Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện chính sách sản phẩm của khách sạn Lotte Hà Nội, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 94 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN
---GDĐT---

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phân tích kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may
Thái Bình Dương

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Văn GiaoSinh viên thực hiện:
Ngô Minh Châu
Lớp
: 52DD
Mã sinh viên
: 16D155004

HÀ NỘI – 2020

HÀ NỘI – 201..


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................................................6
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của Đề tài.....................................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn.....................................................................................................8
3. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn...................................................................................................9


4. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn.............................................................................................9
5. Kết cấu của Luận văn.........................................................................................................................11
CHƯƠNG 1.................................................................................................................................................12
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH...................................................................................................................12
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................................................................12
1.1. Một số vấn đề lí luận về kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp..................................................12
1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh................................................................................................12
1.1.2. Một số khái niệm liên quan....................................................................................................13
1.1.3. Một số tỷ số cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.............................................15
1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp..........................................................19
1.2.1. Các khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận.................................................................19
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................24
1.2.3. Cách xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp........................................................25
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.................................................27
1.2.5. Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................29
CHƯƠNG 2.................................................................................................................................................32
2


PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI.....................................................................................................32
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY THÁI BÌNH DƯƠNG.................................................................32
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái Bình Dương..........................................32
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty....................................................................................................32
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty..............................................38
2.2. Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty từ dữ liệu sơ cấp.........................................................43
2.2.1. Kết quả thu được từ phiếu điều tra.......................................................................................43
2.2.2. Kết quả thu được từ phỏng vấn.............................................................................................46
2.3. Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty từ dữ liệu thứ cấp.......................................................50
2.3.1. Khái quái về kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm gần nhất (2018-2019).................50
2.3.2. Phân tích tình hình doanh thu................................................................................................52

2.3.3. Phân tích tình hình chi phí......................................................................................................57
2.3.4. Phân tích tình hình lợi nhuận.................................................................................................60
2.3.5. Phân tích các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả...................................................................61
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................65
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH..........................................................................65
CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG NGHIỆP DỆT MAY THÁI BÌNH DƯƠNG.........................................................65
3.1. Các kết luận thu được từ nghiên cứu............................................................................................65
3.1.1. Các kết quả đạt được của Doanh nghiệp...............................................................................65
3.1.2. Các hạn chế tồn tại và nguyên nhân.......................................................................................68
3.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp......................................70
3.2.1. Giảm thiểu chi phí...................................................................................................................70
3.2.2. Nâng cao doanh thu................................................................................................................74
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước và Doanh nghiệp........................................................................79
3.3.1. Đối với Nhà nước....................................................................................................................79
3.3.2. Đối với Doanh nghiệp.............................................................................................................79
3


KẾT LUẬN...................................................................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................82
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................83

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian 4 năm học tập ở Trường Đại học Thương mại, em đã có được
nhiều trải nghiệm học tập lí thú cũng như tích lũy được nhiều kiến thức vô cùng bổ ích.
Kì thực tập vừa qua, có dịp được trải nghiệm tại Công ty TNHH Công nghiệp
Dệt may Thái Bình Dương, em đã có dịp học hỏi và tiếp xúc thực tế với các hoạt động
của Công ty, từ đó làm nền tảng giúp cho em củng cố thêm những kiến thức của mình.
Trong quá trình thực tập, em đã gặp không ít khó khăn trở ngại, nhưng với sự giúp đỡ
của các anh chị nhân viên, nhiều thắc mắc của em đã được giải đáp tường tận.

Sau đây là Luận văn tốt nghiệp mà em đã hoàn thành. Mặc dù đã cố gắng hết
sức nhưng song vì kiến thức và trình độ còn hạn chế, có thể bài làm của em vẫn chưa
thực sự hoàn hảo và vẫn còn vướng phải nhiều lỗi sai sót. Do vậy, em rất mong sẽ nhận
được những nhận xét, góp ý của quý thầy, cô để em có thể nhìn nhận được rõ hơn trình
độ của mình, từ đó phát huy những ưu điểm cũng như rút kinh nghiệm từ những sai sót
để thêm hoàn thiện kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái Bình
Dương đã tạo cơ hội cho em được thực tập thực tế để có thể hiểu thêm nhiều hơn về
công việc của DN. Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo của Trường Đại học Thương mại,
đặc biệt là thầy Nguyễn Văn Giao đã hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ em rất nhiều trong
việc hoàn thành Khóa luận này.
Em xin kính chúc quý thầy, cô của Trường Đại học Thương mại và các anh, chị
nhân viên của Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái Bình Dương dồi dào sức
khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong công việc và niềm vui trong cuộc sống.
4


Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngô Minh Châu
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7

Từ viết tắt
DT
CP
KD
DN
GTGT
VND
BCTC

Nội dung
Doanh thu
Chi phí
Kinh doanh
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Việt Nam Đồng
Báo cáo tài chính

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

1
2
3

Sơ đồ, biểu

đồ, bảng
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

4

Sơ đồ 2.4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10


15

Biểu đồ 2.11

16

Biểu đồ 2.12

17

Biểu đồ 2.13

18
19

Biểu đồ 2.14
Biểu đồ 2.15

20

Biểu đồ 2.16

21
22
23

Biểu đồ 2.17
Biểu đồ 2.18
Biểu đồ 2.19


24

Biểu đồ 2.20

25
26
27

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

STT

Nội dung

Trang

Quy trình sản xuất sản phẩm
Bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy kế toán
Tác động của các nhân tố khách quan đến doanh
nghiệp
Kết quả điều tra câu 1
Kết quả điều tra câu 2
Kết quả điều tra câu 3
Kết quả điều tra câu 4
Kết quả điều tra câu 5
Kết quả điều tra câu 6

Kết quả điều tra câu 7
Kết quả điều tra câu 8
Kết quả điều tra câu 9
Kết quả điều tra câu 10
Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 2 năm 2018-2019
Khái quát tình hình doanh thu của công ty qua 2 năm
2018-2019
Tỉ trọng từng thành phần của doanh thu 2 năm 20182019
Tỉ trọng từng mặt hàng của công ty năm 2018
Tỉ trọng từng mặt hàng của công ty năm 2019
Khái quát tình hình chi phí của công ty qua 2 năm
2018-2019
Tỉ trọng từng thành phần chi phí năm 2018
Tỉ trọng từng thành phần chi phí năm 2019
Tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2018-2019
Tỷ số khả năng sinh lời của công ty qua 2 năm 20182019
Những ngành KD tại công ty
Báo cáo kết quả hoạt động KD qua 2 năm 2018-2019
Doanh thu của công ty qua 2 năm 2018–2019

35
35
37
37
42
42
43
43
43

44
44
44
45
45
50
51
53
54
54
56
57
57
59
60
33
49
51
6


28

Bảng 2.4

29

Bảng 2.5

30


Bảng 2.6

31

Bảng 2.7

32

Bảng 2.8

33

Bảng 2.9

Tình hình DT theo thành phần của công ty qua 2 năm
2018-2019
Tình hình DT theo mặt hàng của công ty qua 2 năm
2018-2019
Khái quái tình hình CP của công ty qua 2 năm 20182019
Tình hình CP theo thành phần của công ty qua 2 năm
2018-2019
Tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2018 –
2019
Tỷ số khả năng sinh lời của công ty qua 2 năm 20182019

52
53
56
57

58
60

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay, song song với sự phát triển không ngừng, nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng cũng phải đối mặt với không ít biến động, khó khăn lẫn
7


thách thức đến từ thị trường không ngừng xoay chuyển, được tác động từ những nhu
cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của các đối tượng khách hàng. Để có thể bắt kịp với
xu hướng của thời đại, cạnh tranh được với các đối thủ trong cùng ngành nghề đến từ
cả trong nước và quốc tế cũng như chiếm được sự tin dùng của khách hàng, tạo cho
mình một vị thế nhất định, một thương hiệu trên thương trường, việc doanh nghiệp
luôn tự nắm bắt được tình hình hoạt động từ bao quát đến cụ thể theo nhiều khía cạnh
là vô cùng quan trọng. Chỉ khi nắm bắt được tình hình hiệu quả kinh doanh, doanh
nghiệp mới có thể xác định được phương phướng và mục tiêu trong tương lai, phải áp
dụng phương pháp sản xuất nào, sử dụng nguồn nhân lực ra sao cho hợp lí để có thể
khai thác tốt nhất nguồn lực, lao động, các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, hạn chế tối
đa lãng phí nguồn vốn, phát huy tối đa hiệu quả kinh doanh, phát huy những thế mạnh
vốn có cũng như cải thiện những hạn chế còn tồn đọng có ảnh hưởng tiêu cực đến kết
quả kinh doanh. Để nắm bắt được hiệu quả kinh doanh, không cách nào hiệu quả và
thiết thực hơn là thực hiện công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, dựa trên
cơ sở phân tích báo cáo tài chính với những số liệu thực tế đã thu thập được trong kì
cần phân tích, để từ đó rút ra được những đánh giá chuyên môn cần thiết cho việc nắm
bắt kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, công tác phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh là việc làm hết sức thiết thực và cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, có nhiều
đóng góp to lớn vào hướng đi và tầm nhìn của doanh nghiệp sao cho mục đích cuối
cùng là đạt được tối đa lợi nhuận không ngừng gặt hái được những thành tựu lớn hơn

và luôn tiến được về phía trước.
Từ tất cả những điều trên, em đã đi đến quyết định chọn đề tài “Phân tích kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái Bình Dương” để làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
- Mục tiêu chung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Công nghiệp Dệt may Thái Bình Dương qua 2 năm gần nhất (2018-2019) để thấy được

8


tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao
kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phân tích tình hình doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh
thu của công ty qua 2 năm 2018-2019.
+ Phân tích tình hình chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí
của công ty qua 2 năm 2018-2019.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi
nhuận của công ty qua 2 năm 2018-2019.
+ Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng cũng như đề ra một số biện pháp nhằm
nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh ở công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu của Luận văn
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái
Bình Dương qua 2 năm gần nhất (2018-2019). Công ty chuyên sản xuất và KD các mặt
hàng vải đa dạng về chất liệu từ quần áo đến chăn ga gối đẹp và vải lót, phục vụ cho
nhu cầu đa dạng của nhiều nhóm đối tượng khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi trắc
nghiệm và thông qua phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu ý kiến và quan điểm của các nhân

viên trong công ty về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu cần thiết dùng cho việc phân tích
bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các loại sổ sách
kế toán và các bảng báo cáo chi tiết khác được cung cấp bởi Công ty và ngoài ra là một
số thông tin khác được thu thập qua mạng, báo chí,…
- Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp so sánh: Xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (kì gốc), được sử dụng phổ biến trong phân tích để
9


xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích (kì phân tích). Do vậy, để
tiến hành so sánh, cần thiết phải nhìn nhận và giải quyết những vấn đề cơ bản như:
+ Xác định số gốc để so sánh: Chọn chỉ tiêu của một kì làm căn cứ để dùng
các kì khác so sánh (được gọi là “kì gốc”)
+ Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán như nhau, cùng phản ánh nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán,
cùng đơn vị đo lường (điều kiện thời gian); các chỉ tiêu phải được đổi về cùng quy mô
như nhau như bộ phận, phân xưởng, ngành,… (điều kiện không gian)
+ Kĩ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối:

So sánh bằng số tương đối:

So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối,
biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung
của một đơn vị, bộ phận hay tổng thể chung của một tính chất
So sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung: Là kết quả
so sánh giữa trị số của kì phân tích với kì gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ
tiêu có liên quan quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.


10


5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận cũng như các danh mục và phụ lục, nội dung của
Luận văn bao gồm 3 chương chính quan trọng:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công nghiệp Dệt
may Thái Bình Dương
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Công nghiệp Dệt may Thái Bình Dương

11


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lí luận về kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Theo Điều 68 thông tư 133/2016/TT-BTC và Điều 96 thông tư 200/2014/TT –
BTC, Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu
hiện của kết quả kinh doanh là số lãi hoặc số lỗ.
Ngoài ra, đã có nhiều định nghĩa về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được
phát biểu bởi nhiều cái tên có tiếng trong lĩnh vực kinh doanh như:
- Theo Kaplan và Norton (1993) “Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định từ 4 nhóm thành phần cơ bản, bao gồm: Tài chính, khách hàng,
quy trình nội bộ và học tập phát triển. Nó xây dựng cơ sở để chuyển nội dung chiến

lược kinh doanh thành các điều kiện thực hiện”
- Theo Neely (1995) “Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một bộ
tiêu chí nhằm định lượng tính hiệu quả và hiệu lực của các mặt hoạt động trong doanh
nghiệp. Nó được kiểm định bởi03 cấp độ: cá nhân, mục tiêu của doanh nghiệp và mối
quan hệ giữa các tiêu chí đánh giá đó với môi trường hoạt động (văn hóa, thỏa mãn
khách hàng, chiến lược phát triển…)”
- Otley (1999) cho rằng “Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
những thông tin nhằm cung cấp cho các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ duy trì và phát
triển các chuẩn hành vi trong hoạt động của doanh nghiệp. Các thành phần bao gồm:
mục tiêu, chiến lược, chi tiêu, khen thưởng và dòng thông tin”
- Maisel (2001) định nghĩa rằng “Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hệ thống giúp cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, đo lường, kiểm soát kết
quả của hoạt động bán hàng, tiếp thị, công nghệ thông tin, ra quyết định kinh doanh…

12


và các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm đặt mục tiêu và tạo ra giá trị cho những
người có lợi ích liên quan”
- Theo Atkinson (2014) “Kết quả hoạt động của doanh nghiệp là công cụ để
doanh nghiệp giám sát những giao dịch có trong hợp đồng”.
Tóm lại, kết quả kinh doanh là hệ thống đo lường quá trình thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp trong một giai đoạn bằng các tiêu chí tài chính và phi tài chính,
giúp doanh nghiêp có thêm thông tin thực hiện các mục tiêu quản trị.
1.1.2. Một số khái niệm liên quan
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Bao gồm các quá trình sản xuất, mua bán
các loại hình hàng hóa và dịch vụ giữa các đối tượng kinh tế nhằm mục đích chính cuối
cùng là thu về và ngày càng gia tăng lợi nhuận.
- Hiệu quả hoạt động kinh doanh: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
tối đa hóa chi phí phải bỏ ra để sử dụng các nguồn tài nguyên và nhân lực vốn có nhằm

ứng phó với các tình huống kinh tế phát sinh và thu về được kết quả cao nhất trong quá
trình kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được xác định dựa trên nhiều yếu tố và nhiều
mặt của quá trình lao động sản xuất xoay quanh mức độ chênh lệch và tỉ lệ giữa những
yếu tố đầu vào (giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển,…) với kết
quả đầu ra (tổng giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,…).
+ Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Yếu tố đầu vào
+ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng yếu tố đầu vào trong kì phân tích thì thu
được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng lớn.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: Là việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu của hoạt động kinh quanh, sau đó sử dụng các phương pháp so sánh,
đối chiếu, liên hệ và tổng hợp áp dụng lên các só liệu đó theo từng hiện tượng, quá
trình và khía cạnh của hoạt động kinh doanh nhằm rút ra quy luật và xu hướng hoạt
động của nó, làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không.

13


+ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cũng là quá trình nghiên cứu tất cả
các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế,
thu thập thông tin số liệu cho đến phân tích các số liệu đó để để ra các định hướng hoạt
động tiếp theo sao cho hiệu quả.
+ Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ,
yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc phân tích
thường được tiến hành giản đơn, có thể thấy ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì có thể thấy nhu cầu thông tin cho nhà quản trị
ngày càng quan trọng, nhiều, đa dạng và phức tạp. Phân tích kinh doanh hình thành và
phát triển như một môn khoa học độc lập để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà

quản trị nhanh chóng và kịp thời cũng như đảm bảo độ chính xác cao.
- Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: Diễn biến, kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến và kết quả của các quá trình đó.
- Nội dung của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích các chỉ
tiêu về kinh doanh (sản lượng, doanh thu, giá thành, lợi nhuận) trong mối quan kệ với
các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình kinh doanh (lao động, vật tư), xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các quá trình đó (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỉ lệ) nhằm xác
định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
biến động của quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa
hết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
+ Để thực hiện các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định
các đặc trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỉ lệ,…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tính chất và
trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.

14


+ Phân tích hoạt động kinh doanh là một hoạt động quan trọng của mỗi doanh
nghiệp trên con đường sản xuất và kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận. Để phân tích
hoạt động kinh doanh được hiệu quả thì các thống kê số liệu phải chính xác, phân tích
phải khách quan, minh bạch.
1.1.3. Một số tỷ số cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.1.3.1. Các tỷ số thanh toán
- Tỷ số thanh toán hiện thời: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, được xác định dựa trên các số liệu được trình bày trong bảng cân đối kế toán.
Xét về mặt thanh toán thì tỷ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên xét về mặt khác thì

không vì tỷ số này cao có thể là do tiền mặt còn giữ lại tại quỹ nhiều hoặc do lượng
hàng tồn kho còn ứ đọng nhiều. Ta có công thức sau:

+ Tài sản ngắn hạn: Bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, đầu tư chứng
khoán ngắn hạn, hàng tồn kho.
+ Nợ ngắn hạn: Bao gồm nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ
dài hạn đến hạn phải trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phái trả ngắn hạn khác.
- Tỷ số thanh toán nhanh: Là tỷ số đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng giá trị các loại tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Do hàng tồn
kho có tính thanh khoản thấp so với các loại tài sản ngắn hạn khác nên giá trị của nó
không được tính vào giá trị tài sản ngắn hạn khi tính tỷ số thanh toán nhanh.

+ Tuy nhiên, một vài doanh nghiệp có thể chuyển đổi hàng tồn kho nhanh hơn
là thu hồi các khoản phải thu. Do vậy, tùy trường hợp mà đưa vào khoản phải thu hay
loại trừ hàng tồn kho khi tính tỷ số thanh toán nhanh.

15


1.1.3.2. Một số tỷ số hoạt động
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho: Phản ánh hiệu quả quản lí hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lí hàng tồn kho càng
cao. Bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo
quản, hao hụt và vốn tồn động ở hàng tồn kho.

- Kì thu tiền bình quân: Đo lường hiệu quả các khoản phải thu (bán chịu) của
doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một
khoản phải thu.

- Vòng quay tài sản: Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của

doanh nghiệp. Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị
tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn hiệu quả sử
dụng toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp càng cao.

16


1.1.3.3. Các tỷ số quản trị nợ
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số này đo lường mức độ sử dụng nợ của một
doanh nghiệp trong việc tài trợ cho các loại tài sản hiện hữu.

- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Tỷ số này đo lường tương quan giữa nợ và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, được xác định dựa trên số liệu thể hiện trong bảng
cân đối kế toán.

1.1.3.4. Các tỷ số khả năng sinh lời
Một trong những đặc tính khó đo lường và mô tả nhất của doanh nghiệp là khả
năng sinh lợi. Nói chung, lợi nhuận kế toán là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí của doanh nghiệp. Thật không may, không thể tìm được một phương cách có khả
năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi. Với nỗ lực tối đa,
người phân tích tài chính có thể đo lường khả năng sinh lợi dựa trên số liệu kế toán
trong quá khứ và hiện tại. Thế nhưng, rất nhiều cơ hội kinh doanh đòi hỏi việc hy sinh
lợi nhuận hiện tại để nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều trong tương lai. Ví dụ,
các sản phẩm mới phát triển đều cần có chi phí khởi động cao, kết quả là, tạo ra lợi
nhuận bé. Do vậy, lợi nhuận hiện tại có thể là một sự phản ánh tồi của khả năng sinh
lợi trong tương lai. Một vấn đề khác với phương pháp xác định lợi nhuận dựa trên số
liệu kế toán là bỏ các rủi ro. Sẽ là sai lầm nếu kết luận hai doanh nghiệp có mức lợi
nhuận hiện tại bằng nhau sẽ có khả năng sinh sinh lợi như nhau nếu hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp có mức rủi ro cao hơn.
Vấn đề quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không

cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một
doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi và chỉ khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh
nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn. Ta có các tỷ số:

17


- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (Return on Sales – ROS): Phản ánh
khả năng sinh lời trên cơ sở doanh thu được tạo ra trong kì, cho biết một đồng doanh
thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (Return on Total Assets – ROA): Đo
lường khả năng sinh lời của tài sản trong kì, cho biết trong kì một đồng tài sản tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

+ Doanh nghiệp có thể tăng ROA khi tăng biên lợi nhuận hoặc doanh thu tài
sản. Tất nhiên, cạnh tranh hạn chế khả năng thực hiện đồng thời cả hai hướng trên. Do
vậy, doanh nghiệp có xu hướng đối diện với việc đánh đổi doanh thu và biên lợi nhuận.
+ Miêu tả chiến lược tài chính qua biên lợi nhuận và doanh thu thường rất hữu
ích. Giả sử một doanh nghiệp bán thiết bị khí nén đang cân nhắc việc cung cấp cho
khách hàng những điều khoản tín dụng tự do. Doanh nghiệp này có khả năng sẽ giảm
doanh thu tài sản (do khoản phải thu sẽ tăng lên nhiều hơn doanh thu). Khi đó, biên lợi
nhuận sẽ phải tăng lên để giữ ROA không bị giảm.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE): Đo
lường mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ
đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.

+ Khác biệt quan trọng nhất giữa ROA và ROE là do đòn bẩy tài chính. Đòn
bẩy tài chính luôn có tác động tới ROE. Trên thực tế, điều này chỉ xảy ra khi ROA
(gộp) lớn hơn lãi suất vay. Chỉ số trả cổ tức là tỷ lệ của thu nhập ròng được sử dụng để

trả cổ tức bằng tiền mặt.

18


1.2. Nội dung phân tích kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được làm rõ dựa trên phân tích doanh
thu, chi phí và lợi nhuận. Kết quả kinh doanh là doanh thu và lợi nhuận mà doanh
nghiệp đã thu về được, còn chi phí là một nhân tố quan trọng có nhiều tác động quyết
định mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp là cao hay thấp, do vậy ngoài doanh thu và lợi
nhuận ta cũng cần phải phân tích chi phí thì mới có thể hoàn thiện phân tích kết quả
kinh doanh.
1.2.1. Các khái niệm về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1.2.1.1. Doanh thu
Là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt động kinh doanh bằng
việc bán các sản phẩm hàng hóa của mình, là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở thời điểm cần phân tích.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản thu nhập xác định bằng
giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kì thu về được.
Được các định bằng công thức:

Trong đó:
+ qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ loại I mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ trong kì, tính bằng đơn vị hiện vật
+ pi : Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính (góp vốn liên doanh, đầu tư mua và bán chứng khoán ngắn và dài hạn, thu lãi
tiền gửi và tiền cho vay, thu lãi bán ngoại lệ,…).
- Doanh thu khác: Là các khoản thu từ các hoạt động ngoài hoạt động kinh
doanh tài chính của doanh nghiệp (nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt vi phạm

hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xóa sổ, thu tiền bảo hiểm bồi thường,…).
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm
trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá

19


hàng hóa, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, hoặc giảm trừ cho người mua do thanh toán
tiền hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận.
+ Giảm giá hàng hóa: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Giảm giá hàng bán bao gồm: giảm giá,
bớt giá. Khi khách hàng mua với khối lượng lớn sẽ được doanh nghiệp bớt giá; Khi
hàng hóa đã bán cho khách hàng có thể có một số hàng bị kém phẩm chất vì lý do nào
đó, khách hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Nếu doanh nghiệp kiểm tra lại
số hàng hóa thấy đúng là không đạt quy cách phẩm chất thì sẽ chấp nhận giảm giá.
+ Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng hóa đã bán nhưng bị khách
hàng trả lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách chủng
loại; Hay nói cách khác, đây chính là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Trong ba khoản làm giảm doanh thu này thì hai khoản giảm giá hàng hóa và
hàng bán bị trả lại thể hiện sự quản lý yếu kém của doanh nghiệp đối với chất lượng
hàng hóa của doanh nghiệp từ đó không thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
1.2.1.2. Chi phí
Là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong muốn thu
về được sản phẩm, dịch vụ hoặc một kết quả kinh doanh nhất định nhằm thu về doanh
thu và lợi nhuận. Chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh rất đa dạng, nhưng cơ

bản bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm cố định. Chỉ tiêu này phản
ánh tổng giá vốn của hàng đã tiêu thụ. Giá vốn hàng bán thực chẩt là một khoản chi
phí. Nếu khoản này cao dẫn đến lợi nhuận gộp giảm và ngược lại. Do vậy các doanh
nghiệp cần tìm biện pháp để giảm chi phí nói chung và giá vốn hàng bán nói riêng. Đối

20


với doanh nghiệp sản xuất (cung cấp dịch vụ), giá vốn hàng bán là giá thành của sản
phẩm đã bán (giá thành của dịch vụ đã cung cấp). Đối với doanh nghiệp kinh doanh
hàng hóa, giá vốn hàng bán là giá thực tế của hàng hóa tiêu thụ. Do vậy cơ cấu giá vốn
hàng bán là không giống nhau giữa các doanh nghiệp.
- Chi phí tài chính: Gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt
động liên doanh... phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí vật liệu,
chi phí mua ngoài, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo,…
+ Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh (Lãi - Lỗ) của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Hoạt động
tiêu thụ diễn ra liên tục do đó sẽ có những hàng hóa mua ở kỳ trước lại tiêu thụ ở kỳ
sau; hoặc những chi phí tiêu thụ, quảng cáo không chỉ phục vụ cho việc tiêu thụ hàng
hóa trong kỳ phát sinh chi phí mà còn tác dụng trong nhiều kỳ sau. Do đó, phải tiến
hành phân bổ chi phí bán ra cho hàng hóa, sản phẩm bán ra trong kỳ.
+ Cuối kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp các yếu tố chi phí bán hàng để lấy
số liệu phân bổ cho từng nhóm hàng, loại hàng làm cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh. Trường hợp những đơn vị có khối lượng hàng tồn kho lớn, giự trữ giữa các kỳ
không ổn định, các khoản chi phí bán hàng phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả

lại; chi phí phát sinh liên quan đến việc gửi hàng đi bán chưa tiêu thụ trong kỳ; chi phí
bảo quản hàng hóa tại các cửa hàng, cửa hiệu, quầy hàng... Như vậy, chi phí bán hàng
cuối kỳ phải phân bổ những khoản mục chi phí liên quan đến hàng còn lại. Từng khoản
mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho hàng còn lại. Sau đó, xác định chi phí bán hàng
phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. Sau khi phân bổ chi phí bán hàng cho hàng còn
lại và hàng bán ra, chỉ cần phân bổ bộ phận chi phí dự trữ, bảo quản nhằm xác định
đúng đắn trị giá vốn của hàng còn lại và trị giá vốn của hàng bán ra đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí xác định kết quả bán hàng. Có một số chi phí phát

21


sinh ở khâu bán hàng liên quan trực tiếp đến bán hàng thì không cần phân bổ cho hàng
còn lại mà tính hết cho hàng đã bán.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc
tổ chức, quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí nhân viên
quản lí, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao,…
+ Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, doanh nghiệp Thương mại
còn có thể có các hoạt động kinh doanh khác như: hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường. Mỗi hoạt động đều có thu nhập, chi phí và kết quả riêng; Do đó, chi phí quản lí
doanh nghiệp cũng cần được phân bổ theo từng hoạt động.
+ Đây mới chỉ là chi phí quản lý sử dụng để xác định kết quả bán hàng. Trong
trường hợp doanh nghiệp có khối lượng lớn hàng hóa chưa bán, dự trữ hàng hóa giữa
các kỳ không ổn định, nếu cần thiết cũng cần phải phân bổ chi phí cho hàng còn lại và
hàng bán ra tương tự như phân bổ chi phí bán hàng.
+ Ngoài ra, nếu doanh nghiệp phân cấp quản lý kế toán cho từng địa điểm kinh
doanh, tính kết quả kinh doanh cho từng ngành hàng, nhóm hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp theo địa điểm kinh doanh, theo ngành hàng, nhóm hàng cụ thể.
- Chi phí quản lí kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lí
doanh nghiệp đã nêu ở trên.

- Chi phí khác: Phản ảnh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Phản ảnh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Phản ảnh chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại trong năm báo cáo.
1.2.1.3. Lợi nhuận
Là chênh lệch sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết
quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận phản
ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận là
kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh

22


kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ảnh
đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ảnh kết quả
của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư,… Đối với một doanh
nghiệp, lợi nhuận trước hết phải hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động đầu tư tài chính. Trong đó lợi
nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò chủ đạo. Lợi nhuận khác là
khoản lợi nhuận ngoài các hoạt động kinh doanh, đôi khi việc phát sinh các khoản lợi
nhuận này lại là điều không tốt cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp có công thức sau:

LNDN = DT – Các khoản giảm trừ - GVHB + DTHĐTC – CPTC –
CPBH – CPQLDN + TNK – CPK – Thuế TNDN
Trong đó:
+ LNDN: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ DT: Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ GVHB: Giá vốn hàng bán
+ DTHĐTC: Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ CPTC: Chi phí tài chính
+ CPBH: Chi phí bán hàng
+ CPQLDN: Chi phí quản lí doanh nghiệp
+ TNK: Thu nhập khác
+ CPK: Chi phí khác
- Lợi nhuận thu về từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo; được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận
gộp từ dt bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh
nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã xác định bán ra trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận thu về từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả của hoạt động
tài chính của doanh nghiệp; được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính (lợi
nhuận từ đầu tư, góp vốn liên doanh, lợi nhuận từ mua bán ngoại tệ, cho thuê tài sản,
đầu tư, mua bán chứng khoán,…) trừ đi các chi phí phát sinh.

23


- Lợi nhuận thu về từ hoạt động khác: Là những khoản lợi nhuận doanh
nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít khả năng xảy ra; được tính
bằng cách lấy thu nhập hoạt động khác trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm: thu về nhượng bán, thanh lí tài sản cố
định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lí, xóa sổ, thu
các khoản nợ không xác định được chủ, các khoản thu nhập kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra,… Các khoản
thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận thu về từ hoạt
động khác.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Phản ảnh tổng số lợi nhuận kế toán thực
hiện trong năm của doanh nghiệp trước khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát

sinh trong kỳ.
- Lợi nhuận sau thuế TNDN: Phản ảnh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau
thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Chi phí thuế TNDN.
- Lãi sau thuế: Là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tất cả các khoản chi
phí gắn liền với hàng bán, tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ và mức thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp. Như vậy ngoại trừ mức thuế thu nhập doanh nghiệp là chỉ
tiêu nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, tất cả các chỉ tiêu doanh thu và chi phí
đều nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp, hoàn toàn có thể có cách tăng lợi
nhuận sau thuế.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Nhìn chung, rút từ các khái niệm ở trên ra thì ta có kết quả kinh doanh bao gồm
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản giảm trừ doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ

24


- Giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Chi phí tài chính
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập khác
- Chi phí khác

- Lợi nhuận khác
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
- Chi phí thuế TNDN hiện hành
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1.2.3. Cách xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh trong một Doanh nghiệp được cấu thành bởi Kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh chính, Kết quả của hoạt động tài chính và kết quả của
hoạt khác trong Doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh
(lợi nhuận trước thuế
TNDN hoặc lỗ)

Kết quả hoạt
Kết quả kinh
Kết quả kinh
= động sản xuất + doanh hoạt động + doanh hoạt
kinh doanh
tài chính
động khác

- Cách xác định Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Là số chênh lệch

giữa doanh thu thuần về bán hàng và CCDV (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán
(của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ,bất động sản đầu tư…), chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt
động sản xuất
kinh doanh


Doanh thu
= thuần về bán
hàng



Giá vốn
Chi phí
Chi phí quản lý


hàng bán
bán hàng
doanh nghiệp

25


×