Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

KIẾN THỨC CƠ BẢN, CÂU HỎI BÀI TẬP NGỮ VĂN 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.08 KB, 29 trang )

Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- SGK tr.3.
- Mở rộng:
+ Thời đại xã hội (thế kỉ XVIII) đầy biến động, các phe phái, tập đoàn phong
kiến tranh giành ảnh hưởng lẫn nhau.
+ Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông: ông già lười ở đất Thượng Hồng, lười có nghĩa
là không nghĩ gì, không lo gì về con đường danh vọng.
+ Gia đình: có truyền thống học hành thi cử, đỗ đạt làm quan. Cha đẻ là quan
Hữu Thị Lang Bộ Công.
+ Gần 30 tuổi, về sống tại quê mẹ thuộc xứ Đầu Thượng, xã Tĩnh Diễm, huyện
Hương Sơn, Hà Tĩnh.)
2. Tác phẩm Thượng kinh kí sự
- SGK tr.3.
- Mở rộng:
+ Thượng kinh kí sự là quyển cuối cùng trong bộ sách Hải Thượng y tông tâm
lĩnh. Bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh được biên soạn trong thời gian gần 40 năm.
+ Thể loại kí sự: ghi chép lại sự việc có thật → cách quan sát tỉ mỉ, kể chuyện chi
tiết và ghi lại những cảm nghĩ chân thực của tác giả trước sự việc.
+ Ghi lại những điều mắt thấy, tai nghe từ khi tác giả nhận được lệnh vào kinh
chữa bệnh cho thế tử Cán ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) đến lúc xong
việc về tới nhà ở Hương Sơn ngày 2 tháng 11, tổng cộng là 9 tháng 20 ngày.
+ Tác phẩm mở đầu bằng cảnh sống ở Hương Sơn của một ẩn sĩ lánh đời. Bỗng
có lệnh triệu vào kinh, Lãn Ông buộc phải lên đường. Từ đây, mọi việc diễn ra theo
thời gian và đè nặng lên tâm trạng của tác giả.)


3. Văn bản
- Vị trí: Đến kinh đô, Lê Hữu Trác được sắp xếp ở nhà người em của Quận Huy Hoàng
Đình Bảo. Sau đó tác giả được đưa vào phủ chúa để khám bệnh cho thế tử Cán. Đoạn
trích bắt đầu từ đó.
- Ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử.
II. ĐỌC − HIỂU VĂN BẢN
1. Sự cao sang, quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa
1.1. Quang cảnh tráng lệ, lộng lẫy, tôn nghiêm
- Quang cảnh nơi phủ chúa được miêu tả theo trình tự không gian, theo bước chân của
nhân vật thầy thuốc xưng "tôi" trong hành trình vào phủ chúa khám bệnh cho thế tử.
- Các chi tiết miêu tả quang cảnh phủ chúa:
1


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

+ Vào phủ phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh co nối nhau
liên tiếp, ở mỗi cửa có vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có thẻ. Trong khuôn viên
phủ chúa có điếm Hậu mã quân túc trực để chúa sai phái đi truyền lệnh. Vườn hoa
trong phủ chúa cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang
thoảng mùi hương.
+ Bên trong phủ là những nhà Đại đường, Quyển hồng, Gác tía với kiệu son,
võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng
thấy. Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc.
+ Chi tiết đặc sắc: Đến nội cung của thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm.
Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên bày nệm
gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt.
→ Quang cảnh phủ chúa cực kì tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng. Bản thân Lê

Hữu Trác vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình
cũng đã từng biết cũng phải ngỡ ngàng trước quang cảnh đó.
1.2. Cung cách sinh hoạt, lễ nghi, khuôn phép
− Khi tác giả lên cáng vào phủ chúa thì có tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường và
cáng chạy như ngựa lồng. Trong phủ chúa người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người
có việc quan qua lại như mắc cửi. → Chúa giữ vị trí trọng yếu và có uy quyền tối
thượng trong triều đình.
− Lời thơ của tác giả (Lính nghìn cửa vác đòng nghiêm nhặt, Cả trời Nam sang nhất
là đây!) minh chứng rõ thêm quyền uy nơi phủ chúa.
− Những lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải hết sức cung kính, lễ độ:
"Thánh thượng đang ngự ở đấy", "chưa thể yết kiến", "hầu mạch Đông cung thế tử"
(xem mạch cho thế tử), "hầu trà" (cho thế tử uống thuốc), "phòng trà" (nơi thế tử uống
thuốc).
− Chúa Trịnh luôn luôn có phi tần chầu chực xung quanh. Tác giả không được thấy
mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại;
xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà chỉ được viết tờ khải để
quan Chánh đường dâng lên chúa. Nội cung trang nghiêm đến nỗi tác giả phải nín thở
đứng chờ ở xa, khúm núm đến trước sập xem mạch.
− Thế tử Trịnh Cán ư một cậu bé mới năm, sáu tuổi bị bệnh mà có đến bảy, tám thầy
thuốc phục dịch và lúc nào cũng có mấy người đứng chầu hai bên. Khi vào xem bệnh,
tác giả ư một cụ già ư phải quì lạy, xem mạch xong lại lạy bốn lạy trước khi lui ra. Khi
muốn xem thân hình thế tử phải có một viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo
cho thế tử.
→ Cung cách sinh hoạt phủ chúa Trịnh với những lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng,
người hầu kẻ hạ... cho thấy sự cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng
thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa.
⇒ Quang cảnh và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cho thấy quyền uy tối thượng nằm
trong tay nhà chúa và nếp sống hưởng thụ cực kì xa hoa của chúa Trịnh Sâm cùng gia
đình. Đồng thời nó còn cho thấy tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, nghệ thuật miêu
2



Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

tả sinh động; sự việc được thuật lại theo trình tự diễn ra; ngôn ngữ giản dị, mộc mạc.
2. Hình tượng nhân vật "tôi"
2.1. Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật "tôi"
− Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no
đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do:
+ Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác giả đã
nhận xét: Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn
người thường! và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng, vương giả trong phủ chúa (với
gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc, vườn ngự có hoa thơm, chim biết nói, nghìn cửa lính gác
nghiêm ngặt...), trong đó có lời khát quát: Cả trời Nam sang nhất là đây!.
+ Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét: Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn
là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia.
+ Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận: Ở trong tối om, không
thấy có cửa ngõ gì cả. Cảnh nội cung cũng được miêu tả chi tiết như củng cố thêm cho
những nhận xét của tác giả khi vừa vào đến phủ.
+ Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét: Vì thế tử ở trong chốn màn che
trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi.
→ Mặc dù khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa, song tác giả tỏ ra dửng dưng trước
những quyến rũ vật chất nơi đây và không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện
nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
− Lúc đầu có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau
đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các
quan thái y.
+ Cách lí giải về bệnh tình của thế tử Trịnh Cán cho thấy Lê Hữu Trác là một

thầy thuốc giàu kinh nghiệm: Đó là vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá
no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi, bệnh mắc đã lâu, tinh khí khô hết, da mặt khô,
rốn lồi to, gân thời xanh, tay chân gầy gò. Đó là vì nguyên khí đã hao mòn, thương
tổn quá mức → môi trường sống đã ảnh hưởng đến sức khỏe của Trịnh Cán.
Ông hiểu rõ căn bệnh của thế tử nhưng lại sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được
chúa tin dùng, bị công danh trói buộc: Nhưng sợ mình không ở lâu, nếu mình làm có
kết quả ngay thì sẽ bị danh lợi nó ràng buộc, không làm sao về núi được nữa. Để tránh
chuyện này, cần chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt: Chi bằng ta
dùng thứ thuốc hoà hoãn, nếu không trúng thì cũng không sai bao nhiêu.
+ Nhưng làm thế thì lại trái với y đức, trái lương tâm, phụ lòng của ông cha: Cha
ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành, để nối tiếp cái lòng
trung của cha ông mình mới được.
+ Hai suy nghĩ này giằng co, xung đột nhau. Cuối cùng, lương tâm, phẩm chất
trung thực của người thầy thuốc đã thắng. Tác giả đã gạt sang một bên sở thích cá
nhân để làm tròn trách nhiệm và lương tâm người thầy thuốc. Khi đã quyết, tác giả
thẳng thắn đưa ra những kiến giải hợp lí, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh và bảo
vệ ý kiến của mình, mặc dù ý kiến đó trái với ý kiến của đa số thầy thuốc trong cung,
3


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

làm cho quan Chánh đường ngần ngại tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần.
2.2. Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác
− Một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao
+ Chẩn đoán đúng bệnh, đúng nguyên nhân: Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng
phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi. → Hiểu rõ căn bệnh của thế tử.
+ Đưa ra những kiến giải hợp lí, thuyết phục, có cách chữa đúng bệnh và bảo vệ ý

kiến của mình, mặc dù ý kiến đó trái với ý kiến của đa số thầy thuốc trong cung làm cho
quan Chánh đường tỏ ý kiến nói đi nói lại mấy lần: "Tôi thấy thánh thể gầy, mạch lại tế,
sác. Thế là âm dương đều bị tổn hại, nay phải dùng thuốc thật bổ để bồi dưỡng tì và
thận, cốt giữ cái căn bản tiên thiên và làm nguồn gốc cho cái hậu thiên. Chính khí ở
trong mà thắng thì bệnh ở ngoài sẽ tự nó tiêu dần, không trị bệnh mà bệnh sẽ mất".
→ Qua những chi tiết về việc chữa bệnh của Lê Hữu Trác, có thể thấy ông là một thầy
thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm và y đức cao.
− Xem thường danh lợi, quyền quí, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
+ Mặc dù tận mắt chứng kiến sự quyến rũ của vật chất giàu sang (cảnh sống ở
phủ chúa lộng lẫy đến mức ông không thể tưởng tượng nổi ư Khác gì ngư phủ đào
nguyên thuở nào) và việc được hưởng thụ giàu sang nằm trong tầm tay, nhưng tác giả
vẫn dửng dưng, không mảy may xúc động. → Khinh thường lợi danh, quyền quí, yêu
thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà.
+ Ý muốn về núi của Hải Thượng Lãn Ông là một sự đối nghịch gay gắt với quan
điểm sống của gia đình chúa Trịnh và bọn quan quyền dưới trướng. Không bình luận
nhiều nhưng những thứ sơn son thếp vàng, võng điều áo đỏ, đèn đuốc lấp lánh, hương
hoa ngào ngạt... đặt bên cạnh cốt cách thanh đạm của ông già áo vải ở nơi quê mùa
(đối lập với thành thị) tự nó đã phơi bày sự tương phản giữa trong và đục.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
− Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những
chi tiết "đắt", gây ấn tượng mạnh.
− Lối kể chuyện hấp dẫn, chân thực, hài hước.
− Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một
cách kín đáo thái độ của người viết.
2. Nội dung
Phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa, hưởng lạc trong phủ chúa
đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quí của tác giả.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Quê hương của Lê Hữu Trác là
A. Huyện Đường Hào − Hải Dương
B. Huyện Quỳnh Lưu − Nghệ An
Câu 2: Năm sinh và năm mất của tác giả là
4

C. Huyện Mĩ Lộc − Nam Định
D. Huyện Gia Lâm − Hà Nội


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

A. 1524 - 1691
C. 1720 - 1791
B. 1624 - 1719
D. 1824 - 1891
Câu 3: Đoạn trích thuộc thể loại văn học nào?
A. Kí
C. Tùy bút
B. Chiếu
D. Tiểu thuyết chương hồi
Câu 4: Tên hiệu của tác giả Lê Hữu Trác là
A. Tuệ Tĩnh
C. La Sơn phu tử
B. Bạch Vân cư sĩ
D. Hải Thượng Lãn Ông.
Câu 5: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Tráo vào phủ chúa Trịnh để chữa bệnh cho ai?
A. Trịnh Doanh

C. Trịnh Sâm
B. Trịnh Cán
D. Trịnh Tông
Câu 6: Câu nào sau đây là lời nhận xét của Lê Hữu Trác về nguyên nhân bệnh của thế tử?
A. Do thế tử đam mê tửu sắc quá mức.
B. Do thế tử u uất vì tình duyên trắc trở.
C. Là vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên
tạng phủ yếu đi.
D. Do thế tử u uất vì chưa được truyền ngôi.
Câu 7: Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” có nói đến việc Lê Hữu Trác biết rõ
nguyên nhân, luận giải hợp lí, thuyết phục và có cách chữa đúng bệnh cho thế tử Cán.
Tuy nhiên, ông sợ chữa có hiệu quả ngay. Lê Hữu Trác có suy nghĩ đó là vì:
A. Ông cô kéo dài thời gian vì quyến luyến nơi quyền quý.
B. Cố kéo dài thời gian để được trả công nhiều hơn.
C. Vì ông quá yêu thương thế tử Cán, nên không nỡ rời xa.
D. Vì ông sợ chữa hiệu quả nhanh, được chúa yêu và tin dùng, bị công danh
trói buộc.
Câu 8: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” trích từ tác phẩm nào sau đây?
A. Vũ trung tuỳ bút
C. Bạch Vân am tập.
B. Vân Đài loại ngừ
D. Thượng kinh kí sự.
Câu 9: Tác giả có thái độ như thế nào trước cuộc sống xa hoa và hưởng lạc nơi nhà
chúa?
A. Cảm thấy thích thú với cuộc sống xa hoa hưởng lạc nơi đây
B. Cảm thấy bức xúc, căm phẫn trước cuộc sống quá tiện nghi, sang trọng của
những người quyền uy.
C. Tỏ rõ sự dưng dưng, không đồng tính với cuộc sống quá tiện nghi, quá sang
trọng như vậy.
D. Tác giả buồn rầu, thất vọng với cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa

Câu 10: Mục đích của Lê Hữu Trác khi vào phủ chúa Trịnh là
A. Đi thi.
C. Chữa bệnh cho thế tử.
B. Vua mời vào nghị sự.
D. Nhận chức quan.
Câu 11: Lê Hữu Trác nối danh với nghề nào dưới đây?
A. Hoạ sĩ
C. Dạy học về thuốc
B. Viết văn
D. Nghề y, viết sách và dạy về thuốc.
Câu 12: Trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”, có lời nhận xét của Lê Hữu Trác về
5


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

nguyên nhân bệnh của thế tử Cán: “Là vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn
quá no, mặc quá âm nên tạng phủ yếu đi”. Câu này có nghĩa là gì?
A. Thương cảm cho cảnh ngộ của thế tử.
B. Lo lắng cho thế tử.
C. Mỉa mai, phê phán lối sống “ngồi mát ăn bát vàng”.
D. Bộc lộ tình yêu thương thế tử Cán.
Câu 13: Tâm trạng của Lê Hữu Trác ở phần cuối tác phẩm “Thượng kinh kí sự” như
thế nào?
A. Lo lắng cho cuộc sống của nhân dân ở kinh đô còn nhiều khốn khổ.
B. Tâm trạng đau xót vì chứng kiến cảnh quan lại ăn chơi xa xỉ, còn nhân dân
thì lầm than.
C. Tâm trạng sung sướng vì được trở về quê nhà với đời sống tự do, được tiếp

tục nghề y của mình.
D. Tâm trạng nuối tiếc vì rời xa chốn kinh thành phồn hoa.
Câu 14: Tác phẩm “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác phản ánh xã hội phong kiến
Việt Nam giai đoạn nào sau đây?
A. Đầu thế kỉ XVII
C. Nửa đầu thế kỉ XVIII
B. Cuối thế kỉ XVII
D. Nửa cuối thế kỉ XIII
Câu 15: Điểm nổi bật về giá trị nghệ thuật trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” của
Lê Hữu Trác là:
A. Sự quan sát tinh tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực và sắc sảo.
B. Sử dụng nhiều hình ảnh có tính cường điệu để miêu tả sự xa hoa trong phủ chúa.
C. Tình huống truyện bất ngờ, li kì.
D. Ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh và biểu cảm.
Câu 16: Ý nào sau đây chưa chính xác về nội dung của đoạn trích
A. Miêu tả cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh và tầng lớp quan lại
thực dân.
B. Thể hiện thái độ thờ ơ, dửng dưng thậm chí là châm biếm, mỉa mai của tác
giả với cuộc sống sa hoa, giàu sang quyền quý trong phủ Chúa.
C. Người thầy thuốc chọn cách chữa bệnh cầm chừng, vô thưởng vô phạt để
không vướng vào vòng danh lợi.
D. Cuộc sống ăn chơi, trụy lạc, sa đọa dẫn tới bện tật của cha con chúa Trịnh
Sâm, Trịnh Cán
II. CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Ông san mâm cơm cho tôi ăn. Mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật
lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia. Ăn xong, thấy một viên là quan
hầu cận chạy lại mời quan Chánh đường vào và bảo tôi đi theo. Đột nhiên,thấy ông ta
mở một chỗ trống trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa
ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy, đến một cái phòng rộng, ở

giữa phòng có một cái sập thếp vàng. Một người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi, mặc
áo lụa đỏ. Có mấy người đứng hầu hai bên. Giữa phòng là một cây nến to cắm trên
6


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

một cái giá bằng đồng. Bên sập đặt một cái ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày
nệm gấm. Một cái màn là che ngang sân. Ở trong có mấy người cung nhân đang đứng
xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp
lánh, hương hoa ngào ngạt. Xem chừng Thánh thượng thường vẫn ngồi trên ghế rồng
này, nay người rút lui vào màn để tôi xem mạch Đông cung cho thật kĩ.
Tôi nín thở đứng chờ ở xa. Quan Chánh đường truyền lệnh cho tôi lạy bốn lạy.
Thế tử cười:
− Ông này lạy khéo!
Quan Chánh đường lại truyền mệnh:
− Cụ già yếu, cho phép cụ ngồi hầu mạch.
Tôi khúm núm đến trước sập xem mạch. Xem xong, nghe trong màn có tiếng nói nhỏ:
− Cho ông ta xem cả thân hình nữa!
Một viên quan nội thần đứng chầu đến bên sập xin phép thế tử. Thế tử đứng dậy,
cởi áo, đứng bên giường cho tôi xem. Tôi xem kĩ tất cả lưng, bụng và chân tay một
lượt. Quan Chánh đường lại truyền mệnh bảo tôi lạy tạ rồi đi ra. Tôi đứng dậy lạy
bốn lạy. Thấy quan Chánh đường bảo một tiểu hoàng môn đưa tôi ra “phòng trà”
ngồi.
(Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục - 2009, tr.6-7)
1. Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó.
2. Nêu đại ý của văn bản.
3. Người ngồi trên sập độ năm, sáu tuổi, mặc áo lụa đỏ là ai? Cảm nhận về hình

tượng đó trong văn bản.
4. Tìm và phân tích các chi tiết nghệ thuật đặc sắc của văn bản.
5. Phân tích thái độ của nhân vật “tôi” trong văn bản.
6. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 - 10 câu), nêu ấn tượng của anh/ chị về quyền
lực của nhà chúa được thể hiện trong văn bản.
III. LÀM VĂN
Đề 1: Cảm nhận bức tranh hiện thực nơi phủ chúa và thái độ của tác giả trước hiện
thực đó.
Đề 2: Cảm nhận về con người Lê Hữu Trác qua đoạn trích.
Đề 3: Phân tích những đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh”
(trích “Thượng kinh kí sự” - Lê Hữu Trác).
Đề 4: Có ý kiến cho rằng: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là bức tranh sinh động
về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh. Ý kiến khác lại khẳng định: Đoạn
trích thể hiện nhân cách cao đẹp của nhân vật xưng “tôi”.
Bằng cảm nhận về đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (trích Thượng kinh kí sự Lê Hữu Trác) anh/ chị hãy trình bày suy nghĩ về các ý kiến trên.
Đề 5: Từ đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” (trích “Thượng kinh kí sự” - Lê Hữu Trác),
7


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 - 600 từ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về
những phẩm chất cần có của người thầy thuốc trong xã hội.

TỰ TÌNH (HỒ XUÂN HƯƠNG)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả

− Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh năm mất) là một “thiên tài kì nữ” nhưng cuộc
đời lại nhiều bất hạnh:
+ Bà là người có nhan sắc, thông minh, sắc sảo, tính tình tự do, phóng khoáng.
+ Muộn chồng và hai lần lấy chồng thì cả hai lần đều làm lẽ.
− Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm
chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
2. Văn bản
− Xuất xứ: Bài thơ thuộc chùm thơ Tự tình (gồm ba bài: Tự tình bài I, Tự tình bài II,
Tự tình bài III). Nhan đề: Tự tình là bộc lộ tâm tình.
− Thể thơ: thất ngôn bát cú Đường luật.
− Bố cục: Đề - thực - luận - kết.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Hai câu đề
− Câu thơ đầu tiên vẽ ra bối cảnh không gian, thời gian: Đêm khuya văng vẳng trống
canh dồn.
+ Đêm khuya: khoảng thời gian, không gian thanh vắng, tịch mịch, mọi người
đang say giấc nồng. Với người phụ nữ thì lẽ ra đó phải là khoảng thời gian, không gian
hạnh phúc, được ngả đầu bên gối tay, bên hơi thở của chồng. Nhưng nhân vật trữ tình
lại đang một mình đối diện với chính mình.
+ Âm thanh văng vẳng thể hiện sự tĩnh lặng, tịch mịch của không gian, tiếng
trống canh dồn gấp gáp vừa thể hiện bước đi dồn dập của thời gian, sự hối thúc, nhắc
nhở con người rằng tình yêu, tuổi trẻ cũng đang tàn lụi vừa cho thấy sự rối bời của tâm
trạng nhân vật trữ tình.
− Câu thơ thứ hai khắc sâu vào nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của
nhân vật trữ tình: Trơ cái hồng nhan với nước non.
+ Từ trơ đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. Trơ là tủi hổ, là bẽ bàng.
+ Nhịp điệu 1/3/3 nhấn mạnh hơn vào sự bẽ bàng.
+ Hai chữ hồng nhan để nói về dung nhan của thiếu nữ, ở đây lại đi với từ cái thì
thật rẻ rúng, mỉa mai.
+ Cái hồng nhan đơn độc, nhỏ bẻ lại đối với nước non rộng lớn, mênh mang

càng tô đậm hơn ấn tượng về sự bẽ bàng, cay đắng.
+ Câu thơ chỉ nói về một vế hồng nhan nhưng vẫn gợi lên vế bạc phận, vì vậy
nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.
8


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

+ Tuy nhiên, bên cạnh nỗi đau Xuân Hương là bản lĩnh Xuân Hương. Bản lĩnh ấy
thể hiện ngay trong từ trơ. Trơ không chỉ là tủi hổ, bẽ bàng mà còn là thách thức. Trơ
kết hợp với nước non thể hiện sự bền gan, thách đố. Nó giống với trơ trong câu thơ
của Bà huyện Thanh Quan (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt).
=> Hai câu đề thể hiện nỗi niềm cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng của nhân vật trữ tình giữa
đêm khuya thanh vắng.
2. Hai câu thực
− Câu thơ thứ ba gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với
bao xót xa, cay đắng.
+ Đem rượu ra uống cho quên mối sầu là giải pháp thường thấy. Thế nhưng rượu
cũng không làm khuây được nỗi cô đơn, bởi vì uống say rồi lại tỉnh.
+ Cụm từ say lại tỉnh gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò
đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau thân phận.
− Câu thơ thứ tư là ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh, tạo nên sự đồng nhất giữa trăng
và người. Hình tượng thơ chứa đựng bao sự éo le: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn
khuyết chưa tròn. Tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên không trọn vẹn. Hương rượu
để lại vị đắng chát, hương tình thoảng qua để chỉ còn phận hẩm duyên ôi. Lời thơ thể
hiện nỗi chán chường, đau đớn, ê chề trong nhân vật trữ tình.
=> Như vậy, càng cố gắng để vượt thoát nỗi buồn, nhân vật trữ tình càng thấm thía
hơn nỗi buồn, sự đau đớn.

3. Hai câu luận
− Hai câu thơ tiếp theo sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng thái của thiên
nhiên, cũng là tâm trạng của con người:
“Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
+ Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn, còn hèn mọn hơn cả cỏ nội hoa hèn như đám
rêu kia mà cũng không chịu mềm yếu. Nó phải mọc xiên ngang mặt đất. Đá đã rắn
chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để đâm toạc chân mây.
+ Những động từ mạnh xiên, đâm được kết hợp với bổ ngữ ngang, toạc thể hiện
sự bướng bỉnh, ngang ngạnh. Rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mây như vạch
đất vạch trời mà hờn oán, không chỉ phẫn uất mà còn là phản kháng. Những từ ngữ
này cũng thể hiện phong cách rất Xuân Hương (cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao
giờ cũng sinh động và căng đầy sức sống ư một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình
huống bi thương).
4. Hai câu kết
− Nếu ở trên, tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện gián tiếp bằng thủ pháp tả
canhe ngụ tình thì dường như đến đây, sự chán chường đã lên đến tột cùng, thốt ra
thành lời than thở:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ thí con con!
+ “Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm . Từ “lại” thứ hai chỉ sự lặp đi lặp lại. HXH
9


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồi mùa xuân trở lại với thiên
nhiên, nhưng với con người thì mùa xuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lại của mùa

xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.
+ Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần, làm cho nghịch
cảnh càng éo le hơn: “mảnh tình san sẻ tí con con”. “Mảnh tình” đã bé lại còn san sẻ
thành ra ít ỏi, chỉ còn “tí con con”, nên càng xót xa tội nghiệp.
=> Câu thơ không chỉ là tâm trạng của người đã mang thân đi làm lẽ mà nó còn là nỗi
lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, khi với họ hạnh phúc luôn là
chiếc chăn quá hẹp.
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
− Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn: các từ tả âm thanh (văng vẳng trống canh dồn),
tả cảm giác (trơ, say lại tỉnh, ngán), tả động thái (xiên ngang, đâm toạc), tả thời gian
(xuân đi xuân lại lại), diễn đạt sự bé mọn, tầm thường của tình cảm (mảnh tình san sẻ
tí con con).
− Tả cảnh sinh động.
− Đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ (nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý
nghĩa của các từ ngữ: trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non).
2. Nội dung
Bản lĩnh của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch: vừa buồn tủi,
phẫn uất trước tình cảnh éo le vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1: Ý nào sau đây không đúng khi nói về tiểu sử của Hồ Xuân Hương
A. Là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung đại Việt Nam.
B. Xuất thân trong một gia đình nhà Nho nghèo, con của vợ lẽ
C. Là nhà thơ mà cuộc đời với nhiều trắc trở.
D. Bà có một cuộc sống gia đình hạnh phúc, giàu sang
Câu 2: Từ "mảnh" trong câu thơ cuối của bài Tự tình (bài II) cho thấy cái tình mà Hồ
Xuân Hương nhận được:
A. Hầu như không có.
B. Mong manh, dễ vỡ.
C. Vụn vặt, thoáng qua.

D. Nhỏ bé, ít ỏi.
Câu 3: Từ láy "văng vẳng" trong câu thơ "Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom" của bài
Tự tình II gợi cảm giác về điều gì?
A. Tiếng trống thưa thớt, xa xăm.
B. Thời gian càng trở nên khuya khoắt hơn.
C. Một không gian rộng và tĩnh mịch.
D. nhỏ bé, ít ỏi.
Câu 4: Điểm độc đáo trong các sáng tác của tác giả Hồ Xuân Hương là:
10


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

A. Trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng
đến ngôn ngữ, hình tượng.
B. Đậm chất trữ tình, lấy đề tài tình yêu của mình làm nguồn cảm hứng cho thơ ca.
C. Khai thác triệt để những khía cạnh của tình yêu để đưa vào đề tài thơ của mình.
D. Mang đậm triết lí nhân sinh, cảm thông sâu sắc với những số phận bất hạnh.
Câu 5: Hai câu thơ nào sau đây bộc lộ một sức sống mãnh liệt, cố vươn lên đế thoát
khỏi số phận ngay cả trong tình huống buồn đau nhất?
A. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn/ Trơ cái hồng nhan với nước non
B. Chén rượu hương đưa say lại tỉnh/ Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
C. Xiên ngang mặt đất rêu từng đám/ Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
D. Ngán nỗi xuân đi, xuân lại lại/ Mảnh tình san sẻ tí con con!
Câu 6: Tiếng "trống canh dồn" trong Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương không
thông báo điều gì?
A. Sự tĩnh lặng của không gian, sự trôi chảy gấp gáp của thời gian.
B. Thời gian trôi nhanh.

C. Sự thao thức của con người.
D. Một điều chẳng lành sắp xảy ra.
Câu 7: Nhận định nào đúng về hai từ "xuân" trong câu "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại"
trong bài Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương?
A. Là hai từ đồng nghĩa.

C. Là hai từ khác nghĩa.

B. Là hai từ gần nghĩa.

D. Là hai từ trái nghĩa.

Câu 8: Đọc bài thơ “Tự tình II”, anh (chị) nhận thấy khát vọng gì của nữ sĩ Hồ Xuân
Hương?
A. Khát vọng công danh, sự nghiệp
B. Khát vọng hạnh phúc lứa đôi
C. Khát vọng cuộc sống ấm no, hạnh phúc
D. Khát vọng sống, khát vọng tình duyên trọn vẹn, khát vọng hạnh phúc
Câu 9: Những hình ảnh được nói đến trong hai câu luận của bài Tự tình (bài II) của
Hồ Xuân Hương không phải là hình ảnh của ngoại cảnh, mà là hình ảnh của tâm trạng.
Đó là tâm trạng gì?
A. Tâm trạng buồn khổ, muốn có sự đồng cảm và sẻ chia để vượt qua bi kịch
tinh thần.
B. Tâm trạng bị dồn nén, bức bối, muốn đập phá, muốn được giải thoát khỏi sự
cô đơn, chán chường.
C. Tâm trạng chán chường, tuyệt vọng, không còn niềm tin vào tình yêu.
D. Tâm trạng buồn chán, cô đơn lặp đi lặp lại trong một thời gian dài tạo nên
sự nhàm chán.
Câu 10: Nghĩa của từ "ngán" trong câu "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại" trong bài Tự
tình (bài II) của Hồ Xuân Hương là:

A. Chán nản đến mức hoang mang, dao động.
11


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

B. Cảm thấy không yên lòng.
C. Không còn thích thú, thiết tha gì nữa.
D. Ngại đến mức sợ hãi.
Câu 11: Những dòng nào sau đây nói về ý nghĩa nhân văn trong bài thơ “Tự tình II”
của Hồ Xuân Hương?
A. Là sức sống mãnh liệt trong tâm hồn người phụ nữ và sự cố gắng vươn lên
trên số phận, nhưng cuối cùng rơi vào bi kịch.
B. Là lời ca buồn về số phận người phụ nữ có tình duyên dở dang
C. Là ý chí vươn lên mạnh mẽ của người phụ nữ từng chịu nhiều bất hạnh
D. Là tiếng kêu thống thiết về nỗi đau duyên tình và khát vọng hạnh phúc
Câu 12: Bài thơ Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương chủ yếu được viết với giọng điệu:
A. Hờn oán.

C. Nhớ thương

B. Buồn đau

D. Căm giận.

Câu 13: Sự giống nhau trong tâm trạng của Hồ Xuân Hương thể hiện trong bài “Tự
tình I” và “Tự tình II” là :
A. Sự căm thù chế độ phong kiến thối nát

B. Buồn tủi, xót xa và phẫn uất trước duyên phận
C. Sự thách thức cuộc đời
D. Buồn đau, chán chường vì cuộc đời nhạt nhẽo, vô vị
II. CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Phô vẻ hồng nhan mấy nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên qua mặt đất, rêu từng đám,
Đâm thủng chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại đến,
Mối tình san sẻ thí con con!
(Ngữ văn 11, tập 1, NXB Giáo dục ư 2009, tr.19)
1. Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác.
2. Văn bản được sửa đúng do ai sáng tác? Giới thiệu vài nét về tác giả của văn bản.
Nêu ý nghĩa nhan đề của văn bản.
3. Nhân vật trữ tình giãi bày tâm trạng trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh đó thể hiện
cảnh ngộ nào của nhân vật?
4. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong hai câu thực.
5. Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu luận. Cách sắp đặt như thế mang
12


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

lại hiệu quả diễn đạt như thế nào?
6. Giải thích ý nghĩa của hai từ “xuân” và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng

trong hai câu kết.
7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 ư 12 dòng) nêu cảm nhận của anh/ chị về
cuộc đời, số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
III. LÀM VĂN
Đề 1: Phân tích bài thơ “Tự tình II” của nhà thơ Hồ Xuân Hương.
Đề 2: Có ý kiến cho rằng: Thơ Hồ Xuân Hương thể hiện rất sâu sắc niềm khao khát
hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Ý kiến khác lại khẳng định: Thơ
Hồ Xuân Hương bộc lộ một cách chân thực tâm trạng bi kịch của nứ sĩ.
Bằng cảm nhận về bài thơ “Tự tình II”, anh/ chị hãy bình luận về các ý kiến trên.
Đề 3: Phân tích vẻ đẹp ngôn từ của bài thơ “Tự tình II” (Hồ Xuân Hương)

HAI ĐỨA TRẺ (THẠCH LAM)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
− Thạch Lam (1910 - 1942), tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi thành
Nguyễn Tường Lân, sinh tại Hà Nội.
− Gia đình:
 Xuất thân trong một gia đình công chức gốc quan lại. Nhƣng những trang viết
của Thạch Lam lại thường hướng đến đời sống của những người lao động
nghèo.
 Hai anh trai ruột là Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba anh em đều là thành viên
của Tự lực văn đoàn.  Gia đình có truyền thống văn chương.
− Cuộc đời:
 Thuở nhỏ sống ở quê ngoại - phố huyện Cẩm Giàng - Hải Dương  không gian
nghệ thuật trở đi trở lại trong sáng tác của Thạch Lam. Sau học ở Hà Nội.
 Sau khi đỗ tú tài, ông ra làm báo, viết văn.
− Con người: Đôn hậu và rất tinh tế.
− Sự nghiệp văn học:
 Đặc điểm văn chương:

 Là nhà văn viết theo khuynh hướng văn học lãng mạn nhưng hầu hết những
sáng tác của Thạch Lam đều mang màu sắc hiện thực.
 Có quan niệm văn chương lành mạnh, tiến bộ, có biệt tài về truyện ngắn.
 Phong cách nghệ thuật:
 Thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật
với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.
 Mỗi truyện như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm, chứa đựng bao tình
cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của
cảnh vật và lòng người.
13


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

 Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
− Tác phẩm chính: SGK
2. Văn bản
− Xuất xứ: Là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in ở tập Nắng trong
vườn.
− Bố cục:
 Phần 1: Phố huyện lúc chiều tàn (từ Tiếng trống thu không đến dần về phía
làng).
 Phần 2: Phố huyện lúc đêm khuya (tiếp đến cuộc sống của họ).
 Phần 3: Cảnh đợi tàu (còn lại).
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Khung cảnh phố huyện
a) Khung cảnh phố huyện lúc chiều tàn
 Âm thanh:

− Tiếng trống thu không, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiểu  những âm thanh
ngắn, thưa thớt, gợi niềm khắc khoải
− Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào  gợi sự ảo não, ảm đạm.
− Tiếng muỗi đã bắt đầu vo ve trong cửa hàng hơi tối  nhấn mạnh sự tĩnh mịch của
buổi chiều.
 Nhiều âm thanh nhưng không gợi sự rộn rã, náo nhiệt mà gợi sự tĩnh vắng, đượm buồn.
 Hình ảnh, màu sắc:
− Phương Tây đỏ rực như lửa cháy
− Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn
− Dãy tre làng trước mặt đen lại cắt hình rõ rệt trên nền trời
 Sự chuyển đổi màu sắc từ “đỏ rực như lửa cháy” đến “ánh hồng như hòn than sắp
tàn” rồi “đen lại”  thể hiện sự lụi tàn của ánh sáng  cho thấy bước đi của thời gian
chuyển dần từ chiều sang tối.
 Nghệ thuật:
− Nhịp điệu chậm rãi, câu văn giàu tính nhạc và giàu hình ảnh  Tạo nên sự êm dịu,
yên ả, thanh bình cho bức tranh thiên nhiên.
− Dùng những nét vẽ giản dị, chân thực, không cầu kì, kiểu cách  Gợi tả được cái
thần, cái hồn của bức tranh thôn quê Việt Nam
 Làm gợi lên bức tranh thiên nhiên lúc chiều tà đẹp, mơ mộng, yên ả, thanh bình
nhưng cũng u buồn, lặng lẽ, ảm đạm.
b) Khung cảnh phố huyện khi đêm xuống
 Âm thanh:
− Mấy tiếng đàn bầu của bác xẩm bật lên trong yên lặng.
− Tiếng trống cầm canh đánh tung lên một tiếng ngắn khô khan, không vang động ra
14


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung


xa, rồi chìm ngay vào trong bóng tối.
− Tiếng chó cắn.
 Những âm thanh ngắn, đơn điệu, không đủ để khuấy động không gian tĩnh mịch.
 Sự đối lập giữa ánh sáng và bóng tối:
Bóng tối
− “Đường phố và các ngõ con dần dần
chứa đầy bóng tối”.
− “Tối hết con đường thẳm thẳm ra
sông, con đường qua chợ về nhà, các
ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa”.
 Bóng tối dày đặc, bao trùm lên tất cả

Ánh sáng
Phát ra từ nhiều nguồn khác nhau:
− Đèn:
 Một khe sáng ở một vài cửa hàng.

 Quầng sáng thân mật quanh ngọn
đèn chị Tí.
 Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng
hột sáng lọt qua phên nứa”.
− Bếp lửa của bác Siêu: một chấm lửa
nhỏ vàng và lơ lửng đi trong đêm tối.
− Sao trời, đom đóm: “vòm trời hàng
ngàn ngôi sao lấp lánh”, “vệt sáng của
con đom đóm”, “vệt sáng lấp lánh”,
“vùng sáng nhỏ xanh lấp lánh”
 Nhiều sắc độ và hình thù.
 Đều là thứ ánh sáng le lói, yếu ớt, mong manh.

 Ý nghĩa biểu tượng của ánh sáng và bóng tối:

− Ánh sáng tượng trưng cho những kiếp người nhỏ bé, sống leo lét, tàn lụi ở phố
huyện: mẹ con chị Tí, chị em Liên, bà cụ Thi điên….
− Bóng tối tượng trưng cho màn đêm mênh mông của xã hội cũ.
2. Đời sống phố huyện
a) Cảnh chợ tàn
− Chợ đã vãn từ lâu, người về hết và tiếng ồn ào cũng mất  sự vắng vẻ, xao xác.
− Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía  những thứ bỏ lại của
vài món quà quê rẻ tiền  sự nghèo nàn, tiêu điều của chợ huyện.
− Hơi nóng của ban ngày lẫn với mùi cát bụi  tạo nên “mùi âm ẩm bốc lên”  gợi sự
tù đọng, ẩm thấp của không gian phố huyện.
 Gợi lên sự nghèo khổ, tiêu điều
b) Những kiếp người nghèo khổ, mỏi mòn
− Những đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ: cúi lom khom trên mặt đất, đi tìm tòi, nhặt
nhạnh những thanh nứa thanh tre hay bất cứ những gì còn sót lại…  đáng thương,
tội nghiệp.
− Chị em Liên, An: bán hàng tạp hóa trong một gia hàng thuê lại, những món hàng
đơn giản, bán cho vài khách hàng quen thuộc  còn nhỏ nhưng cũng phải tham gia
vào công việc mưu sinh.
15


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

− Mẹ con chị Tí: ban ngày mò cua bắt ốc, ban đêm dọn hàng nước, chỉ có vài người
khách quen  làm lụng chăm chỉ nhưng cũng chẳng kiếm được bao.
− Bà cụ Thi hơi điên, nghiện rượu: Giọng nói, lời khen, cử chỉ xoa đầu...thật hiền.

Nhưng cái cách ngửa cổ uống một hơi cạn sạch, cái dáng lảo đảo, điệu cười khanh
khách, đi lần vào bóng tối như ẩn chứa một nỗi niềm u uất.
− Bác phở Siêu với gánh phở kĩu kịt trên vai, món hàng của bác là thứ quá xa xỉ với
phần đông người dân phố huyện  vắng khách
− Gia đình bác xẩm: cuộc sống thu gọn trên manh chiếu chật hẹp, bám sát mặt đất,
tiếng đàn của bác cũng là món hàng xa xỉ ở phố huyện này  gia cảnh nghèo nàn
 Cuộc sống nghèo khổ, đơn điệu và tẻ nhạt.
− Mơ ước: “chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho
cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”  Ước mơ mơ hồ
 Càng thêm tội nghiệp, họ mơ ước đổi đời nhưng chưa tìm được lối thoát cho thực tại.
− Thạch Lam không miêu tả gương mặt, dáng vóc của các nhân vật. Mỗi nhân vật chỉ
có một cái tên, một số phận. Dường như bóng đêm mênh mông của phố huyện đã
nhấn chìm gương mặt đời thường của họ, họ chỉ còn như những chiếc bóng lay lắt,
mờ nhạt.
− Cuộc sống của họ ngày hôm sau sẽ lại là sự lặp lại y nguyên những gì xảy ra hôm
trước: Mẹ con chị Tí lại dọn hàng nước, lại chờ đợi những vị khách quen thuộc; bác
phở Siêu lại nhóm lửa; gia đình bác Xẩm lại xuất hiện với tiếng đàn bật trong yên
lặng, thằng cu bé lại bò ra ngoài manh chiếu rách nghịch nhặt rác bẩn vùi trong cát
ven đường; người nhà cụ Thừa, cụ Lục lại lục đục gọi nhau đi đánh tổ tôm. Có cảm
giác phố huyện như một sân khấu cuộc đời, chỉ độc diễn có một màn, không hề có sự
thay người, đổi cảnh. Cuộc sống nơi phố huyện khiến ta liên tưởng đến chiếc “ao đời
phẳng lặng” nhưng đã từng dìm chết bao nhiệt huyết, sinh lực của con người. Chợt
nhớ đến câu thơ Huy Cận viết về xã hội Việt nam trước Cách mạng tháng Tám:
“Quanh quẩn mãi vẫn vài ba dáng điệu
Tới hay lui cũng từng ấy mặt người”
(Quanh quẩn – Huy Cận)
3. Nhân vật Liên và hình ảnh con tàu
a) Nhân vật Liên và tâm trạng đợi tàu của hai chị em
 Nhân vật Liên
− Gia cảnh: Đã từng được sống một cuộc sống hạnh phúc, khá giả khi gia đình còn ở

Hà Nội, cha mất việc  gia đình phải về quê, nguồn sống chủ yếu của cả nhà trông
vào nghề hàng xáo của mẹ – nghề lấy công làm lãi  phải sớm phụ giúp mẹ gồng
gánh gánh nặng mưu sinh.
− Vẻ đẹp tâm hồn:
Vẻ đẹp tâm hồn

Biểu hiện
16


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

Có tâm hồn tinh
tế, nhạy cảm
Có tấm lòng
nhân hậu, giàu
tình yêu thương

Có khao khát đổi
đời, thoát khỏi
cuộc sống quẩn
quanh bế tắc của
thực tại

GV Trần Thị Mỹ Dung

Trước cảnh ngày tàn, chợ tàn: Liên thấy lòng buồn man mác, cái
buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị
+ Đối với những đứa trẻ nhà nghèo: động lòng thương.
+ Đối với mẹ con chị Tí: hỏi han ân cần, xót xa, ái ngại cho gia

cảnh của chị.
+ Đối với bà cụ Thi: hơi sợ nhưng vẫn thương (nghe tiếng cười là
biết bà cụ, “lẳng lặng rót đầy một cút rượu ti đưa cho cụ”, “đứng
sững nhìn theo”)
+ Đối với An: quan tâm, chăm sóc dịu dàng.
 Luôn hướng tìm ánh sáng:
+ Tìm ánh sáng của phố huyện: khe sáng, hột sáng, quầng sáng,
vệt sáng,…  Những nguồn sáng ấy dù phong phú nhưng nhỏ bé,
mong manh, yếu ớt, không đủ để xua đi bóng đêm mênh mông,
dày đặc.
+ Tìm ánh sáng ở quá khứ: Hà Nội rực rỡ ánh đèn nhưng đó chỉ là
ánh sáng của hoài niệm.
+ Tìm đến nguồn sáng thứ ba: đoàn tàu.

 Liên là nhân vật đã ý thức đầy đủ về cảnh sống tù đọng, buồn tẻ trong hiện tại của
mình và luôn khao khát, mơ ước về một cuộc sống khác tốt đẹp hơn.
 Tâm trạng đợi tàu của Liên và An
− Lí do đợi tàu: không phải để bán hàng mà để được nhìn hoạt động cuối cùng của đêm
khuya  khao khát được sống, được trải nghiệm trọn vẹn mọi hoạt động trong một ngày
ở phố huyện.
− Trước khi đoàn tàu đến:
 An đã buồn ngủ đến mức “mi mắt sắp sửa rơi xuống” vẫn dặn chị đánh thức khi tàu
đến
 Liên cảm nhận được những dấu hiệu của đoàn tàu ngay từ khi nó còn ở xa:
 ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi.
 tiếng xe lửa vang lại, trong đêm khuya kéo dài theo ngọn gió xa xôi  tiếng
dồn dập, tiếng xe rít mạnh vào ghi.
 một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa.
 tiếng hành khách ồn ào khe khẽ.
 Niềm khát khao, mong chờ mãnh liệt.

− Khi đoàn tàu đến: Hai chị em hướng toàn bộ sự chú ý vào đoàn tàu để cảm nhận trọn
vẹn ánh sáng rực rỡ, âm thanh náo nhiệt và cuộc sống sang trọng trên tàu:
 Tiếng còi rít lên, tàu rầm rộ đi tới.
 Đoàn xe vụt qua
 Các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
 Những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng và kền lấp lánh, và các cửa kính
sáng.
 Đoàn tàu mang đến một thế giới khác hẳn với phố huyện:
Phố huyện
Đoàn tàu
Tối tăm
Rực rỡ ánh sáng
17


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

Tĩnh lặng
Nhịp sống đơn điệu, nhàm chán như ngưng đọng

Náo nhiệt
Chuyển động mạnh mẽ

Nghèo khổ, tiêu điều
− Khi đoàn tàu vụt qua:

Sang trọng


 Ngẩn ngơ, luyến tiếc nhìn theo “những đốm than đỏ bay tung trên đường sắt” và
“chiếc đèn xanh treo trên toa sau cùng” cho đến khi nó khuất sau rặng tre.
 Mơ tưởng về Hà Nội: “Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”
 Cảm nhận rõ hơn sự tối tăm, tịch mịch của phố huyện:
 Chỉ còn tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn.
 Sao trên trời vẫn lấp lánh, đom đóm không còn nữa.
 Bóng người đi về, chị Tí đương sửa soạn đồ đạc, bác Siêu đã gánh hàng vào
trong làng, vợ chồng bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu từ bao giờ.
b) Ý nghĩa của hình ảnh con tàu
− Con tàu chạy tới từ Hà Nội, chạy tới từ tuổi thơ đã mất, con tàu chính là tia hồi
quang để hai chị em được nhìn về quá khứ tươi đẹp.
− Con tàu mang đến một thế giới khác hẳn với phố huyện, nó là biểu tượng của thế giới
hạnh phúc mà Liên và An cũng như tất cả người dân phố huyện đang khao khát.
− Con tàu khuấy động trong phút chốc rồi lại lùi vào bóng tối, để lại phố huyện tối
tăm và tĩnh lặng hơn  thông điệp của nhà văn: muốn đổi đời thì mơ ước thôi là
chưa đủ.
III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nội dung
a) Giá trị hiện thực
Phản ánh chân thực cảnh phố huyện nghèo nàn, tăm tối với những kiếp người mòn mỏi –
bức tranh thu nhỏ của xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
b) Giá trị nhân đạo
− Xót thương cho những con người ở phố huyện
− Phát hiện ra những vẻ đẹp của con người phố huyện.
− Trân trọng ước mơ đổi đời dù vẫn còn mơ hồ, mong manh của họ.
2. Đặc sắc nghệ thuật
− Truyện có cốt chuyện đơn giản, không có những sự kiện đặc biệt hay li kì.
− Chú trọng miêu tả những biến đổi tinh tế của cảnh vật và đi sâu vào nội tâm nhân
vật với những cảm xúc, cảm giác mơ hồ mong manh.
− Sử dụng thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản.

− Ngôn ngữ trong sáng, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
− Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
I. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Sở trường của nhà văn Thạch Lam là:
18


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

A. Tiểu thuyết

C. Truyện ngắn

B. Thơ

D. Kịch

Câu 2: Câu văn nào sau đây không nhằm gợi lên vẻ đẹp bình dị mà thơ mộng và tình
yêu quê hương?
A. Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu vang
ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
B. Tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các
ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
C. Vòm trời hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh với vệt sáng của những con
đóm đóm bay là là trên mặt đất hay len vào cành cây.
D. Tiếng trống thu không, trên cái chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra
để gọi buổi chiều. Phương tây, đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh

hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt
trên nền trời.
Câu 3: Câu nào dưới dây không thuộc về ý nghĩa nhân đạo trong truyện ngắn “Hai
đứa trẻ” của Thạch Lam?
A. Cảm thương sâu sắc với nỗi đau của những kiếp người nghèo khổ, lay lắt
trong xã hội cũ.
B. Biểu lộ sự trân trọng với những ước vọng đối đời của những kiếp người
nghèo khổ.
C. Tố cáo sâu sắc xã hội thực dân nửa phong kiến.
D. Luôn hướng họ đến một tương lai tươi sáng.
Câu 4: Thạch Lam tên thật là :
A. Nguyễn Tường Tam

C. Hoàng Đạo

B. Nhất Linh

D. Nguyễn Tường Lân

Câu 5: Ánh sáng trong tác phẩm dùng để:
A. Mô tả bóng tối
B. Ẩn chứa khát vọng, hi vọng
C. Đối lập hai thế giới: Phố huyện và Hà Nội hoa lệ
D. Làm cho câu chuyện nên thơ
Câu 6: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, trích từ tập nào của ông?
A. Hà Nội băm sáu phố phường.

C. Nắng trong vườn

B. Gió đầu mùa


D. Theo dòng

Câu 7: Phong cách nghệ thuật tạo nên sự đặc sắc trong truyện ngắn của Thạch Lam là:
A. Điềm tĩnh và nhẹ nhàng.

C. Hiện thực và trữ tình, thi vị.

B. Thi vị và lãng mạn

D. Hiện thực và siêu thực

Câu 8: Dòng nào sau đây nhận định không chính xác về Thạch Lam
A. Thạch Lam ở mảng phóng sự, nhưng là cây bút tài hoa khi viết tiểu thuyết
diễm tình.
B. Hai yếu tố “Hiện thực” và “Trữ tình, thi vị” luôn đan cài, xen kẽ vào nhau
19


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

tạo nên nét đặc thù, đặc sắc khó lẫn trong phong cách nghệ thuật của ông.
C. Truyện ngắn của Thạch Lam thường không có cốt truyện đặc biệt. Mỗi
truyện là một bài thơ trữ tình đầy xót thương.
D. Ông đi sâu vào khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc, cảm
giác mơ hồ, mong manh, tinh tế.
Câu 9: Nhận xét về đối thoại trong tác phẩm:
A. Là độc thoại

B. Rời rạc, không có nội dung cho người cần đối diện
C. Biểu hiện cho sự tồn tại chứ không phải sự sống, sự sinh hoạt bình thường
D. Không có gì đặc biệt
Câu 10: Cảnh vật trong thiên truyện “Hai đứa trẻ” được diễn ra theo trình tự thời gian nào?
A. Bình minh - trưa - chiều.

C. Khuya và về sáng.

B. Trưa - chiều - đêm

D. Hoàng hôn, đêm, đêm khuya.

Câu 11: Nếp sinh hoạt phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” được miêu tả như
thế nào?
A. Náo nức - sinh động.

C. Thanh bình - yên ả

B. Trù phú - tươi vui.

D. Mỗi lúc một hiu hắt, tàn lụi hơn.

Câu 12: Cảnh nào sau đây không có trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam?
A. Phố huyện lúc bình minh.

C. Phô huyện trong đêm.

B. Phố huyện lúc hoàng hôn

D. Phố huyện về khuya.


Câu 13: Phong cách của Thạch Lam nghiêng về:
A. Hiện thực nghiêm ngặt
B. Trào phúng
C. Không có cốt truyện đặc biệt, phảng phất như một bài thơ đượm buồn
D. Cốt truyện có những tình huống độc đáo
Câu 14: Vì sao chị em Liên và An trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
đêm nào cũng cố thức để được nhìn chuyến tàu qua? Để thể hiện tâm trạng ấy, Thạch
Lam muốn nói gì với người đọc? Dòng nào sau đây là nhận định chưa chuẩn xác?
A. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là vì để chờ bán
thêm một ít hàng.
B. Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua là chính là vì
khao khát thoát khỏi cảnh tù đọng, buồn chán, bế tắc mà chúng đang sống.
Chuyến tàu đêm là một hình ảnh cụ thể của một thế giới khác: “một cái gì
tươi sáng” mà Liên và An chờ đợi.
C. Tác giả bộc lộ sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người nhỏ bé, vô danh
trong xã hội, đồng thời ông muốn thức tỉnh con người, hướng họ tới một
cuộc sống tươi đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
Câu 15: Tâm trạng của Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam trước
20


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống ở phố huyện như thế nào?
A. Cảm thấy nhẹ nhõm khi chiều đến, được nghỉ ngơi vì đã qua một ngày mệt mỏi.
B. Vui vẻ và náo nức chờ đón chuyến tàu đi qua.
C. Được cùng trò chuyện với chị Tí, bác Siêu... và ngắm ông “thần nông” trên

bầu trời đêm.
D. Buồn man mác trước thời khắc của ngày tàn.
Câu 16: Cảnh ngày tàn trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam được báo hiệu
bằng âm thanh gì ?
A. Tiếng mõ

C. Tiếng kẻng

B. Tiếng chuông

D. Tiếng trống thu không

Câu 17: Tiếng trống trong tác phẩm Hai đứa trẻ xuất hiện mấy lần ?
A. Một lần

C. Ba lần

B. Hai lần

D. Bốn lần

Câu 18: Hình ảnh cuối cùng khép lại một “ngày tàn” và cũng là hoạt động cuối cùng
trong thiên truyện là?
A. Bà cụ Thi vừa đi vừa cười khanh khách về phía cuối làng.
B. Bác Siêu đưa hàng phở đến.
C. Chuyến tàu khuya đến và đi qua.
D. Chị Tí gánh hàng nước đi qua.
Câu 19: Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, món quà gì đối với chị Liên cho là xa xỉ?
A. Những cốc nước lạnh xanh đỏ


C. Món phở của bác Siêu

B. Bánh xà phòng thơm

D. Những que kem mát lạnh.

Câu 20: Thạch Lam là thành viên của nhóm văn học nào sau đây?
A. Nhân văn giai phẩm

C. Tự lực Văn đoàn

B. Phong trào Thơ mới

D. Hội Tao Đàn

Câu 21: Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, tác giả đã nhắc nhiều lần cái vầng sáng toả
ra từ ánh đèn nhỏ của gánh nước nhà chị Tí. Nó có ý nghĩa gì?
A. Một thứ ánh sáng gần gũi, yêu thương.
B. Một thứ ánh sáng gợi nhiều thi vị.
C. Nó gợi lên vẻ đẹp thơ mộng của làng quê Việt Nam
D. Nó gợi ra những kiếp người nghèo khổ, những cảnh đời lay lắt sống vật vờ,
tàn lụi đáng thương trong màn đêm của xã hội cũ.
II. CÂU HỎI ĐỌC - HIỂU
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi
buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như những hòn
than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài
21



Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên
ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái
buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu
sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún
xuống và kêu cót két.
- Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?
- Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào.
Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo
trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh
trong hiệu khách... Những nguồn ánh sáng ấy ĐỀu chiếu ra ngoài phố khiến cát
lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một
bên tối.
Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất
chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn và lá mía. Một mùi âm ẩm bốc lên, hơi nóng
của ban ngày lẫn với mùi cát bụi quen thuộc quá, khiến chị em Liên tưởng là mùi riêng
của đất, của quê hương này. Một vài người bán hàng về muộn đang thu xếp hàng hóa,
đòn gánh đã xỏ sẵn vào quang rồi, họ còn đứng nói chuyện với nhau ít câu nữa.
Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ở ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tòi.
Chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ cái gì đó có thể dùng được của các
người bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chính chị cũng không
có tiền để mà cho chúng nó.

(Ngữ văn 11,Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.95-96)
1. Đoạn trích trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Giới thiệu vài nét về tác giả đó.
2. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
3. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều
êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ
đưa vào.
4. Bức tranh phố huyện được tác giả thắp lên bằng những nguồn ánh sáng nào?
Cảm nhận của anh/chị về các chi tiết miêu tả ánh sáng của những ngọn đèn ở các
câu văn in đậm trong đoạn trích.
5. Những âm thanh được gợi tả nói lên điều gì về cuộc sống của những người dân
nơi phố huyện?
6. Cảm nhận của anh/chị về khung cảnh chợ huyện.
7. Phân tích tâm trạng nhân vật Liên trong đoạn trích.
8. Phân tích hiệu quả của thủ pháp đối lập được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
22


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

9. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về cuộc
sống của những người dân lao động nghèo nơi phố huyện.
Câu 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi. Rồi tiếng còi
xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi. Liên đánh
thức em:
- Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
An nhỏm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn. Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập,
tiếng xe rít mạnh vào ghi. Một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng

hành khách ồn ào khe khẽ. Mấy năm nay buôn bán kém nên người lên xuống ít, có khi
hai chị em đợi chờ chẳng thấy ai. Trước kia, ở sân ga, có mấy hàng cơm mở đón
khách, đèn sáng cho đến nửa đêm. Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng
tối đen như ngoài phố.
Hai chị em chờ không lâu. Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em
đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
Liên chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng
và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm
tan đỏ bay tung trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn
xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
- Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ.
Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa
vắng người và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ
tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một
chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng
ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu.
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.100)
1. Đoạn trích trên được trích từ truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam.
Giới thiệu vài nét về xuất xứ tác phẩm đó.
2. Nêu các ý chính của đoạn trích.
3. Nêu cảm nhận của anh/chị về chi tiết khi ngay khi tàu đến, được chị Liên đánh
thức, bé An nhỏm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn.
4. Tìm và phân tích các chi tiết miêu tả ánh sáng, âm thanh của đoàn tàu. Nguồn
ánh sáng và âm thanh được mang đến từ đoàn tàu có gì đặc biệt?
5. Phân tích chi tiết Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh
treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
6. Chi tiết Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình
như kém sáng hơn. nói lên điều gì trong tâm trạng của hai chị em Liên?
7. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 - 12 câu), nêu cảm nhận của anh/chị về diễn
biến tâm trạng Liên và An khi đoàn tàu đi qua.

23


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

III. LÀM VĂN
Đề 1: Nhận xét về truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), có ý kiến cho rằng: Truyện
đậm đà yếu tố hiện thực. Ý kiến khác lại cho rằng: Tác phẩm phảng phất chất lãng
mạn, chất thơ.
Bằng cảm nhận về tác phấm, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
Đề 2 Phân tích đoạn văn sau đây:
An và Liên đã buồn ngủ ríu cả mắt. Tuy vậy hai chị em vẫn gượng để thức khuya
chút nữa, trước khi vào hàng đóng cửa đi ngủ. Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu
xuống – đường sắt đi ngang qua ngay trước mặt phố - để bán hàng, may ra còn có
một vài người mua. Nhưng cũng như mọi đêm, Liên không trông mong còn ai đến mua
nữa. Với lại, đêm họ chỉ mua bao diêm hay gói thuốc là cùng. Liên và em cố thức là vì
cớ khác, vì muốn được nhìn chuyến tàu đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya.
An đã nằm xuống gối đầu lên đùi chị, mi mắt sắp sửa rơi xuống, còn dặn với:
- Tàu đến chị đánh thức em dậy nhé.
- Ừ, em cứ ngủ đi.
Liên khẽ quạt cho An, vuốt lại mái tóc tơ. Đầu em bé nặng dần trên người Liên;
chị ngồi yên không động đậy. Qua kẽ lá của cành bàng, ngàn sao vẫn lấp lánh; một
con đom đóm bám vào dưới mặt lá, vùng sáng nhỏ xanh nhấp nháy rồi hoa bàng rụng
xuống vai Liên khe khẽ, thỉnh thoảng từng loạt một. Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có
những cảm giác mơ hồ không hiểu.
Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn khô khan, không vang
động ra xa, rồi chìm ngay vào bóng tối. Người vắng mãi; trên hàng ghế chị Tí mới có
hai, ba bác phu ngồi uống nước và hút thuốc lào. Nhưng một lát từ phố huyện đi ra,

hai ba người cầm đèn lồng lung lay các bóng dài: mấy người làm công ở hiệu khách
đi đón bà chủ ở tỉnh về. Bác Siêu nghển cổ nhìn ra phía ga, lên tiếng:
- Đèn ghi đã ra kia rồi.
Liên cũng trông thấy ngọn lửa xanh biếc, sát mặt đất như ma trơi. Rồi tiếng còi
xe lửa ở đâu vang lại, trong đêm khuya kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi. Liên đánh
thức em:
- Dậy đi, An. Tàu đến rồi.
An nhỏm dậy, lấy tay dụi mắt cho tỉnh hẳn. Hai chị em nghe thấy tiếng dồn dập,
tiếng xe rít mạnh vào ghi. Một làn khói bừng sáng trắng lên đằng xa, tiếp đến tiếng
hành khách ồn ào khe khẽ. Mấy năm nay buôn bán kém nên người lên xuống ít, có khi
hai chị em đợi chờ chẳng thấy ai. Trước kia, ở sân ga, có mấy hàng cơm mở đón
khách, đèn sáng cho đến nửa đêm. Nhưng bây giờ họ đóng cửa cả rồi, cũng im lặng
tối đen như ngoài phố.
Hai chị em chờ không lâu. Tiếng còi đã rít lên, và tàu rầm rộ đi tới. Liên dắt em
đứng dậy để nhìn đoàn xe vụt qua, các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường.
Liên chỉ thoáng trông thấy những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồn
24


Kiến thức cơ bản và bài tập Ngữ văn 11

GV Trần Thị Mỹ Dung

và kền lấp lánh, và các cửa kính sáng. Rồi chiếc tàu đi vào đêm tối, để lại những đốm
than đỏ bay tung trên đường sắt. Hai chị em còn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc
đèn xanh treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre.
- Tàu hôm nay không đông, chị nhỉ.
Liên cầm tay em không đáp. Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa
vắng người và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ
tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một

chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng
ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm
của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.
- Thôi đi ngủ đi chị.
Liên vỗ vai em, ngồi xuống chõng. An cũng ngồi xuống và ngả đầu vào vai Liên.
Tiếng vang động của xe hỏa đã nhỏ rồi, và mất dần trong bóng tối, lắng tai cũng không
nghe thấy nữa. Sao trên trời vẫn lấp lánh. Cả phố huyện bây giờ mới thật là hết náo
động, chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh và tiếng chó cắn. Từ phía ga, bóng đèn
lồng với bóng người đi về; chị Tí đương sửa soạn đồ đạc và bác Siêu đã gánh hàng đi
vào trong làng, còn vợ chồng bác xẩm ngủ gục trên manh chiếu tự bao giờ.
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2009, tr.99-100)
Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam) đã dựng lại bức
tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua cảm nhận của
hai đứa trẻ. Ý kiến khác lại cho rằng: Truyện thể hiện một cách chân thực niềm xót xa,
thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao
động nghèo nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng
tươi sáng của họ.
Bằng cảm nhận về truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam), anh/chị hãy nêu suy
nghĩ của mình về các ý kiến trên.
Đề 4: Phân tích một nét nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam).
Đề 5: Vì sao có thể nói truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam) giống như một bài thơ
trữ tình đượm buồn?

NGỮ CẢNH
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
- Khái niệm ngữ cảnh: là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó sản phẩm ngôn ngữ được tạo ra
trong hoạt động giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo sản
phẩm ngôn ngữ đó.
- Các yếu tố của ngữ cảnh:
+ Các nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,

nhận thức, vị trí xã hội, quan hệ thân sơ,...
+ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: bối cảnh văn hóa (lịch sử, địa lí, phong tục, tập
25


×