Vì
vậy, về lâu dài, rất cần có sự chỉ đạo thống nhất để có được hệ thống số liệu
với các tiêu chuẩn đồng nhất từ các cơ quan trung ương cho đến các cơ sở ở
địa phương.
Do những hạn chế của HPI, nên để đánh giá tình trạng nghèo khổ con
người một cách đầy đủ, nghiên cứu đã sử dụng thêm một số tiêu chí bổ sung.
1.2.2. Các tiêu chí bổ sung

Xuất phát từ những hạn chế trong phản ánh “nghèo khổ con người” cần
phải xác định thêm những tiêu chí bổ sung. Những tiêu chí chính bao gồm:
1.2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người (GDP/người)
Đây là chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế có tính đến sự thay đổi dân
số. Quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người là những chỉ báo
quan trọng phản ánh tiền đề để nâng cao mức sống dân cư nói chung. Theo
Theo Nghị quyết số 06/2005/NQ- CP ngày 06/5/2005 của Chính phủ đã ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010: ở khu vực nông thôn:
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/ người/tháng
(2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Còn khu vực thành thị:
những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/ tháng (dưới
3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
1.2.2.2 Tỷ lệ người không được tiếp cận dịch vụ y tế
Sức khoẻ là vốn quý của con người. Thực tế cho thấy, thời gian qua dù
người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã ý thức hơn được việc


15

tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Nhưng với điều kiện còn khó
khăn, người dân vùng sâu, vùng xa còn rất khó tiếp cận dịch vụ kỹ thuật y tế.
Việc không tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân tại các xã đặc biệt khó
khăn được đánh giá trên hai khía cạnh:
+ Tỷ lệ các xã không có trạm y tế
+ Tỷ lệ người không được cấp thẻ BHYT
1.2.2.3 Tỷ lệ các hộ không sử dụng phương tiện vệ sinh đảm bảo
Các điều kiện vệ sinh đúng quy cách là điều kiện quan trọng để phòng
bệnh, ngừa các bệnh đường ruột và suy dinh dưỡng. Việc thiếu nhà tiêu hợp
vệ sinh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân ở nông thôn
Việt Nam. Điều tra mới đây của Bộ Y tế và Quỹ Nhi đồng LHQ (UNICEF) về

vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân đã kết luận rằng tình hình trở nên rất
nghiêm trọng và cần được quan tâm ngay để đảm bảo cho Việt Nam tiếp tục
trên con đường phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo sức khỏe cho người dân.
1.2.2.4. Bình đẳng giới
Liên quan đến khía cạnh công bằng trong phát triển, sự bất bình đẳng
giữa phụ nữ và nam giới là điều rất đáng được quan tâm. Tại hầu hết các quốc
gia, phụ nữ thường bị thiệt thòi so với nam giới trong việc tiếp cận các cơ hội
và nâng cao năng lực phát triển. Họ thường có ít quyền lực hơn, được hưởng
thụ ít hơn các lợi ích phát triển so với những cống hiến của họ. Nhiều hoạt
động lao động của phụ nữ có vai trò to lớn trong phát triển con người, trong
quá trình tái sản xuất xã hội như việc nuôi dạy con cái, chăm sóc người già và
những người ốm đau, làm các công việc nội trợ trong gia đình. Đây là khía
cạnh không thể lượng hoá được trong nghèo khổ con người. Nó được xác
định trên các khía cạnh về vị trí của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.
Bao gồm:


16

- Vấn đề tiếp cận đất đai
- Vấn đề ra quyết định
- Vấn đề việc làm và thu nhập
-Vấn đề tiếp cận giáo dục

1.2.2.5. Sự tham gia của người dân
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều cố gắng trong
việc nâng cao tính dân chủ, phát huy quyền làm chủ tập thể của mọi người,
tạo điều kiện cho người dân tham gia nhiều hơn trong việc quản lý Nhà nước.
Sự tham gia của người dân từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến giám
sát đánh giá và duy trì tính bền vững của dự án sẽ đảm bảo tính minh bạch,

tính hiệu quả, tính công bằng, tính bền vững trong thực hiện các chính sách
dân tộc. Với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã phường, thị trấn được ban hành ngày 20/4/2007.
Đây là công cụ quan trọng để giải quyết và cải thiện tình trạng vi phạm
nguyên tắc dân chủ ở cơ sở. Người dân đã được tham gia nhiều hơn vào các
lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Cụ thể:
- Sự tham gia của cộng đồng trong thông tin tuyên truyền
- Sự tham gia của cộng đồng trong công tác lựa chọn và thực hiện công trình
- Sự tham gia đóng góp của người dân
- Cộng đồng tham gia giám sát công trình
Thông qua các lĩnh vực này này vai trò của sự tham gia của người dân
trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI GIẢM TÌNH TRẠNG NGHÈO KHỔ CON
NGƯỜI Ở VIỆT NAM.


17

1.3.1. Xu thế phát triển con người đặt ra các nhu cầu ngày càng cao
Lịch sự nhân loại là lịch sử phát triển của con người. Trong quá trình đó,
ước mơ có một cuộc sống tự do, dồi dào về vật chất, phong phú về tinh thần,
không ngừng được nâng cao về tri thức của mỗi người luôn được ấp ủ và theo
đuổi qua mọi thời đại. Tuy nhiên, trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, khi theo
đuổi mục tiêu đó, trọng tâm và mục đích phát triển lại không hoàn toàn như nhau.
Năm muơi năm trở lại đây, phát triển đã trở thành cơ hội thực sự cho nhiều
quốc gia, nhiều cộng đồng trên thế giới. Xuất phát từ tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, bị phụ thuộc nặng nề về kinh tế, nhiều quốc gia đã coi việc mở rộng năng lực
sản xuất của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu trong chiến
lược phát triển của mình. Phù hợp với sự lựa chọn đó, tăng trưởng kinh tế được
xem là chìa khoá của mọi sự phát triển. Tuy nhiên, cách nhìn nhận này không phải

là hoàn toàn bất hợp lý, song sự thiên lệch quá tới mục tiêu tăng trưởng đã chi
phối đáng kể tư duy phát triển của đông đảo các quốc gia trong cả một thời gian
dài. Với cách nhìn đó, con người với tư cách là mục tiêu đích thực của sự phát
triển đôi khi bị xem nhẹ. Nhiều nơi, nhiều lúc, con người thuần tuý được coi là
một yếu tố sản xuất, cho dù là yếu tố quan trọng nhất trong việc thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Tương ứng với sự thiên lệch đó, những khía cạnh xã
hội của sự phát triển, nếu có được chú ý thì cũng thường chỉ được nhấn mạnh ở
khía cạnh phân phối lại các kết quả sản xuất thông qua Nhà nước. Bất bình đẳng
về cơ hội, sự nghèo khó của một bộ phận dân cư nhiều khi được coi như một cái
giá tất yếu phải trả cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Cách nhìn thiên lệch về phát triển, về con người trong phát triển như vậy đã
từng là một yếu tố cản trở mạnh mẽ quá trình phát triển bền vững. Vì vậy, một
cách tiếp cận mới về phát triển, có tính hệ thống, mang đậm chất nhân văn đã hình
thành ngày càng rõ nét trong tư duy phát triển của nhiều quốc gia: Phát triển là sự


18

mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ,
khoẻ mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. Quan điểm này bao gồm hai
khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn,
thực hiện sự lựa chọn của con người để họ có thực sự được hưởng thụ một cuộc
sống hạnh phúc, bền vững.

Đối với Việt Nam, rõ ràng, quan điểm phát triển con người rất phù hợp với
những điều nêu ra trong Bản Tuyên ngôn độc lập, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, và
định hướng xã hội chủ nghĩa mà hiện nay Việt Nam đang theo đuổi với mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”, với quan điểm
lấy con người làm trung tâm như là một mục tiêu tối thượng. Để quan điểm phát
triển con người được hoàn thiện hơn thì nghèo khổ con người là một vấn đề bổ

sung có ý nghĩa. Giải quyết vấn đề nghèo khổ con người là mắt xích quan trọng để
đạt đến tới sự phát triển toàn diện, đầy đủ cho con người. Hơn nữa, trong điều
kiện hiện nay, khi mà đời sống của quảng đại quần chúng nhân dân đã được cải
thiện, tỷ lệ đói nghèo đã giảm mạnh thì điều được người dân quan tâm không chỉ
là vấn đề cơm ăn, áo mặc. Nhu cầu của người dân không chỉ dừng lại ở việc có
một cuộc sống vật chất đầy đủ, họ còn có nhu cầu được giáo dục, được chăm sóc
sức khoẻ, được tham gia vào đời sống cộng đồng, được bình đẳng…Để góp phần
đáp ứng các nhu cầu của người dân, tạo điều kiện cho sự phát triển con người Việt
Nam một cách hoàn thiện thì trước hết cần thực hiện các giải pháp giảm tình trạng
nghèo khổ con người ở Việt Nam.
1.3.2 Chương trình thiên niên kỷ của Liên hợp quốc đặt ra các yêu cầu cao
cho mục tiêu phát triển con người.
Cách đây 9 năm khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, các Chính phủ trên toàn thế
giới đã đoàn kết để đưa ra một lời hứa mạnh mẽ đối với các nạn nhân của đói


19

nghèo toàn cầu. Họ đã gặp nhau tại trụ sở Liên hợp quốc và ký bản tuyên bố
Thiên niên kỷ, một sự cam kết trang trọng “nhằm giải phóng cho đàn ông,
phụ nữ và trẻ em của chúng ta thoát khỏi sự khốn khổ và các điều kiện mất
tính người của sự đói nghèo cùng cực”. Bản tuyên bố đã đề ra việc cùng chia
sẻ cam kết đối với các quyền con người và sự công bằng xã hội với các mục
tiêu có thời hạn cụ thể. Những mục tiêu này còn gọi là Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ (MDG) bao gồm việc giảm đói nghèo, cùng cực, giảm tử vong
trẻ em, giúp tất cả trẻ em trên thế giới được học hành, hạn chế các bệnh
truyền nhiễm và thúc đẩy sự hợp tác quốc tế mới để đạt được kết quả. Hạn đề
ra để đạt các kết quả nói trên là năm 2015.
Tám mục tiêu và những chỉ tiêu được lượng hóa kèm theo trong bản
Tuyên ngôn Thiên niên kỷ đã được Đại Hội đồng Liên Hiệp Quốc bổ sung

trong phiên họp lần thứ 62, tháng 10 năm 2007 bao gồm:
Mục tiêu 1: Xoá bỏ đói nghèo cùng cực. Giảm một nửa tỷ lệ số dân sống
dưới mức 1 đô la/ngày và giảm một nửa tình trạng suy dinh dưỡng.
Mục tiêu 2: Đạt được phổ cập giáo dục tiểu học. Đảm bảo rằng tất cả
mọi trẻ em đều có thể tốt nghiệp giáo dục tiểu học.
Mục tiêu 3: Thúc đẩy bình đẳng giới và tăng cường năng lực cho phụ nữ.
Xoá bỏ sự khác biệt giới trong các trường tiểu học và trung học, tốt nhất là
vào năm 2005 nhưng không chậm hơn 2015.
Mục tiêu 4: Giảm tử vong trẻ em. Giảm hai 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em dưới
5 tuổi
Mục tiêu 5: Nâng cao sức khoẻ bà mẹ. Giảm ba 3/4 tỷ lệ tử vong ở bà mẹ
Mục tiêu 6: Đấu tranh chống lại HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác.
Chấm dứt và bắt đầu chống được HIV/AIDS và các bệnh khác


20

Mục tiêu 7: Đảm bảo ổn định môi trường, giảm một nửa tỷ lệ số dân
không tiếp cận một cách bền vững được với nước uống an toàn và vệ sinh.
Mục tiêu 8: Xây dựng sự hợp tác toàn cầu vì mục đích phát triển. Đổi
mới công tác viện trợ và thương mại với sự đối xử đặc biệt đối với các nước
nghèo nhất.
Tháng 8 năm 2005, Việt Nam đã xây dựng bản báo cáo “Việt Nam thực
hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ” gửi đến Liên Hợp Quốc. Trong
bản báo cáo đó, Việt Nam đã trình bày quá trình triển khai thực hiện các cam
kết với cộng đồng quốc tế về Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Những kết
quả bước đầu việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ được đánh
giá là rất khả quan và tích cực. Từ đó đến nay,Việt Nam tiếp tục triển khai các
hoạt động thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ; coi đó là quyền lợi
và là trách nhiệm của mình đối với cộng đồng quốc tế, thể hiện lòng tin đối

với Liên Hợp Quốc. Việt Nam đã phát huy được nhân tố bên trong, tận dụng
những cơ hội thuận lợi thu hút nguồn vốn bên ngoài; vượt qua những thách
thức trong bối cảnh kinh tế thế giới và tình hình trong nước còn nhiều khó
khăn, duy trì khả năng phát triển kinh tế và giữ vững ổn định chính trị, xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ. Tuy nhiên, trên chặng đường thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ, khó khăn và thách thức vẫn còn nhiều, mức độ thực hiện các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ vẫn còn bị hạn chế, thể hiện ở các mặt sau:
1) Kết quả công tác XĐGN chưa bền vững. Tỷ lệ hộ tái nghèo vẫn còn
cao. Phạm vi và mức độ tiếp cận một số chính sách hỗ trợ người nghèo còn
hạn chế. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng
chưa được cải thiện. Bên cạnh đó, từ cuối năm 2007 đến nay, ảnh hưởng của
sự biến động nền kinh tế thế giới và trong nước đã làm cho tốc độ giảm nghèo


×