Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 120 trang )

0

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản
thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được trình bày và công bố tại bất
kỳ một công trình khoa học nào khác. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn
được rút ra từ quá trình nghiên cứu thực tiễn tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4
1.1. Khái quát về dịch vụ thẻ tín dụng...................................................................4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ tín dụng......................................................4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại thẻ tín dụng...................................................6
1.1.3. Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng........................................................................11
1.1.4. Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng.......................................................................16
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM.....................................................22
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng...................................................22
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM..................24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại NHTM............27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI


SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2009....................................................................................................32
2.1. Khái quát về Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam...........32
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.............................................................................35
2.2.1. Chính sách đối với thẻ tín dụng của Vietcombank phát hành............................35
2.2.2. Tình hình phát hành thẻ tín dụng tại Sở giao dịch – VCB.................................40
2.2.3. Tình hình thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Sở giao dịch – VCB....................54


1
2.3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.............................................................................62


2.3.1. Những thành tựu đạt được...............................................................................62
2.3.2. Những hạn chế................................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI....................................................................................................72
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.............................................................................72
3.1.1. Triển vọng dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.........................................................................................................72
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.......................................................75
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.............................................................................76
3.2.1. Giải pháp nhằm thúc đẩy phát hành thẻ tín dụng tại Sở giao dịch - VCB..........76

3.2.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy thanh toán thẻ tín dụng tại Sở giao dịch – VCB.........81
3.2.3. Các giải pháp khác..........................................................................................82
3.3. Một số kiến nghị.........................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Trung ương.........................................89
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam..............................................90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................91
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................................93
KẾT LUẬN............................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTM

: Ngân hàng thương mại

- TMCP

: Thương mại cổ phần

- Vietcombank/VCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

- NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

- SGD


: Sở giao dịch

- ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

- NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ

- NHTTT

: Ngân hàng thanh toán thẻ

- NHĐL

: Ngân hàng đại lý

- TCTQT

: Tổ chức thẻ quốc tế

- ATM

: Automatic Teller Machine

- POS

: Point Of Sale


- CAT

: Card Authorisation Terminal

- EDC

: Electric Data Capturer

- ĐƯTM

: Điểm ứng tiền mặt

- ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

- ANZ

: Ngân hàng Australia và New Zealand

- BIDV

: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

- EIB

: Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập Việt Nam

- TCB


: Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

- SCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thường tín VN

- HSBC

: Ngân hàng Hồng kông và Thượng Hải

- UOB

: United Oversea Bank


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.........................................................12
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng..........................................................18

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Hạn mức thẻ tín dụng............................................................................36
Bảng 2.2: Hạn mức chi tiêu và hạn mức rút tiền mặt............................................38
Bảng 2.3: Tình hình phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Sở giao dịch và toàn hệ
thống VCB (tích lũy)..............................................................................41
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng thẻ tín dụng của Sở giao dịch và toàn hệ thống VCB
...............................................................................................................46
Bảng 2.5: Phí thu được từ hoạt động phát hành thẻ tín dụng của Sở Giao dịch. .51
Bảng 2.6: Phí thu được từ hoạt động sử dụng thẻ tín dụng của Sở giao dịch........51
Bảng 2.7: Lãi thu được thông qua hoạt động sử dụng thẻ tín dụng của Sở Giao dịch

...............................................................................................................52
Bảng 2.8: Tình hình giả mạo trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng.................53
Bảng 2.9: Giả mạo phát hành tại Sở Giao dịch theo loại thẻ giả mạo...................54
Bảng 2.10: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại VCB và Sở giao dịch giai
đoạn 2006-2009......................................................................................56
Bảng 2.11: Số món và phí thu được từ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Sở
giao dịch giai đoạn 2006 - 2009...........................................................60
Bảng 2.12: Tình hình giả mạo thẻ tín dụng trong lĩnh vực thanh toán tại Sở giao
dịch VCB giai đoạn 2006-2009..............................................................61


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều 2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ tín dụng tại Sở giao dịch....43
Biểu 2.2: Tỷ trọng phát hành thẻ tín dụng quốc tế tại Sở giao dịch so với toàn hệ
thống VCB.............................................................................................44
Biểu 2.3: Thị phần phát hành thẻ tín dụng quốc tế năm 2009..................................45
Biểu 2.4: Quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh số chi tiêu thẻ tín dụng quốc tế tại
Sở giao dịch............................................................................................47
Biểu 2.5: Dư nợ cho vay thẻ tín dụng tại Sở giao dịch............................................50
Biểu 2.6: Tỷ lệ doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế năm 2009 của VCB.............57
Biểu 2.7: Quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Sở
giao dịch.................................................................................................58
Biểu 2.8: Thị phần doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế năm 2009..................59


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt

Nam đã có những chuyển biến tích cực để hòa nhập với nền kinh tế thế giới và đạt
được những thành tựu quan trọng. Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành ngân
hàng Việt Nam đang từng bước đổi mới dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
để nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong quá trình hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới. Không đứng ngoài vòng xoáy đó, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam (VCB) là một trong những ngân hàng đi đầu áp dụng công
nghệ tiên tiến nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng tiện ích cho khách
hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ mà dịch vụ thẻ được coi là mũi nhọn chiến
lược.
Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ tín dụng mới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây và được coi là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện,
dễ sử dụng, đồng thời là một sản phẩm bán lẻ hoạt động chủ chốt của các NHTM
trong nước. Do đó, các NHTM không ngừng quảng bá, phát triển và hoàn thiện các
tiện ích của thẻ để ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
cho đến nay hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam nói riêng và của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung vẫn còn
nhiều hạn chế như: sản phẩm thẻ chưa đa dạng, tiện ích chưa nhiều, mạng lưới còn
ít… nên chưa thực sự đem lại hiệu quả cho nền kinh tế - xã hội.
Vì vậy để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế
trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM đòi hỏi công tác phát
triển thẻ tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết định
vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại
cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam
trên thị trường quốc tế. VCB hiện cũng đang kiện toàn công tác phát triển thẻ tín
dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút lượng khách hàng mới


2
nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân cả từ nội lực và
ngoại lực.

Xuất phát từ những vấn đề như vậy, tôi đã chọn đề tài: "Phát triển dịch vụ
thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam" làm luận
văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
-

Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về phát triển thẻ tín dụng.

-

Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP Ngoại
thương VN.

-

Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở
giao dịch NH TMCP Ngoại thươngVN


3
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về dịch vụ thẻ tín dụng
Trong phần này luận văn đưa ra cơ sở thực tế để hình thành và phát triển thẻ
tín dụng trên thế giới. Các lý luận khái quát về thẻ tín dụng như khái niệm, đặc
điểm, phân loại. Luận văn nghiên cứu dịch vụ thẻ tín dụng gồm 2 nội dung là dịch
vụ phát hành và dịch vụ thanh toán.
Dịch vụ phát hành thẻ tín dụng nêu ra quy trình phát hành thẻ tín dụng, chính
sách phát hành, lợi ích của việc phát hành thẻ tín dụng và rủi ro trong phát hành thẻ

tín dụng. Chính sách phát hành bao gồm chính sách về hạn mức, chính sách về phí
và lãi suất. Lợi ích của phát hành thẻ tín dụng: thứ nhất là tăng lợi nhuận cho ngân
hàng, thứ hai là đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng. Rủi ro trong phát
hành thẻ tín dụng bao gồm: hồ sơ phát hành với các thông tin giả mạo, thẻ giả, thẻ
bị mất cắp hoặc thất lạc, Chủ thẻ không nhận được thẻ đã phát hành, Tài khoản của
chủ thẻ bị lợi dụng, rủi ro tín dụng, chủ thẻ cố tình lợi dụng sơ hở của ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng nêu ra quy trình thanh toán thẻ tín dụng,
chính sách phí và lãi suất trong thanh toán thẻ tín dụng, lợi ích của thanh toán thẻ
tín dụng và rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng. Phí và lãi suất trong thanh toán thẻ
tín dụng bao gồm: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lý thanh toán. Lợi
ích của thanh toán thẻ tín dụng: thứ nhất là tăng lợi nhuận ngân hàng, thứ hai là tạo
hiệu quả cao trong thanh toán, thứ ba là hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Rủi ro
trong thanh toán thẻ tín dụng bao gồm: ĐVCNT lừa đảo, giả mạo, sao chép và tạo
băng từ giả. Các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua internet,
fax, điện thoại, thư...). CSCNT cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của chủ thẻ qua
thư hoặc điện thoại trên cơ sở các thông tin về thẻ như: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực,
tên chủ thẻ.


4
1.2. Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng
Phần này nêu lên quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng gồm 2 loại:
quan điểm phát triển về số lượng và quan điểm phát triển về chất lượng. Phát triển
về số lượng nghĩa là ngân hàng phát hành được nhiều loại thẻ khác nhau, phong
phú, đa dạng về chủng loại và phục vụ đông đảo tầng lớp khách hàng từ trẻ đến già,
thuộc các thành phần kinh tế, ngành nghề khác nhau. Theo quan điểm phát triển về
chất lượng có nghĩa là : Thẻ phát hành ra nhiều nhưng phải có chất lượng tốt, khách
hàng chi tiêu suôn sẻ, không bị lỗi khi giao dịch, không bị từ chối khi chi tiêu ở
nước ngoài.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ tín dụng.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển bao gồm: tốc độ tăng trưởng về
số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng, doanh số sử dụng thẻ, doanh số thanh
toán thẻ, sự tăng trưởng về quy mô mạng lưới ĐVCNT và ATM. Nhóm các chỉ tiêu
phản ánh chất lượng dịch vụ thẻ tín dụng bao gồm: thu nhập từ hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng, số lượng thẻ phát hành mới tăng và số lượng thẻ chết giảm, dư nợ cho vay
thẻ tín dụng, thời gian thực hiện nghiệp vụ, tính chính xác, sự gia tăng tiện ích và độ an
toàn trong sử dụng thẻ, sự hoàn hảo của dịch vụ.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Phần này nêu lên các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự phát
triển dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại. Nhân tố khách quan bao gồm:
môi trường kinh tế xã hội, thói quen tiêu dùng của người dân, môi trường pháp lý,
môi trường cạnh tranh. Nhân tố chủ quan gồm: trình độ kỹ thuật của ngân hàng,
trình độ đội ngũ hoạt động nghiệp vụ thẻ, hoạt động Marketing, năng lực quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.


5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2009
2.1. Khái quát về Sở giao dịch ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
Giới thiệu một cách tổng quan về quá trình thành lập, phát triển của Sở giao
dịch Vietcombank và tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch giai đoạn
2006-2009.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam
2.2.1. Chính sách đối với thẻ tín dụng của Vietcombank phát hành
Phần này nêu ra chính sách phát hành, chính sách về hạn mức, chính sách về

phí và lãi suất đối với thẻ tín dụng của Vietcombank phát hành.
2.2.2. Tình hình phát hành thẻ tín dụng tại Sở giao dịch – VCB
Trong những năm đầu tiên, lượng thẻ phát hành ra trên thị trường rất khiêm
tốn. Mọi tầng lớp dân cư, ngay cả tầng lớp trí thức tại thành phố vẫn coi thẻ
tín dụng là một khái niệm rất xa lạ. Chỉ có những người thường xuyên đi công
tác nước ngoài mới quan tâm đến loại thẻ này. Vì thế số lượng thẻ phát hành
tăng trưởng rất chậm. Sau những năm khó khăn cho sự phát triển dịch vụ thẻ,
từ năm 2000 trở lại đây, số thẻ phát hành của VCB đã có dấu hiệu tăng trưởng
và tốc độ tăng trưởng về phát hành là rất cao.
- Số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng phát hành
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2009, là thời kỳ các ngân hàng thương
mại chú trọng tập trung vào đầu tư phát triển cho mảng ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là
dịch vụ thẻ. Nhiều ngân hàng xác định thẻ là mảng hoạt động trọng tâm , do đó ưu
tiên tập trung nguồn lực tài chính, nhân sự, công nghệ cho hoạt động thẻ, xây dựng
chiến lược phát triển dài hạn và đưa ra nhiều chính sách cạnh tranh linh hoạt. Ngoài
sức ép cạnh tranh mà VCB phải đối mặt với các ngân hàng thương mại khác trong


6
nước thì mảng dịch vụ thẻ tại Sở giao dịch cũng chịu sự cạnh tranh không kém của
các chi nhánh trong cùng hệ thống VCB trên cùng địa bàn Hà Nội và các vùng lân
cận. Nhưng do công tác định hướng sản phẩm tốt, phong cách phục vụ khách hàng
tận tâm, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng nên công tác phát
hành thẻ của Sở giao dịch – VCB vẫn đạt đuợc những kết quả hết sức khả quan.
- Doanh số sử dụng thẻ
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ tăng trưởng về doanh số phát
hành thẻ tín dụng thì doanh số sử dụng thẻ tín dụng cũng có mức tăng với tốc độ
khá cao, điều đó cho thấy những cố gắng không ngừng của VCB trong việc nâng
cao chất lượng sử dụng thẻ.
- Dư nợ cho vay thẻ tín dụng

Trong những năm qua, hoạt động cho vay thẻ tín dụng tại Sở giao dịch luôn
đảm bảo an toàn và không phát sinh nợ khó đòi.
- Doanh lợi và rủi ro từ dịch vụ phát hành thẻ
+ Doanh lợi thu được từ dịch vụ phát hành thẻ: bao gồm phí thu được từ hoạt
động phát hành thẻ, phí thu được từ hoạt động sử dụng thẻ, lãi thu được trong quá
trình sử dụng thẻ. Kể từ khi tách ra hoạt động độc lập, số lượng thẻ của Sở Giao
dịch luôn tăng đều hàng năm. Số phí thu được thông qua hoạt động phát hành cũng
tăng theo. Tuy lượng phí phát hành chưa nhiều, nhưng cũng thể hiện được sản phẩm
thẻ tín dụng của Sở Giao dịch đang dần đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam.
+ Rủi ro trong phát hành thẻ: Về loại hình giả mạo, giả mạo trong hoạt động
phát hành thẻ của ngân hàng là do thẻ giả, thẻ bị lợi dụng, thất lạc. Tình trạng thẻ
giả chiếm 96% giá trị giả mạo thẻ và VCB chính thức phải gánh chịu những tổn thất
phát sinh nên việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phòng chống giả mạo thẻ là
nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động quản lý rủi ro tại ngân hàng trong thời gian tới.
Từ năm 2006, theo khuyến cáo của TCTQT, rủi ro thẻ giả và giả mạo thẻ thông qua
việc đánh cắp dữ liệu thẻ (skimming) đang có chiều hướng gia tăng tại Việt Nam.


7
2.2.3. Tình hình hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Sở giao dịch –
VCB
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự phát triển nhanh, bền
vững về lĩnh vực dịch vụ thẻ VCB, dịch vụ thanh toán thẻ tại Sở giao dịch cũng
được biết đến là một lá cờ đầu trong hệ thống VCB. Trong giai đoạn 2006-2009,
doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sở giao dịch đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.
- Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế: bao gồm doanh số thanh toán thẻ
tín dụng tại POS và doanh số rút tiền mặt tại cây ATM của Sở giao dịch. Năm 2006,
cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế
giới WTO, Việt Nam cam kết sẽ mở cửa một số ngành dịch vụ trọng điểm, trong đó có
ngành dịch vụ tài chính ngân hàng. Các ngân hàng quốc doanh đều đã triển khai

hoặc có kế hoạch triển khai hệ thống công nghệ về thẻ. Các ngân hàng TMCP cũng
một mặt khuyếch trương sản phẩm dịch vụ, một mặt tăng cường đầu tư cho hệ
thống công nghệ và mạng lưới chấp nhận thẻ. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt đó,
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của VCB trong những năm gần đây vẫn duy trì được
những bước tăng trưởng và phát triển vững chắc. Đây là thành quả của chiến lược hiện
đại hoá của VCB với nền tảng công nghệ tiên tiến, hệ thống xử lý dữ liệu hoạt động ổn
định, thiết bị công nghệ phục vụ hoạt động thanh toán thẻ luôn được chú trọng nhằm
giảm thiểu rủi ro và tăng thu lợi nhuận cho ngân hàng, công tác hỗ trợ khách hàng luôn
được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng thanh toán của các ĐVCNT.
- Doanh lợi và rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
+ Doanh lợi thu được từ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Nguồn thu về thanh toán các ngân hàng được hưởng chính từ nguồn thu phí
thanh toán từ các ĐVCNT sau khi trả phí trao đổi cho các TCTQT. Trong thời gian
qua doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ tín dụng quốc tế năm sau cao hơn
năm trước mặc dù SGD gặp phải sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng khác khi
các ngân hàng này thường hạ mức phí rất thấp cho các đơn vị chấp nhận thẻ và
khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho lượng khách du lịch đến Việt Nam giảm.
+ Rủi ro trong thanh toán thẻ tín dụng quốc tế


8
Cùng với sự cảnh báo kịp thời từ các tổ chức thẻ quốc tế, Sở giao dịch đã tăng
cường công tác giám sát các ĐVCNT. Về loại hình giả mạo, giá trị giả mạo trong
hoạt động thanh toán thẻ do thẻ giả chiếm 70.3%, thẻ bị mất cắp chiếm 15.2%, thẻ
bị thất lạc chiếm 9.2%, sau đó là do hoá đơn giao dịch bị in nhiều lần, đơn phát
hành thẻ giả mạo và tài khoản thẻ bị lợi dụng. Thẻ giả, thẻ mất cắp và thẻ thất lạc
chiếm đến 94.7% tổng giá trị giả mạo trong hoạt động thanh toán thẻ tại Sở giao
dịch. Nguyên nhân chủ yếu là do các ĐVCNT của Sở giao dịch chưa thực hiện đầy
đủ các quy định, quy trình của VCB trong quá trình chấp nhận thanh toán thẻ.
2.3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng

TMCP ngoại thương Việt Nam
2.3.1. Những thành tựu đạt được
Số lượng phát hành và quy mô thanh toán thẻ tăng đáng kể: VCB phát hành
Visa, Master, riêng về thẻ American Express VCB được độc quyền phát hành. Tổng
số thẻ tín dụng đang lưu hành cuối năm 2009 đạt gần 7900 thẻ. Đến nay, VCB là
ngân hàng duy nhất trên thị trường thanh toán cả 5 thương hiệu thẻ quốc tế hàng
đầu thế giới: American Express, Visa và MasterCard, JCB, Diner.
Chất lượng phục vụ được nâng cao: Với quy trình thanh toán cụ thể, tốc độ xử
lý chứng từ thanh toán thẻ của VCB đạt mức tiêu chuẩn quốc; Với dịch vụ khách
hàng 24/24, VCB đã giải đáp thắc mắc của khách hàng kịp thời, đáp ứng nhu cầu
khách hàng, ĐVCNT nhanh chóng.
Doanh số thanh toán và phí tăng: Doanh số thanh toán và phí thu được từ thẻ
tín dụng quốc tế đều tăng so với năm trước mặc dù SGD gặp phải sự canh tranh gay
gắt của các ngân hàng khác.
Doanh số sử dụng thẻ: doanh số sử dụng của các thẻ tín dụng do Sở giao dịch
phát hành luôn đứng đầu trong toàn bộ hệ thống VCB.
Tăng nguồn vốn huy động: dịch vụ thẻ tín dụng cũng góp phần tăng nguồn
vốn huy động.
Tạo môi trường văn minh trong thanh toán: thông qua việc sử dụng công cụ thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao được độ an toàn xã hội, cải thiện môi trường tiêu


9
dùng, giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng nhanh chu chuyển vốn của nền kinh
tế, thực hiện tốt chính sách tiền tệ của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.3.2. Những hạn chế
Thiếu sự đa dạng sản phẩm so với khu vực: Sự đa dạng sản phẩm thẻ của VCB
thấp hơn nhiều so với ngân hàng nước ngoài. Hiện VCB chỉ phát hành 3 loại thẻ tín
dụng là Visa, Master và Amex. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài có số sản
phẩm thẻ lên tới gần 30 loại.

Chưa khai thác hết tiềm năng sử dụng thẻ: Hà Nội với dân số đông với trên
6,1 triệu người, nhưng số lượng thẻ mà Sở giao dịch phát hành ra còn rất ít ỏi, tính
đến cuối năm 2009 số thẻ phát hành của Sở giao dịch là 7.893 thẻ, đấy là chưa tính
đến những thẻ “chết” được phát hành đi nhưng không được sử dụng chiếm một con
số không nhỏ.
Hoạt động Marketing giới thiệu sản phẩm còn chưa tốt: Sở Giao dịch hầu như
chưa có một hoạt động Marketing độc lập nào, hầu hết phụ thuộc vào các chương
trình Marketing của Hội sở chính.
Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa tốt, mạng lưới ĐVCNT còn hạn chế: Tư tưởng
“tiểu thương” của các ĐVCNT gây khó dễ cho khách hàng sử dụng thẻ để chi tiêu
đó là các tư tưởng trốn thuế thông qua bán hàng không hoá đơn, thu phí cao của chủ
thẻ khi chi tiêu tại ĐVCNT...
Rủi ro trong thanh toán thẻ còn rất cao: Tỷ lệ tổng giá trị giả mạo thẻ do Sở
giao dịch phát hành/tổng doanh số sử dụng thẻ và tổng giá trị giả mạo thanh toán
thẻ tại Sở giao dịch /tổng doanh số thanh toán thẻ của Sở giao dịch vẫn cao hơn
mức trung bình của hệ thống VCB, thế giới và khu vực.
Đối tượng và phạm vi phát hành nhỏ hẹp: Sở giao dịch chỉ phát hành thẻ dưới
hình thức tín chấp cho những đối tượng là cán bộ thuộc các cơ quan doanh nghiệp
nhà nước có chức vụ và uy tín, có tài khoản trả lương qua VCB. Thời gian sử dụng
của chủ thẻ phát hành dưới hình thức tín chấp thường là rất ngắn, thường là 1 năm
khách hàng đã phải gia hạn thẻ.


10
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Phần này luận văn nêu ra nguyên nhân chủ quan dẫn đến những hạn chế
trên là do: thứ nhất, mạng lưới chấp nhận thẻ chưa rộng, loại hình thẻ
phát hành chưa phong phú. Thứ hai, công nghệ trang thiết bị kỹ thuật
cho thanh toán thẻ chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thứ ba, thiếu sự trợ giúp

từ trung tâm thông tin tín dụng cho các khách hàng cá nhân. Thứ tư,
nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp tốc độ phát triển của dịch vụ thẻ tín
dụng.
b. Nguyên nhân khách quan
Phần này luận văn nêu ra nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn
chế trên là do: thứ nhất, thói quen tiêu dùng tiền mặt và trình độ nhận
thức của dân cư. Thứ hai, thu nhập bình quân trên đầu người Việt Nam
thấp so với các nước trong khu vực. Thứ ba, môi trường pháp lý chưa
hoàn thiện. Thứ tư, rủi ro phát sinh trong lĩnh vực thẻ tín dụng quốc tế
do phải đối mặt với công nghệ giả mạo ngày càng tinh vi, vượt quá khả
năng kiểm soát của ngân hàng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI
SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam
3.1.1. Triển vọng dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Trong phần này luận văn nêu lên triển vọng, tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ


11
tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.


12
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
Trong thời gian tới, Sở giao dịch - VCB đã xác định phát triển dịch vụ thẻ tín
dụng theo hướng "chất lượng - hiệu quả - bền vững", là một phần quan trọng không

thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của mình trong thời gian tới với định hướng
cụ thể:
- Tập trung nỗ lực đẩy mạnh công tác phát hành thẻ tín dụng.
- Phát triển dòng sản phẩm thẻ cao cấp dành cho đối tượng khách hàng có thu
nhập rất cao để tận dụng phân đoạn khách hàng tiềm năng này.
- Phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng đi kèm với thẻ.
- Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán thẻ trực tuyến qua internet
- Kịp thời tiếp thu và tiếp cận công nghệ hiện đại
- Mở rộng mạng lưới các ĐVCNT trong hệ thống để đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử
dụng thẻ của khách hàng.
- Thiết lập các mục tiêu và kế hoạch Marketing.
- Củng cố và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng và các
ĐVCNT của Sở giao dịch theo chuẩn quốc tế.
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam
3.2.1. Giải pháp nhằm thúc đẩy việc phát hành thẻ tín dụng tại Sở giao dịch VCB

Phần này luận văn đưa ra các giải pháp: thứ nhất, tăng cường liên kết với các
tổ chức trong và ngoài nước phát hành thẻ liên kết. Thứ hai, thực hiện chiến
lược Marketing. Thứ ba, hoàn thiện và đơn giản hoá quy trình phát hành thẻ.
Thứ tư, hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ.
3.2.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy việc thanh toán thẻ tín dụng tại Sở giao dịch –
VCB
Phần này luận văn đưa ra các giải pháp: thứ nhất, phát triển mạng lưới đơn vị


13
chấp nhận thẻ. Thứ hai, tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật. Thứ
ba, đẩy mạnh công tác tiếp thị và có chính sách khách hàng phù hợp.
3.2.3. Các giải pháp khác

Phần này luận văn đưa ra các giải pháp: Thứ nhất, nâng cao chất lượng công
tác thẩm định tín dụng thẻ.Thứ hai, nâng cao năng lực về công nghệ. Thứ ba, tăng
cường công tác quản lý và phòng ngừa ro. Thứ tư, đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng ngoại thương Trung ương
- Hoàn thiện quy trình chuẩn trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ trên toàn hệ thống
- Tổ chức và thực hiện các khoá đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thẻ
nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ làm nghiệp vụ
- Phát huy vai trò là đầu mối liên lạc với các tổ chức thẻ quốc tế cũng
như các tổ chức thẻ trong nước
3.3.2. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam
Hiệp hội cần thường xuyên làm việc với NHNN và duy trì mối quan
hệ chặt chẽ với các TCTQT nhằm tạo điều kiện và đẩy mạnh hơn nữa
việc phát triển nghiệp vụ thẻ ở Việt nam.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về thẻ
- Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cho hoạt động thẻ
- Hỗ trợ và khuyến khích các NHTM trong nước phát triển dịch vụ thẻ
- Tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định và lành mạnh
- Tạo điều kiện mở rộng thanh toán qua ngân hàng
- Có chính sách ưu đãi về đầu tư công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, đặc
biệt là công nghệ thẻ
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tội phạm thẻ


14



15
KẾT LUẬN
Cho tới nay, hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế của Vietcombank đã có
những bước phát triển vượt bậc. Từ chỗ chỉ phát hành hành thẻ cho một nhóm nhỏ
khách hàng, thanh toán trong phạm vi mạng lưới thanh toán nhỏ lẻ, hiện nay VCB
đã có một mạng lưới thanh toán thẻ rộng khắp cả nước. Doanh số có sự tăng trưởng
qua các năm, quy mô khách hàng sử dụng thẻ do ngân hàng phát hành gia tăng đáng
kể. Trên thị trường, tên tuổi và uy tín của VCB về sản phẩm thẻ quốc tế ngày càng
được nâng cao.
Trong bối cảnh hiện nay, khi mà các NHTM cổ phần trong và ngoài nước đang
đua nhau chen chân vào lĩnh vực thẻ thì việc VCB mất đi vị thế độc quyền của mình
là điều đang xảy ra. Thị trường thẻ ngày càng cạnh tranh gay gắt , các NHTM cổ
phần với các yếu tốc nước ngoài, các ngân hàng nước ngoài bắt đầu tấn công vào thị
trường thẻ Việt Nam đã tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. VCB đặc biệt là Sở
Giao dịch có thể mất thị phần nếu không có chính sách mềm dẻo và hợp lý. Vì vậy,
đòi hỏi Sở Giao dịch cần có chính sách và định hướng rõ ràng, mang tính chiến lược
trong việc phát triển ngành kinh doanh dịch vụ này.
Qua luận văn này, tôi hy vọng những giải pháp được đưa ra sẽ phát huy tác
dụng trong việc khắc phục tồn tại, góp phần hoàn thiện và thúc đẩy phát triển lĩnh
vực thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của VCB nói chung và Sở Giao
dịch nói riêng trên chặng đường hội nhập thị trường ngân hàng – tài chính khu vực
và thế giới


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, cùng với quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế Việt

Nam đã có những chuyển biến tích cực để hòa nhập với nền kinh tế thế giới và đạt
được những thành tựu quan trọng. Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành ngân
hàng Việt Nam đang từng bước đổi mới dịch vụ ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
để nâng cao sức cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững trong quá trình hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới. Không đứng ngoài vòng xoáy đó, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam là một trong những ngân hàng đi đầu áp dụng công nghệ
tiên tiến nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ mới, mở rộng tiện ích cho khách hàng
trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ mà dịch vụ thẻ được coi là mũi nhọn chiến lược.
Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ tín dụng mới chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây và được coi là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện,
dễ sử dụng, đồng thời là một sản phẩm bán lẻ hoạt động chủ chốt của các Ngân
hàng thương mại (NHTM) trong nước. Do đó, các NHTM không ngừng quảng bá,
phát triển và hoàn thiện các tiện ích của thẻ để ngày càng đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói
chung vẫn còn nhiều hạn chế như: sản phẩm thẻ chưa đa dạng, tiện ích chưa nhiều,
mạng lưới còn ít… nên chưa thực sự đem lại hiệu quả cho nền kinh tế - xã hội.
Vì vậy để có thể phát triển một cách có hiệu quả nhất, giành được lợi thế
trong cuộc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các NHTM đòi hỏi công tác phát
triển thẻ tín dụng phải có một chiến lược rõ ràng, quy trình chặt chẽ nếu quyết định
vội vàng sẽ đem lại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và gây thiệt hại
cho nền kinh tế, tác động tiêu cực đến môi trường đầu tư, đến uy tín của Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Ngân hàng TMCP Ngoại thương hiện cũng đang kiện toàn
công tác phát triển thẻ tín dụng nhằm giữ vững thị phần hiện có và tiếp tục thu hút


2
lượng khách hàng mới nhưng vẫn còn có rất nhiều hạn chế xuất phát từ các nguyên
nhân cả từ nội lực và ngoại lực.
Xuất phát từ những vấn đề như vậy, tôi đã chọn đề tài: "Phát triển dịch vụ

thẻ tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam" làm luận
văn thạc sỹ.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về phát triển thẻ tín dụng.
- Phân tích thực trạng dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP Ngoại
thương VN.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở
giao dịch NH TMCP Ngoại thươngVN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng
thương mại
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao
dịch NH TMCP Ngoại thương Việt Nam trong thời gian từ năm 2006-2009

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với điều tra phân tích - tổng hợp thống kê, kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng
hoạt động kinh doanh để phân tích, chứng minh và đề xuất giải pháp.

5. Kết cấu của luận văn
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:


3
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tín dụng trong hoạt động của
NHTM
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở giao dịch NH TMCP Ngoại

thương Việt Nam


×