Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Sáng Kiến Kinh nghiệm hay(T Dục)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.26 KB, 9 trang )

Một số biện pháp dạy và học môn Thể dục THCS
Phần thứ nhất
những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
1. Lý do khách quan .
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nớc, giáo dục và đào tạo là vấn đề
luôn đợc Đảng và nhà nớc quan tâm, giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xã hội,
ở mọi thời kỳ phát triển lịch sử .Đặc biệt là trong công cuộc đổi mới, ngành giáo
dục và đào tạo đã góp phần không nhỏ vào công cuộc này để thực hiện công
nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nớc, đó là tạo nên những nhân tài cho đất nớc.
Những năm gần đây, giáo dục và đào tạo lại càng đợc quan tâm hơn, vì thế ở Nghị
quyết trung ơng II khóa VIII đã nói rõ : Giáo dục là quốc sách hàng đầu và
Đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát triển...Chính vì vậy mà trong công tác
giảng dạy ở trờng trung học cơ sở cần phải có những bớc đổi mới kịp thời, phù hợp
và đáp ứng đợc yêu cầu của các ngành, các cấp và của toàn xã hội .
Muốn thực hiện đợc nh vậy thì cần phải có một cái Nền móng vững
chắc . Vậy thì Nền móng đó đợc đặt ở đâu ? vị trí nào ? và cần làm nh thế nào
để các công trình xây dựng tiếp theo đợc yên tâm, vững trãi? đó là vấn đề tôi
muốn đề cập đến, đó là nhân tố cần đợc quan tâm đúng mức và đặc biệt quan
trọng là học sinh . Học sinh và ngời thầy trực tiếp giảng dạy cần phải có mối liên
hệ khăng khít, luôn luôn tìm tòi, phát hiện ra những cái mới, những phơng pháp
mới linh động sáng tạo và phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, với trình độ nhận thức và
trình độ sức khỏe làm sao để học sinh dể tiếp thu nhất, dễ lĩnh hội đợc những tri
thức mới và khả năng hiếu động của học sinh .
Trong quá trình giáo dục cần quan tâm giáo dục toàn diện : Đức dục, trí
dục, mĩ dục, thể dục .Trong đó thể dục là cái gốc cái cơ sở để đào tạo các môn học
khác, đó là vấn đề sức khỏe Có sức khỏe là có tất cả. Muốn làm bất cứ việc gì
cũng cần phải có sức khỏe .
2. Lý do chủ quan.
Bên cạnh những kết qủa to lớn đã đạt đợc của toàn ngành . Giáo dục & đào
tạo Thanh Sơn cũng đã có nhiều khởi sắc, có nhiều bớc tiến mới, cũng nh ở trờng


Vinh Tiền nói riêng, trong những năm gần đây đã có nhiều tiến bộ về trình độ giáo
viên, về trình độ nhận thức của học sinh .Tuy nhiên ở một số môn học còn cha đợc
1
Một số biện pháp dạy và học môn Thể dục THCS
quan tâm đúng mức, hoặc đã có nhng còn chậm muộn hơn những môn học khác
thậm chí còn đợc coi là những môn phụ .
Trong đó có bộ môn thể dục vì thế riêng ở bộ môn này nhiều năm qua đã bị
hạn chế không phát hiện hết những tài năng, năng khiếu cha thể hiện đúng kết quả
của bộ môn . Một lý do nữa cũng là nguyên nhân chính, còn phổ biến ở tất cả các
trờng, đó là về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy bộ môn còn thiếu nghiêm trọng .
Ví dụ : Mặt bằng sân bãi, trang thiết bị dụng cụ tuy nhiên trong năm học vừa qua
đã đợc nhà nớc,nghành quan tâm đầu t trang thiết bị cho dạy và học môn thể dục .
Năm học 2006 - 2007, môn thể dục cũng đợc qua tâm đúng mức, đợc cấp
phát những thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ cho giảng dạy . Để môn thể dục đợc
sánh vai cùng các môn học khác, và cũng đợc đánh giá một cách khách quan,
đúng mức, đúng chất lợng học tập của học sinh .
Vì những lí do trên, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài này để tìm ra một số biện
pháp hữu hiệu nhất trong giảng dạy bộ môn thể dục lớp 9 .
II. Mục tiêu nghiên cứu :
Tìm ra những biên pháp hữu hiệu, những kinh nghiệm trong quá trình giảng
dạy phù hợp với trình độ thực tế của học sinh nhằm nâng cao chất lợng dạy và
học .
III. Nhiệm vụ nghiên cứu :
1. Nhiệm vụ khái quát .
Tổng hợp những phơng pháp để tìm ra những phơng pháp tốt nhất.
2. Nhiệm vụ cụ thể .
-Tìm hiểu thực tế học sinh : Về trình độ nhận thức, mức độ sức khỏe, lứa
tuổi, tâm lý, hứng thú học tập....
-Tìm hiểu các phơng pháp dạy học, kết hợp các phơng pháp đổi mới để rút
ra những phơng pháp hiệu quả nhất .

-Kết quả đạt đợc sau khi nghiện cứu.
-Rút ra những bài học để bàn bạc trao đổi trong tổ, nhóm.
3.Đối tợng nghiên cứu .
-Học sinh lớp 9.
2
Một số biện pháp dạy và học môn Thể dục THCS
-Những phơng pháp đổi mới.
4. Khách thể nghiên cứu .
-Sách giáo khoa.
-Giáo trình bộ môn.
-Tạp chí thể thao.
-Các tài liệu khác.
5. Phơng pháp nghiên cứu .
-Phơng pháp chính : Phân nhóm trình độ .
-Phơng pháp bổ trợ :
+Tìm hiểu tâm lý.
+Luyện tập quay vòng.
+Trò chơi - thi đấu.
+giao bài tập - tự học.
Phần thứ hai
kết quả nghiên cứu
Thực trạng kết quả của học sinh lớp 9 những năm trớc để lại còn nhiều điều
phải trăn trở, đó là ý thức, là thói quen học tập trà trộn, cào bằng. Hầu hết các giờ
đều mang tính chất giao khoán, đồng đều, vì vậy những học sinh yếu thì phải cố
gắng quá sức, đồng thời kéo theo tâm lý sợ hãi, chán nản tập luyện . Ngợc lại với
những học sinh có sức tốt có năng khiếu thì khối lợng, cờng độ luyện tập đó lại
quá nhẹ nhàng do đó mà không có tác dụng phát triển .Chính vì vậy mà kết quả
luyện tập cha cao , đồng thời rất khó phát hiện đợc khả năng, năng khiếu của học
sinh trong các kỳ thi hội khỏe phù đổng.
I. Thực trạng chất lợng ban đầu :

Với lớp 9 năm nay, năm 2007 - 2008 là năm tiếp tục đổi mới phơng pháp
giảng dạy, nhng kết quả năm trớc ( lớp 8) để lại cũng cha cao . Cụ thể :
3
Một số biện pháp dạy và học môn Thể dục THCS
-Tổng học sinh toàn khối là : 13 học sinh
-Số học sinh đợc xếp loại :
Lớp TSHS
Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
8 13 3 23 8 62 2 15 0
Cộng 13 3 23 8 62 2 15 0
*Nguyên nhân dẫn đến kết quả thấp :
-Phơng pháp giảng dạy cha phù hợp, cha phát hiện đợc trình độ, sức khỏe,
năng khiếu của học sinh.trong giờ học chủ yếu là mang tính chất giao khoán khối
lợng, mật độ để hoàn thành bài tập chung cho cả lớp. Do đó những học sinh có sức
khỏe tốt, năng khiếu tôtá thì không đợc phát huy. Vả lại khối lợng bài tạp đó khối
lợng bài tập đó sẽ không có tác dụng phát triển, học sinh trở nên nhàm chán , thờ
ơ, coi thờng. Còn với những học sinh sức khỏe yếu, năng khiếu kém thì mức độ
luyện tập đó lại không phù hợp, nó trở nêm nặng nề , quá sức vì thế sẽ làm cho
học sinh sợ hãi, ngại tập luyện và cũng gây sự chán nản. Nh vậy nếu không phân
nhóm trình độ tập luyện của học sinh đợc thì sẽ không mang lại kết quả cao.
-Trong quá trình giảng dạy cha phối hợp đợc các phơng pháp phân tích, thị
phạm : Mức độ phân tích động tác cha chính xác, thị phạm (mô phạm động tác)
cha chuẩn do đó học sinh khó hình thành đợc kỹ năng động tác, hoặc mức độ liên
hoàn động tác cha nhịp nhàng, cha phối hợp tốt động tác. Nguyên nhân này chủ
yếu là ở đội ngũ giáo viên dạy trái ban.
-Thiết bị, dụng cụ phục vụ bài dạy cũng cha đáp ứng đợc yêu cầu, với số l-
ợng còn ít ( mức độ cha khắc phục) cha cao, cha đủ. Sân bãi còn hẹp, cha đúng
quy cách do đó mà cha có sự thu hút, thuyết phục đợc học sinh tập luyện.
-Sự phối hợp các giai đoạn tập luyện ( Tập động tác bài tập bắt buộc ) với

các trò chơi, hoặc hình thức thi đấu...cha có, cha phát huy đợc tác dụng, cha tạo đ-
ợc hứng thú trong giờ học. Do đó mà chất lợng giờ dạy cha cao, dẫn đến chất lợng
bộ môn thể dục còn hạn chế.
II. Những biện pháp đã thực hiện :
1. Phơng pháp phân nhóm trình độ học sinh .
4
Một số biện pháp dạy và học môn Thể dục THCS
Đối với phơng pháp này có thể phát hiện đợc ngay sau vài giờ lên lớp và có
thể khẳng định đợc và phân loại những học sinh có năng khiếu tích cực luyện tập
hoặc những học sinh khuyết tật, học sinh có sức khỏe yếu, năng khiếu kém ....
Có thể coi đây là 1 phơng pháp tích cực trong luyện tập, nhằm phân nhỏ
nhóm học sinh về trình độ, khối lợng tập luyện cho phù hợp với từng đối tợng học
sinh. Đó là nâng dần cờng độ, mật độ cho nhóm học sinh có năng khiếu, có sức
khỏe tốt để các em học tập tích cực nhằm phát huy hết khả năng của mình . Đồng
thời ở nhóm học sinh kém năng khiếu , sức khỏe yếu hơn thì bắt đầu từ mức luyện
tập thấp sau đó cũng nâng dần nhng cần theo dõi cụ thể, sát với khả năng học sinh
có nh vậy thì học sinh đỡ phần lo sợ, ngại luyện tập với bài tập quá sức , thì không
những ảnh hởng đến tâm lý học sinh mà còn không có tính giáo dục , giờ luyện
tập không đem lại kết quả .
Qua phơng pháp này thì tất cảđối tợng học sinh đều hứng thú học tập, tích
cực, tự giác luyện tập sẽ phát huy đợc năng khiếu học sinh , đồng thời với học sinh
yếu kém sẽ đợc phát triển dần dần trình độ khả năng của mình .
2. Phơng pháp tìm hiểu tâm lý học sinh .
ở lứa tuổi này, tuy là học sinh còn nhỏ, nhng cũng cần có sự quan tâm đúng
mức . Vì các em đang trong độ hiếu động, sôi nổi, cha có ý thức cao .Do đó cần
phải tìm và nắm bắt đợc những mong muốn những suy nghĩ của các em do các lứa
tuổi tâm lý dễ bị kích động , nên nếu đợc tác động tốt thì các em sẽ hình thành ý
thức học tập tốt và đem lai kết quả cao .
Ví dụ: Trong giờ học cần đan xen các nội dung, quay vòng theo từng nhóm
, nhóm 1 học nội dung này thì nhóm 2 học nội dung kia ....Không để thời gian

trống, nh vậy học sinh sẽ đợc luyện tập thờng xuyên, liên tục giữa nội dung này
với nội dung khác, thì các em sẽ không bị chán nản . Cũng từ đây giáo dục cho các
em có tâm lý, ý thức, nhận thức tốt ,trong sáng, lành mạnh, hiểu đúng nghiã về các
môn thể dục, thể thao, có ý thức rèn luyện thân thể, phát triển các tố chất và có thể
lực tốt.
3.Phơng pháp giao bài tập , tự luyện tập .
Đây là một biện pháp lâu nay đã bị lãng quên, hoặc nếu có thì cũng cha đi
vào ý thức nề nếp của học sinh ( vì còn hạn chế rất nhiều ).Do đó học sinh cha có
ý thức học bài cũ, môn thể dục .Vì thời gian học trên lớp rất ít chỉ là một tiết học ,
nên chỉ đủ để hớng dẫn cách thức tập, nắm bắt một phần kỹ thuật , Do đó mật độ
luyện tập không thể đảm bảo để phát huy hết khả năng của học sinh, tự luyện tập
5

×