Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phần mềm kế toán của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.75 MB, 5 trang )

Nghiên cứu trao đổi

Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn phần mềm kế toán
của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP.HCM


Phạm Quang Huy* - Trần Đại Hưng*
Đoàn Thị Thu Thảo* - Trương Huệ Trinh*
Nhận:
12/11/2019
Biên tập:
14/11/2019
Duyệt đăng:24/11/2019
Với sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ thông tin, việc ứng
dụng phần mềm vào công tác quản lý điều hành kinh doanh của các
doanh nghiệp được xem là điều cần thiết. Bài viết nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến việc quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trên địa bàn TP.HCM, từ đó đưa
ra những kiến nghị giúp cho các DNNVV tại đây có cơ sở lựa chọn hoặc
thay đổi phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, nhằm
nâng cao chất lượng thông tin kế toán được cung cấp và mang lại hiệu
quả cao cho hoạt động kinh doanh.
Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa, quyết định lựa chọn, phần mềm
kế toán
Abstract:
With the rapid development of science and information technology, the
application of software to business management and running the businesses is considered so essential. This article has conducted the research which aims to identify and evaluate the influence of individual
factors affecting the choice of accounting software in small and medium
enterprises (SMEs) in Ho Chi Minh City; from that, make recommendations to help SMEs in Ho Chi Minh City have a basis to choose or replace
with suitable accounting software, in order to enhance the quality of
businesses’ accounting information.


Keywords: accounting software, decision, small and medium enterprises, Ho Chi Minh City.

Giới thiệu
Cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đã đưa các ngành nghề thuộc
lĩnh vực công nghệ thông tin trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng phát triển vượt bậc. Từ đó,
đòi hỏi các DN tại Việt Nam phải
không ngừng nghiên cứu và áp
dụng tiến bộ công nghệ thông tin
vào hệ thống quản lý và kiểm soát
của họ[1]. Một trong những ứng
dụng công nghệ thông tin tiên tiến
là việc áp dụng hệ thống thông tin
cũng như phần mềm vào công tác
kế toán của doanh nghiệp (DN).

Hơn nữa, kế toán cũng là một
bộ phận quan trọng trong DN và có
tác động đáng kể đến các bộ phận
khác, cũng như trong công tác điều
hành và kiểm soát, vì vậy, đòi hỏi
kế toán phải cung cấp thông tin kịp
thời, trung thực, đáng tin cậy và
phù hợp với yêu cầu quản lý hay
mong muốn của người sử dụng[2].
Bên cạnh đó, chuẩn mực và chế
độ kế toán Việt Nam hiện hành
đang dần thay đổi để hội tụ với hệ

thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

Nghị định 119/2018-NĐ-CP quy
định về lập hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cũng
yêu cầu DN nói chung và kế toán
nói riêng không chỉ cung cấp thông
tin trung thực, đáng tin cậy mà còn
phải áp dụng và cải tiến công nghệ
thông tin trong công việc hạch toán
kế toán. Từ các yêu cầu cấp thiết đó
mà phần mềm kế toán đã phát triển
mạnh mẽ, góp phần mang lại lợi
ích cho DN, giúp việc hạch toán trở
nên đơn giản, chính xác và nhanh
chóng hơn.
Tại Việt Nam, các DNNVV
chiếm tỷ lệ rất lớn, lên tới 98,1% và
TP.HCM có số lượng DNNVV lớn
nhất trong cả nước, chiếm tỷ lệ
33,3%. Tuy nhiên, theo báo cáo Chỉ
số thương mại điện tử vào năm
2018 thì số lượng DNNVV sử dụng
phần mềm kế toán chỉ chiếm
khoảng 86%, chưa kể đến các DN
mới thành lập trong năm nay.
Chính vì lẽ đó, những công ty chưa
sử dụng phần mềm sẽ hướng tới
việc áp dụng phần mềm kế toán
trong tương lai hoặc có thể các DN

đã sử dụng phần mềm sẽ phát sinh
nhu cầu sử dụng phần mềm kế toán
mới[3]. Thách thức lớn nhất đối với
những DN này chính là đánh giá và
lựa chọn phần mềm kế toán sao cho
phù hợp với đặc điểm kinh doanh
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế.

* Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 11/2019

37


Nghiên cứu trao đổi
Đồng thời, sự đa dạng và phong
phú của các loại phần mềm kế toán
trên thị trường hiện nay đã phần
nào gây trở ngại trong việc lựa
chọn phần mềm của các DN
trên[4].
Chúng tôi nhận thấy rằng, việc
xác định và đánh giá mức độ tác
động của các nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn phần mềm
kế toán phù hợp với từng DN là
vấn đề cần thiết phải tiến hành thảo
luận trong thời điểm hiện nay sau
hơn 15 năm ban hành hướng dẫn

bởi cơ quan nhà nước, đặc biệt là
đối với các DNNVV trên địa bàn
TPHCM[5], bởi dù những công ty
này có quy mô nhỏ hoặc vừa nhưng
nếu thực hiện hạch toán thủ công
vẫn sẽ chứa đựng nhiều sai sót,
gian lận và phần mềm được xem là
một lựa chọn thích hợp. Ngoài ra,
TP.HCM là một khu vực kinh tế
năng động nhất trong cả nước nên
được xem là mẫu nghiên cứu phù
hợp với bài viết này với độ tin cậy
thích hợp [6].
Cơ sở lý thuyết
Phần mềm kế toán là hệ thống
trên máy vi tính được sử dụng để tự
động xử lý các dữ liệu kế toán,
trước tiên là nhập liệu chứng từ, xử
lý dữ liệu theo quy trình kế toán,
sau đó tổng hợp và trích xuất thông
tin thành sổ kế toán và các loại báo
cáo[8]. Phần mềm kế toán có một
số đặc điểm cơ bản sau: chương
trình tự động xử lý dữ liệu theo quy
trình được thiết kế sẵn; yêu cầu
nhập liệu các thông tin đầu vào; lưu
trữ, tính toán, tổng hợp thông tin và
cung cấp thông tin đầu ra theo yêu
cầu của người sử dụng.
Việc sử dụng phần mềm kế toán

đem đến nhiều lợi ích cho DN,
không chỉ giúp kế toán viên tiết
kiệm được nhiều thời gian và
nguồn lực trong việc hạch toán, ghi
sổ, lập báo cáo mà còn góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý và năng
suất hoạt động của DN[9]. Một số
lợi ích chủ yếu khi áp dụng phần
38

mềm kế toán chính là: tự động hóa
hầu hết các thao tác thủ công thông
thường; giúp công tác kế toán đạt
được chính xác hơn theo hướng
dẫn của khuôn mẫu lý thuyết chung
cũng như giúp cho các nhà quản lý
có thể theo dõi chặt chẽ lượng hàng
tồn kho của từng loại hàng hóa, vật
tư và hàng loạt các tài sản khác
trong đơn vị một cách rõ ràng cụ
thể[10].
Phần mềm áp dụng trong lĩnh
vực kế toán nói riêng hay các lĩnh
vực khác nói chung đều là những
tài sản không có hình thái vật chất
một cách rõ ràng. Theo quy định
pháp lý hiện hành tại Việt Nam
[11], phần mềm kế toán áp dụng tại
đơn vị kế toán nhất thiết phải có
bốn tiêu chuẩn sau: phải được thiết

kế để trích xuất ra báo cáo phù hợp
với quy định và chuẩn mực kế toán
hiện hành; có thể nâng cấp và sửa
đổi khi có sự thay đổi trong chế độ
kế toán mà vẫn đảm bảo không tác
động đến dữ liệu sẵn có; có khả
năng xử lý các dữ liệu kế toán một
cách tự động đồng thời đảm bảo độ
chính xác của số liệu; dữ liệu trên
phần mềm kế toán được bảo mật an
toàn.
Từ đó, nghiên cứu đã rút ra một
số nhân tố tiêu biểu theo một quy
trình nghiên cứu tổng hợp cơ bản
[12] trong việc lựa chọn phần mềm
kế toán được trình bày theo các
nhóm sau đây: Tính năng của phần
mềm, yêu cầu của người sử dụng
phần mềm kế toán, chi phí sử dụng,
khả năng tương thích của phần
mềm kế toán với hệ thống của DN,
sự hỗ trợ và uy tín của nhà cung
cấp phần mềm kế toán và ảnh
hưởng của xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu của đề tài
bao gồm sáu biến độc lập, đó là
“chi phí sử dụng phần mềm kế
toán”, “tính khả dụng và tính năng

của phần mềm kế toán”, “yêu cầu
của người sử dụng phần mềm kế

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 11/2019

toán”, “uy tín của nhà cung cấp
phần mềm kế toán”, “dịch vụ hỗ trợ
từ nhà cung cấp phần mềm kế
toán”, “ảnh hưởng của xã hội” và
một biến phụ thuộc là “quyết định
lựa chọn phần mềm kế toán”.
Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu, các giả
thuyết nghiên cứu được xây dựng
như sau:
H1: Chi phí sử dụng có ảnh
hưởng cùng chiều đến quyết định
lựa chọn phần mềm kế toán của các
DNNVV.
H2: Tính khả dụng và tính năng
của phần mềm kế toán ảnh hưởng
cùng chiều đến quyết định lựa chọn
phần mềm kế toán của các
DNNVV.
H3: Yêu cầu của người sử dụng
ảnh hưởng cùng chiều đến quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán
của các DNNVV.
H4: Uy tín của nhà cung cấp
ảnh hưởng cùng chiều đến quyết

định lựa chọn phần mềm kế toán
của các DNNVV.
H5: Dịch vụ hỗ trợ từ nhà cung
cấp ảnh hưởng cùng chiều đến
quyết định lựa chọn phần mềm kế
toán của các DNNVV.
H6: Ảnh hưởng của xã hội ảnh
hưởng cùng chiều đến quyết định
lựa chọn phần mềm kế toan của các
DNNVV.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương
pháp định tính thông qua tổng hợp
các tài liệu, quy định và nghiên cứu
trước đây nhằm xác định những
khoảng trống từ các nghiên cứu đã
có và tổng hợp các nhóm nhân tố
tác động đến quyết định lựa chọn
phần mềm kế toán ở các DN [8].
Sau đó, thực hiện nghiên cứu định
lượng với dữ liệu được thu thập
thông qua việc khảo sát bằng bảng
câu hỏi dựa trên thang đo Likert 5
mức độ[13]. Từ đó, tiến hành làm
sạch toàn bộ dữ liệu thu thập bằng
phần mềm SPSS và đánh giá độ tin
cậy của từng thang đo bằng hệ số


Nghiên cứu trao đổi

Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA),
phân tích tương quan tuyến tính, kiểm định các giả
thuyết và phân tích hồi quy đa biến cho mô hình
nghiên cứu [14].
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Sau quá trình xây dựng, thiết kế bảng câu hỏi và
tiến hành khảo sát thực địa, các tác giả đã thu được
155 mẫu trong tổng số 160 bảng khảo sát đã gửi đi (đạt
96,9% tỷ lệ hồi đáp). Sau khi làm sạch dữ liệu, nghiên
cứu tiến hành thống kê thực trạng ứng dụng phần mềm
kết toán của 137 mẫu khảo sát hợp lệ, có 122 mẫu
đánh chọn "có sử dụng phần mềm kế toán", đạt tỷ lệ
89,1%; đạt tỷ lệ khá cao và cao hơn so với tỷ lệ
DNNVV cả nước ứng dụng phần mềm kế toán là 86%.
Kết quả đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Sau khi dùng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá
độ tin cậy của thang đo, kết quả thu về được là hệ số
Cronbach’s Alpha của từng thang đo đều lớn hơn 0,6
và hệ số tương quan biến - tổng của các biến quan sát
đều trên 0,3. Vì vậy, tất cả các thang đo trong nghiên
cứu đều đạt được độ tin cậy và được sử dụng trong
phân tích nhân tố khám phá (bảng 1).
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
a) Kết quả phân tích biến độc lập
Tiếp theo, kết quả phân tích biến độc lập cho thấy,
hệ số KMO bằng 0,802 (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1[15])
và kết quả của kiểm định Bartlett’s là 1603,165 với
sig. là 0,000 nhỏ hơn 0,05, cho thấy dữ liệu nghiên cứu
để phân tích nhân tố là hoàn toàn hợp lý. Đồng thời,
tại mức giá trị Eigenvalues là 1,266 (lớn hơn 1), 24

biến quan sát được phân thành 6 nhóm nhân tố giải
thích được 68,055% sự biến thiên của dữ liệu. Kết quả
phân nhóm các nhân tố với hệ số tải nhân tố đều lớn
hơn 0,5 được trình bày cụ thể trong bảng 2 Ma trận
nhân tố xoay.
b) Kết quả phân tích biến phụ thuộc
Sau khi phân tích biến phụ thuộc, kết quả như sau
chỉ số KMO là 0,790 lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1[16],
đồng thời kết quả của kiểm định Bartlett’s bằng
208,807 với sig. là 0,000 < 0,05. Bên cạnh đó, tại mức
giá trị của Eigenvalues là 2,807 > 1, thì có 1 nhân tố
được rút ra và giải thích được 56,149% sự biến thiên
dữ liệu của biến phụ thuộc với năm biến quan sát có
hệ số tải nhân tố lần lượt là 0,791; 0,833; 0,728; 0,739;
0,641 đảm bảo ý nghĩa thực tiễn.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến
a) Phân tích tương quan Pearson
* Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,05 (2 đuôi).
**. Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2 đuôi).
Sau khi phân tích EFA, phân tích tương quan cho

Bảng 1. Kết quả đánh giá độ tin cậy của các
thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 2. Ma trận nhân tố xoay

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 11/2019

39



Nghiên cứu trao đổi
thấy biến phụ thuộc “Quyết định
lựa chọn phần mềm kế toán” có
tương quan cùng chiều với tất cả
biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu tại sig. là 0,00; trong đó, biến
độc lập “yêu cầu của người sử dụng
phần mềm kế toán” có tương quan
mạnh nhất với biến phụ thuộc. Như
vậy, tất cả các biến độc lập này tiếp
tục được kiểm định thông qua phân
tích hồi quy bội (bảng 3).
b) Phân tích hồi quy bội
Từ bảng 4 trên, hệ số R2 hiệu
chỉnh của mô hình nghiên cứu là
0,683 có nghĩa là 68,3% sự biến
thiên của biến phụ thuộc “quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán”
được giải thích bởi sự biến thiên
của 6 biến độc lập của mô hình.
Ngoài ra, kết quả của bảng trên còn
đưa ra hệ số Durbin - Watson là
2,032 (nằm trong khoảng gần bằng
2), vì vậy, mô hình này không xảy
ra sự tự tương quan [17].
Trong bảng 5 phân tích phương
sai ANOVA ở trên, giá trị F được
trình bày là 49,788 với sig. bằng
0,000 (nhỏ hơn so với 0,05) nên mô

hình hồi quy này được xây dựng
phù hợp với tổng thể và có thể áp
dụng được cho tổng thể.
Kết quả của bảng 6 cho thấy, hệ
số hồi quy Beta của các biến độc
lập đưa vào mô hình đều có ý nghĩa
thống kê với sig. bé hơn 0,05. Bên
cạnh đó, hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của từng biến độc lập
thấp và đều nhỏ hơn 2 nên mô hình
hồi quy không xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến [18] hay nói cách khác
các biến độc lập trong mô hình
không tương quan một cách hoàn
toàn với nhau.
Qua đó cho thấy, 6 nhân tố đều
có tác động dương đến quyết định
lựa chọn phần mềm kế toán của
DNNVV tại TP.HCM (chấp nhận 6
giả thuyết của mô hình nghiên
cứu).
Nhân tố “yêu cầu của người sử
dụng phần mềm kế toán” là nhân tố
tác động mạnh nhất đến quyết định
40

Bảng 3. Ma trận hệ số tương quan Pearson

Bảng 4. Kết quả kiểm định sự phù hợp cho phân tích hồi quy


Bảng 5. Kết quả kiểm định của ANOVA

Bảng 6. Kết quả của phân tích hồi quy bội

lựa chọn phần mềm kế toán với hệ
số hồi quy là 0,430. Một phần mềm
kế toán đáp ứng được các yêu cầu
của người sử dụng như phù hợp với
quy mô, đặc điểm của DN, các
chính sách của Nhà nước và nhu
cầu xử lý thông tin kế toán... thì khả
năng DN quyết định lựa chọn phần
mềm kế toán đó càng cao. Hiện
nay, yêu cầu của người sử dụng đối
với phần mềm kế toán ngày càng
khắt khe và cũng là tiêu chí thiết
yếu để họ lựa chọn phần mềm kế
toán, do các phần mềm kế toán
thường được thiết kế sẵn các biểu
mẫu về chứng từ, sổ sách, báo cáo,
hệ thống tài khoản và hoá đơn điện
tử phù hợp với các quy định của

Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 11/2019

pháp luật cũng như quá trình hội
nhập quốc tế và ứng dụng công
nghệ thông tin. Vì vậy, việc tích
hợp, trích xuất dữ liệu kế toán
không những chính xác và kịp thời

mà còn tuân thủ chính sách, chế độ
kế toán hiện hành ngày càng trở
nên quan trọng đối với DN.
Nhân tố “Tính khả dụng và tính
năng của phần mềm kế toán” có
mức độ tác động mạnh thứ hai, với
hệ số hồi quy  là 0,227. Một phần
mềm kế toán có khả năng hỗ trợ
các thao tác cho người dùng, đặc
biệt là người mới sử dụng, đảm bảo
được độ tin cậy, chính xác và bảo
mật cao sẽ thúc đẩy các DN quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán đó


Nghiên cứu trao đổi
để phục vụ công việc của họ. Do
vậy, tính khả dụng và tính năng của
một phần mềm kế toán ngày càng
trở thành một trong những nhân tố
quan trọng khi các DN đưa ra quyết
định lựa chọn phần mềm kế toán.
Tiếp theo chính là nhân tố "chi
phí sử dụng phần mềm kế toán",
nhân tố này có tác động mạnh xếp
thứ ba và gần bằng mức độ tác
động của nhân tố "Tính khả dụng
và tính năng của phần mềm kế
toán", với hệ số hồi quy  là 0,216.
Thật vậy, phần mềm kế toán là một

phần mềm chuyên dùng cho bộ
phận kế toán và nó là một bộ phận
không thể tách rời cũng như có ảnh
hưởng đáng kể đến toàn bộ DN.
Việc tối thiểu hóa chi phí sử dụng
cũng như giá phí bản quyền của
phần mềm kế toán sẽ làm cho quyết
định lựa chọn phần mềm đó tăng
lên tương ứng.
Nhân tố "Dịch vụ hỗ trợ từ nhà
cung cấp phần mềm kế toán" có tác
động mạnh thứ tư với hệ số hồi quy
 bằng 0,139. Các DNNVV tại
TP.HCM thường chưa phát triển,
nên việc tự lắp đặt, sửa chữa cũng
như nâng cấp phần mềm kế toán là
không khả thi, vì vậy, cần có sự hỗ
trợ tích cực và kịp thời của nhà
cung cấp phần mềm kế toán. Nếu
nhà cung cấp có các chính sách hỗ
trợ cho người dùng khi gặp vấn đề
trong quá trình lắp đặt và sử dụng
thì sẽ nhận được sự lựa chọn cũng
như đánh giá tích cực của nhiều
DN.
Kế đến chính là nhân tố "ảnh
hưởng của xã hội", có tác động
tương đối đến quyết định lựa chọn
phần mềm kế toán và đứng thứ
năm với hệ số  là 0,130. Từ kết

quả của các nghiên cứu trước đây
cũng như nghiên cứu này, các DN
nên tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan
đến phần mềm và các bài viết đánh
giá, so sánh các sản phẩm phần
mềm kế toán khi DN đưa ra quyết
định lựa chọn phù hợp; những

thông tin tham khảo này thực sự
hữu ích đối với các DN mới bắt đầu
lựa chọn sử dụng phần mềm kế
toán. Một phần mềm kế toán nhận
được sự đánh giá tốt từ các phương
tiện truyền thông, thông tin đại
chúng và các chuyên gia thì khả
năng DN lựa chọn phần mềm đó sẽ
tăng lên.
Cuối cùng là nhân tố "uy tín của
nhà cung cấp”, nhân tố này có mức
tác động thấp nhất với hệ số  chỉ
bằng 0,126. Kết quả này được lý
giải là vì các DN thường không
đánh giá cao uy tín của nhà cung
cấp khi lựa chọn phần mềm kế
toán, mà thay vào đó, các DN sẽ
chú trọng đến yêu cầu của họ khi
sử dụng phần mềm cũng như tính
năng mà phần mềm đó cung cấp.
Kết luận và kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu, các tác
giả đề xuất kiến nghị để các DN có
thể tham khảo và giúp cho những
đơn vị có cơ sở lựa chọn một phần
mềm mới cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hoặc thay đổi sang
phần mềm kế toán khác phù hợp
hơn đúng như những tiêu chí mà
đơn vị xác định.
Cụ thể, DN phải vạch ra chiến
lược và mục tiêu cụ thể khi thực
hiện áp dụng phần mềm kế toán và
lập dự toán chi phí cho việc phát
triển hệ thống. DN nên sử dụng
phần mềm có tính bảo mật cao và
đảm bảo an toàn dữ liệu. Cần tham
khảo ý kiến từ chuyên gia và nhận
xét từ những cá nhân, đơn vị đã
từng sử dụng phần mềm kế toán để
lựa chọn nhà cung cấp uy tín, cũng
như có hỗ trợ các khóa đào tạo,
cung cấp các phiên bản phần mềm
dùng thử miễn phí và có chế độ bảo
trì, nâng cấp phần mềm hợp lý.
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Phước Bảo Ấn (2017), Tổ
chức công tác kế toán DN, ĐH Kinh tế TP
Hồ Chí Minh.
[2] Trần Phước (2007), Một số giải
pháp nâng cao chất lượng tổ chức phần mềm

kế toán DN Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, ĐH

Kinh tế TP.HCM
[3] Elikai et al (2010), “Accounting
Software Selection and Satisfaction, A Survey of Accounting Professional”, The CPA
Journal.
[4] Yürekli et al (2017), “Evaluation of
the Factors Affecting the Purchasing Decisions of Accounting Package Programs”,
Journal of Internet Applications and Management.
[5] Võ Văn Nhị (2014), “Định hướng
lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp cho các
DNNVV tại Việt Nam”, Tạp chí phát triển
kinh tế, ĐH Kinh tế TP HCM.
[6] Thái Ngọc Trúc Phương (2013), Các
tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán phù hợp
cho các DNNVV - Nghiên cứu trên địa bàn
quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ, ĐH Kinh tế TP HCM.
[7] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Tập I, II, NXB Hồng Đức, TP
HCM.
[8] Nguyễn Văn Điệp (2014), “Lựa chọn
phần mềm kế toán phù hợp với DN trong
ngành Giao thông vận tải”, Tạp chí Giao
thông vận tải 7/2014.
[9] Chính phủ (2018) Nghị định
39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 về quy
định chi tiết một số điều của luật hỗ trợ
DNNVV.

[10] F.D.Davis (1989), “Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology”, MIS
Quarterly, 13(1), pp.319-339.
[11] Ahmad A & Abu-Musa (2005),
“The Determinates of Selecting Accounting
Software: A Proposed Model”, The review of
Business Information Systems, 9(3), pp.85110.
[12] Anil S. Jadhav và Rajendra M.
Sonar (2009), “Evaluating and selecting
software packages: A review”, Information
and Software Technology, 51(3), pp.555-563.
[13] Nguyễn Thị Thanh Hoa (2017),
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn PMKT của các DN vừa và nhỏ tại
TPHCM, Luận văn Thạc sỹ, ĐH Kinh tế TP
HCM.
[14] Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
[15] Phạm Thị Tuyết Hường (2016),
Ảnh hưởng của chi phí sử dụng PMKT đến
quyết định sử dụng phần mềm kế toán ở
những DNNVV trên địa bàn Tp.HCM, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP HCM.
[16] Bộ Tài chính, 2005. Thông tư
103/2005/TT-BTC
ban
hành
ngày
24/11/2015 về hướng dẫn tiêu chuẩn và điều
kiện của phần mềm kế toán.


Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 11/2019

41



×