Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đấu tranh phòng chống ma tuý trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.43 MB, 115 trang )


RỘ GĨẤO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ T Ư PHÁP

T R Ư Ờ N G Đ ẠI HỌC LUẬ T HÀ NỘI

TRỊNH VĂN NAM

ĐẤU TRANH PHÒNG CHÔNG MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH


LUẬN ÂN THẠC s ĩ LUẬT


»

TP. H ồ CHÍ MINH - 1997




BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHẤP

T RƯỜNG Đ Ạ I HỌC L U Ậ T HÀ NỘI

TRỊNH VĂN NAM



ĐẤU

TRANH

PHÒNG

CHÔNG

MA

TÚY

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH

Chuyên ngành : T Ộ I P H Ạ M H Ọ C , L U Ậ T H Ì N H s ự TỐ TỤNG HÌNH sự .
M ã sô'

: 50514

r &ư

-f ■

ĨH Ự V ItN GÍÂC ¥ ! &






ỵ _ Ị.

LẢ

LUẬN
ÁN THẠC
s ĩ LUẬT



Người hướng dẫn khoa học : PTS. T R Â N Đ Ì N H NHÃ
PHÓ VỤ TRƯỞNG - VỤ PHẤP CHẾ - BỘ NỘI v ụ

TP. H ồ CHÍ MINH - 1997

60


MỤC LỤC


m

PH Ầ N MỞ Đ Ẳ U .....................................................01

-

-

C H Ư Ơ N G I: MA TÚY, TÌNH HÌNH TỆ y Ạ N MA TÚY Ở


VIỆT NAM VÀ TRÊN THẺ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GAN ĐẢY
................................................................................................................................. 07

1.1. Khái niệm về ma túy ...................................................................... 07
1.2. Tệ nạn ma túy, túc hại của ma túy ............................................. 15
Lả. Ma túy trên thê'giới \’ù việt nam những năm gần đây ........... 22

-

C H Ư Ơ N G II : TỆ NẠN MA TÚY TRÊN ĐỊA BẦN THÀNH

PH Ố HỒ CHÍ MINH: T t ì ự c TRẠNG VẢ NGUYÊN NH ẢN ...........31

2.1. Thực trạng tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh :........................................................................................................... 31
2.2.Nguyên nhân của tệ nạn ma túy trên địa bàn thành phố HồChí
M inh ....................................................................................................56
2.3.Dự báo tình hình ĩệ nạn ma túy trẽn địa bùn thành phô Hồ Chí
Minh trong thời gian tới ....................................................................... 67


-C H Ư Ơ N G III:

TĂNG CƯỜNG HIỆU QỬA ĐẤU

TRANH PHÒNG C H ốN G M A TỦY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH P H ố
HỒ CHÍ M INH............................................................................................. 74

3.1. Khả năng và phương hướng đấu tranh phòng chống, mu túy

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh........................................... 74
3.2. Các biện pháp đấu tranh phòng chống tệ nạn ma túy trên địa
bùn thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 80

-

K Ế T LUẬN.................. .............................................. 99


PHẦN MỞ ĐẦU
1- xĩitilt ('tlíp th iế t Oita đ ế tà i
Trong nhữne; năm gần đây, tình hình tệ nạn xã hội đang ngàv càng có
chiều huớng gia lăng , đã gây lcn những tác hại xâu trôn nhiều lĩnh vực: đời
sông, kinh tế, xã hội, làm xói mòn đạo đức, truyền thông tốt đẹp của dân tộc

d lan nál hạnh phúc của nhiều gia đình. Cùng với Iham nhũng, buôn lậu. mãi
dâm, lam dụng tình dục trẻ em, ma túy nổi lên như một “quốc nạn" ; ma túy
đã Làn phá sức khỏe con người, bọn kinh doanh ma Lúy đã Lrỏ thành những lập
Joan M aíla tội ác phá hoại nền văn minh nhân loại, “đồng tiền ma túV'■ đang
VIày nhiều trỏ' ngại cho irậl lự kinh tế thế ííiới. Ớ Việt Nam. chưa bao siờ các
hoạt động phạm pháp, liên quan đến ma túy lại đến mức báo độn? đỏ như
hiện nay . Qua sách báo, phim ảnh, đài phái thanh truyền hình, hội họp, luyồn
[ruyền, cổ động cũng như các phương tiện thông tin đại chúng khác, hànạ
Híĩàv hàng giờ vân đê ma Líiy đang được nhắc tới một cách nhức nhôi bức xúc
và trăn trở. Ma túy xâm nhập vào từng gia dinh, tấn công k hôn? thương tiếc
vào £Ìới Lrc’ lràn vào học đường cổ nguy cơ làn phá thổ xác. Linh thần cả một
thê hệ, giông nòi dân tộc, làm băng hoại đạo đức xã hội, gieo rắc những căn
hẹnh nguy hiểm như HIV/A1DS, viêm gan sicu vi, sối 1'CL, bệnh ucu hóa. hô
hấp., mà còn để lại nhiều di chứng nặng nề trong tương lai, theo sau nia-tứỹ
ma líiy đổ là lội phạm: Ixộm cắp. cướp của, giếl người, hiốp dâm, những tộ

nan này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Các hành vi sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng
trái phép các chất ma túy và tệ nghiện hút ma túy cũng như các hành vi khác
ngày càng gia tăng. Có những vụ án đặc biệt nựbiêm trọng, bọn tội phạm


2

buôn bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất ma túy với sô' lượng rât lớn. hình
thành những đường dây m ua bán, vận chuyên các chất ma túy xuyên quốc gia,
trong đó có sự cấu k ế t chặt chẽ vđi m ột số cán bộ trong các cơ quan nhà nước
kê cả cán bộ trong cơ quan cône an, hải quan, bộ đội biên phòng có chức năng
kiểm soát và phòng chông m a tũy.
Nhận thức được vấn đề này, E)ảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều
điuih sách, chủ ưưrtng và đề ra những biện pháp thích hợp trong rừng giai
đoạn nhàm hạn c h ế dần đi tới xóa bỏ tệ nạn ma tủy. Cho đến nay, chúng ta đã
đầu tư nhiều tiền của, công sức vào m ặt trận đâu tranh phòng chông ma túy
nhưns hiệu quả chưa cao; hàng năm sô" người nghiện m a túy và sô" tội phạm
vé ma tũy vẫn gia tăng m ột cách đáng lo ngại( sô" người nghiện ma túy năm
1992 là 80.000 người, năm 1994 là 120.000 người, năm 1996 là 160.000
11'iu'ời, năm 1997 là 183.000 người).

VI vậy, vân đề đâu tranh phòng chống ma túy là vấn đề cấp bách đang
dược nhà nước và toàn xã hội quan tâm. Kỳ họp thứ 11 cuả Quốc hội khóa IX
đã thông qua “ L u ật sửa đổi, b ổ sung m ột số điều của Bộ luật Hình sự ” nhằm
tăng cường trách nh iệm hình sự đôi với các tội p h ạ m về m a túy; thể hiện thái
độ nghiêm khắc hơn của nhà niíức và xã hội đồi với tệ nạn ma túy đang gia
tăng.


ĩ



»

T* K' -

Thành phô’ Hồ Chí M inh, theo ước tính sô" người ng hiện m a túy hiện
đứng đầu trong cả nước ( 2 0 .0 0 0 người), các tội phạm về m a túy tại thành phố­
- "đang là điểm nóng trong cả nước.Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Đ ấu tranh
phòng chông ma túy trên địa b àn thành phô"IIỒ Chí M in h '’ đang là m ột vấn đề
câp thiết phục vụ cho công tác đấu tranh phồn? chống tệ nạn ma túy của
Thanh phó" hiện nay.
2- C ĩìn ỉt k ì n h t i ụ h i è t i e ứ n


5

Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về công tác đấu tranh
phòng chông ma túy đã được quan tâm và có k ế t qủa đáng kể: đã có nhiều tài
liệu nghiên cứu tệ nạn m a túy đã được đăng tải trên báo chí và tạp chí chuyên
nganh của nhiều nhà nghiên cứu khoa học ở các ngành khác nhau, dưới những
giác độ-phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu
mới chỉ đi sâu vào nghiên cứu tệ nạn ma túy nằm trong tệ nạn xã hội nói
chunẹ;, hoặc là nghiên cứu về các chất ma túy, hoặc chỉ một m ảng trong cuộc
đâu tranh phòng chông ma túy: Ví dụ như E)ề tài KX 0.4.14 của Cục Cảnh sát
nhàn dân- Bộ Nội vụ “Tệ nạn xã hội ở Việt Nam

thực trạng, nguyên nhân


Sà giải pháp"; Tổng luận “ Tệ nạn ma túy ở Việt Nam và giải p h á p ” của Bộ
I ao động Thương binh Xã hội; Tổng luận flMa túy và cuôc đâu tranh phòng
chỏng lạm dụng ma rày “ của Bộ Nội vụ.... N ăm 1996 có hai luận án cao học
nghiên, cứu về cuộc đâu tranh phòng chống ma túy một cách tương đối đầy đủ
. cổ hệ thông và khoa học là: “ Đâu tranh phòng chỏng tội sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy" của tác giả Phan Đình
Khanh- Viện Kiếm sát nhân dân thanh phổ Hồ Chí Minh và

đè tài “ Đâu

tranh phòng chống ma túy tại thành phố’ Hồ Chí Minh: thực trạng, neuyên
nhân và giải pháp" của tác giả Đặng Văn Minh Trường cán bộ quản lý Giáo
dạc Thành phố Hồ Chí Minh; luận án của tác giả Phan Đình Khánh chỉ đi sâu
vè nghiên cứu việc đấu tranh phòng chông tội sản xuất, mua bán, tàng trữ,
vận chuyển ưái phép các chất ma túy trong cả nước; luận án của lác giả Đặng
Văn Minh cũng nghiẻn cứu về việc đâu tranh phòng chông ma túy trên địa
bàn thành phô' Hồ Chí Minh nhưng chưa đề cập một cách đầy đủ và có hệ
thông, đề tài này thiếu hẳn mảng khái r ệm về ma túy, các siải pháp đưa ra
chưa đầy đủ, nặng đi sâu về m ặt tâm lý học.
/
*
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Đấu tranh phòng chông ma túy trên địa
ban thành phô Hồ Chí M inh" đang là một vêu cầu cấp bách trong việc đấu
tranh phòng chông ma túy trên địa bàn thành phò'hiện nay, đó là lý do tác giả


chon để tài này làm luận án tôt nghiệp cao học. Với điều kiện và thời gian có
han. trong bản luận án này tác giả không có tham vọng giải quyết một cách
triệt đ ể và toàn diện tất cả các vấn đề về đấu tranh phòng chông ma túy, mà

chỉ phân tích và giải quyết một số" vấn đề về lý luận và thực tiễn đưa ra một sô'
ciải pháp chính cho cuộc đấu tranh phòng chỏng ma túy ở thành phổ Hồ Chí
Minli cũng như ở nước ta hiện nay.
3- M u a (tíeh-, đi ỉ tư 'iUỊ, p/títtn tù n tịh iê u t‘ứu

Mục đích cưa đề tài này là phản ánh thực trạng tệ nạn ma túy ở thành
phô” Hồ Chí Minh từ năm 1985 đến nay, trong môi liên hệ so sánh với các giai
đ^an ưước đó. Trên cơ sớ phân tích, đánh giá thực trạng tệ nạn ma túy tại
Ihành phô' Ilồ Chí Minh nhằm tìm ra được bản chất, những nguyên nhân và
điều kiện của tệ nạn ma tũy và tù' đó dư báo tình hình tệ nan ma túy tro 112
thời gian tới, đồng thời đưa ra các biện pháp nhằm đâu tranh phòng chốnơ tệ
nan ma túy ở thành phcí Hồ Chí Minh một cách có hiệu qua.
Đôi tượng nghiên cứu của luận án: Là tệ nạn ma túy trên địa bàn thành
phò' Hồ Chí Minh, những nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, tồn tại và
phát triển tệ nạn ma túy ở thành phố" Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cừu của luận án: Chúng tôi nghiên cứu đề tài này dưới
giác độ của khía cạnh tội phạm học nhằm khái quát hóa tình hình, nguyên
nhân, điều kiện và các biện pháp đâu tranh phòng chòng tệ nạn ma túy.

4

@ơ XỞ liị liúut ÍUÌ phươuạ p h á p m ịhiêti ờứií

ã- Cơ sỏ' iý luận
LAiận án được uình bày dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
\ ề tội phạm học, những quan điểm và chính sách của E)ảng và Nhà nước ta về


5


a>ng tác đâu tranh phòng chông ma túy. Nội dung của bản luận án được trình
hãy dưa trên các tài liệu của Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quóc
7

gia. Thư viện kỹ thuật tổng hợp quốc gia, Ban chĩ đạo phòng chông tệ nạn xã
hội thành phố”Hồ Chí Minh, Chi cục phòng chông tệ nạn xã hội thành phô' Hồ
Chí Minh, Báo cáo tổng k ế t của các ngành Toà án, Công an ỏ' trung ương và
thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1990 đến tháng 03/1997, Thông kê và báo
cáo của Trung tâm cai nghiện ma túy Bình Triệu; cùng với nhiều tài liệu sách,
ba ỏ , tạp chí liên quan đên ván đề ma túy và đấu tranh phòng chông ma túy
Liia trong và ngoài nưđc.
b-Phương p h á p n ghiên cứu
-Cơ sở phương pháp luận của luận án là Chủ nghiã duy vật biện chứns
và Chủ nghiã duy vật lịch sử.
Trong qũa trình nghiên cứu viết luận án tác giả đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, điều ưa xã hội học, lô gíe
học, thông kê tư pháp, hệ thông hóa và phỏng vân chuyên gia...

s ụ

n g h ĩ a eủ a . l u ậ n á n

Bản luận án đã rút ra được những k ế t luận khoa học nhằm nâng cao
nhận thức về công tác đâu tranh phònG; chông tệ nạn ma túy.
B ằns những kiến nghị và những giải pháp bản luận án đã đưa ra. hy
vọng nó sẽ góp phần vào việc đâu tranh phòne chùng ma túy trên địa bàn
thành phô Hồ Chí Minh.
Bản luận án là m ột tài liệu để các ngành, co' quan chức năng, các tổ
chiíc xã hội tham khảo, ứng dụng bổ sung cho hoạt đô ne thực tiễn trons việc





111yên truyền, giáo dục, đấu tranh phòng chông ma túy trong giai đoạn hiện

nay.
6

-

(°ư e ầ u

eỈL C i h ả n

lu ậ n

á n

(Ịú m

3

( 'lỉiỉơ tH Ị

- Phần mở đầu
- Chưo'112 I

:

Ma tứy - Tinh hình tệ nạn


ma tuy ở Việt nam và

trên thế giới những năm gần đây
- Chương II
Minh:

:

Tệ nạn ma túy tiên địa bàn thành

Thực Ưạng

phò Hồ Chí

nguyên nhân

- Chương III : Tăng cường hiệu qủa đâu tranh phòng chống ma túy
ở ibành ph<5 Hồ Chí Minh
- Kết luận


/

CHƯƠNG I
MATÚY-TỆ■ NẠN
■ M A TÚY,* TÌNH HÌNH TỆ
■ NẠN
*
MA TÚY ở VIỆT NA M VÀ TRÊN THÊ' GIỚI NHỮNG



N Ă M G Ắ N DẨY ______________________________

______________________________

1.1. K H Á I N IỆ M V Ể M A T Ú Y
1 . 1 . 1 . ^ ĩ l u i á t n ạ i ỉ “ tn c L t i í ụ "

Ma túy Lhco nghĩa gốc Hán Viột là “làm mê mẩn". i-)icu này cũng đã
nói lèn được phần nào Lính châì đặc IrƯng của nó. Chât ma lúy gốc Hy Lạp cổ
Itn là “ Nakoíikos” ban đầu dùng để chỉ các chất gây ngủ, gây me. Ngày nay,
phạm vi này được mỡ rộng ra cho cả chất lự nhiên hay lổng hợp cổ khả năng
ụày nghiện như morphinc, hcroinc. hasich...
Như la đu biốụ ma liiy vớn đã tồn tại lừ ĩấ t Lâu và lcn lối trong mọi lãnh
\||'C lội phạm, xã hội, y học... Do đổ tùy gổc độ chuyên mổn mà ta có nhữns ý
kicn khác nhau về vấn đề này.
Theo địoh1 nghĩa của lổ chức y Lố ihc giới (OSM) - định nghĩa này vốn
được U M SCO lán thành thì “Ma túy ỉà chất khi đưci vào cơ thề sổng của con

M>ười sẽ làm thay đổi một hay nhiều chức năng của cơ thể”.
Như vậy ở đây đối với định nghĩa này, ma túy được hiểu gồm cả những
châì đưực sứ dụng mộl cách hợp pháp như rưựu, thuôc lá. sử dụng hạn c h ế
thci) chỉ dẫn của bác sĩ hav dùng Irong các ngành chuyên môn như Morphinc,
Scduxcn.. đến những châì bị cấm như ihuổc phiện...
Hicu ihco mộl khía cạnh hẹp h(jn và Lhôniĩ íiụníỉ h(jn gần vđi quan
nicin mọi người Lhì ma lúy chính là mộl số Lhảo mộc, dược chấl cổ lác dụng
kích ihích ihần kinh mạnh hoặc gây ảo giác. Nhữno; châl này được dù ne để



-

8

chữa bệnh nếu đúng lũc đúng liều sẽ không gây nguy hại gì. Ngược lại, nêu
dùng vào mục đích giải trí với liều cao để có cảm giác đặc biệt, nhiều lần sẽ
tạo thành thói quen nhu cầu không thể thiếu, trở thành nghiện với liều lượng
tăng dần gây ra những hậu quả khó lường.
Dưới góc độ y học, Giáo sư Đinh Đức Tiến đưa ra một định nghĩa tạm
thơi mang tính chuyên môn như sau “Mu túy là những chất tác dụng lên hệ

thần kinh trung ươnq theo những cơ chế ít nhiều ãữ biết”.
Dược sĩ Nguyễn Hữu Đức và nhóm nghiên cứu tại Trang tâm Phòng
chông ma túy tại Hà Nội lý luận khá cụ thể về vấn đề này. Theo đó một s i ấ t
được gọi là ma túy khi có những đặc tính sau :
• Gây cho người sử dụng nó sự ham muổn không thể nào kiềm chế
được và phầi sử dụng bằng mọi giá.
• Gây cho người sử dụng nó khuynh hướng tăng dần lưu lượng sử
dụng.
• Gây cho người sử dụng nó sự lệ thuộc về tinh thần và thể cbất, gây
nên những phản ứng sinh lý bất lợi gọi là "hội chứng c a i nếu ngưng
sử dụng.
Khái quát qua m ột scí ý kiến ta thấy ma túy có một số đặc trưng sau :
-

Thông thường các chất ma túy ở dạng tinh khiết không gâv tác hại tức

thời cho cơ thể (như khi ta uống rượu, hút thuốc, hậu quả cho cơ thể không
đến ngay sau đó) một số" chất được xem là dược chất trong y học nếu được sử
dụng đún? lúc đúng liều.



9

- Ma túy sử dụng nhiều lần sẽ gây nghiện - ngoài ra ma túy còn
phương hại đến sức khỏe, tính mạng ỏ' chỗ nếu sử dụng phải chất làm giả, pha
c h ế và sử dụng không đảm bảo đủ điều kiện vô trùng.
- M a túy gây cho người sử dụng sự ham muôn và khi đã nghiện phải sử
duniĩ bằng mọi giá, tạo nên sự lệ thuộc không dễ dứt bỏ.
T óm lại, có thể phát biểu ngan gọn về ma túy như sau :

'Ma túy là các chất mà người to dùng nó một thời gian sẽ gây ra trạng
thái nghiện, nói cách khác là trạng thái lệ thuộc vào ma túy".
1. 1. 2 .

/Hộ ỉ â ồL oại tua. tri ụ ihô-ttạ. (ỉiuiiị đ a n ạ lưu

ỉùùịI l ở

tìỉệt

nam
Việt Nam nói chung và thành phcí Hồ Chí Minh nói riêng đang trở
thành điểm nóng trong *thị trường ma túy". Nêu như thời gian trước chỉ có
một vài chất như heroine, thì ngày nay không chỉ có heroine mà còn hơn 20
loại và dạng khác đang được lưu hành hết sức phong phũ, đa dạng. Tựu trung
lại ta có ba nhóm sau :
1.1.2.1.

N h ó m 1 : Gồm có thuốc phiện và các dẫn xuất của nó như


morphine, heroin, cocaine, ice (estasy).
a- Thuốc p h iệ n :
Là sản phẩm thu được từ nhựa cây thuốc phiện( chủ yếu là từ qủa) hay
còn gọi là cây Anh Tũc. Thuốc phiện có màu nâu hoặc đen, có mùi hương
nẹái lát đặc trứng, có vị đắng. Người nghiện thường đưa vào cơ thể dưới dạng
trích, hút hoặc uông. Thường có hai loại thuốc phiện trên thị trường là:

*


10

- Thuốc phiện sông được đóng gói dưới dạng đặc, dẻo, có màu nâu đen,
mùi thơm.
- Thuốc phiện chín được đóng bánh tròn, vuông hay chữ nhật nặng lkg,
3 k í hoặc 5kg cố màu đen sẫm, mùi thơm hơn loại thuốc sống.
Tác dụng của thuốc phiện, khi sử dụng đúng liều lượng sẽ giảm đau,
iiâv ns>ủ, chờn? co thắt và chữa ho, nhưng khi lạm dụng thì nó sẽ đ ể lại hậu
quả khôn lường, 96% người sử dụng đều chích tĩnh mạch nên dễ lây lan
nhữnạ bệnh ữuyền nhiễm nguy hiểm. Từ năm 1993 đến 1997 Trung tâm
phònẹ; chông ma túy thành phố* Hồ Chí Minh đã phát hiện trên 2000 người
nẹhiên nhiễm HIV, ưong đó 85 người đã chết vì ADIS.

b- Heroine
ở Việt Nam, loại ma tũy này được biết đến dưới các tên khá quen
thuộc - bạch phiến - theo tiếng lóng Hoa Kỳ, nó còn được gọi là Skag, đôi với
dân nghiện ở nước ta Skag biến tướng thành “xỉ ke”.
Như đã giới thiệu heroine có công thức C 17H 19O 3H 2O là tinh chất của á
phiện được nít ra từ morphine. Đây là loại ma túy m ạnh nhất và mức độ tàn

phá của nó cũng ghê gđm nhất. Heroine được tìm thây từ khoảng năm 1874
và đến 1898 thì được thực n shiệm trên cơ thể người. Nếu thuốc phiện có màu
nâu đen và đặc quánh thì heroin xôp và màu ưắng. Đôi với các đường dây
buôn ma túy lớn, sản phẩm đem ra “Thị trường" sẽ có 80% heroin nguyên chất
pha trộn với đường mịn lactose, quinine bột... Tuy nhiên, khi đến tay người
nghiện tỷ lệ nguyên chất trên chỉ còn 1 đến 5%. Thực tế đây là liều lượng có
thể chấp nhận được và heroine có điểm khác biệt so với các loại ma túy khác
ở chỗ dù nó có khuynh hướng tăng dần thuốc nhưng morphine và heroine có


II

những "ngưỡng chết" (dùng cho quá liều) mà nếu vượt qua sẽ nguy hiểm
nhiều đến tính mạng.
Trong cơ thể heroine giảm đau rất hiệu nghiệm, gâv sảng khoái cực độ
và ầnh hưởng đến hoạt động của hệ thống miễn dịch.
v ề m ặt tâm lý, heroine làm giảm đi nỗi đau về thể xác và lo âu cho con
người khiến cho cơ thể có cảm giác lâng lâng (hiệu lực giảm thông) không
mnôn phản ứng hoạt động hay nghĩ ngợi m mà chỉ muôn lui về nội tâm. Thực
chất heroine không làm giam đi cơn đau về m ật vật lý mà nó tạo cho người sử
dang có cảm giác họ đã tách rời khỏi bản thể coi cơn đau xảy ra trên cơ thể ai
đó chứ không phải của mình. Họ như đang chứng kiến cơn đau của bản thân.
Do đó, không cảm thấy đau đớn.
Heroine hoạt dộng bằn? cách kết hợp các điểm cảm thụ với opium có
trên bề mặt cơ thể giông như các chất hóa học tự nhiên ưong cơ thể. Vì vậy,
việc sử dụne; thường xuyên sẽ làm cơ the giảm đi việc sản xuât các chất hóa
học tự nhiên và dựa vào các chất đưa từ bên ngoài vào, từ đây nảy sinh tình
trạng nghiện thuốc.
N ếu cơ thể không nhận được thuốc đ ể thỏa mãn cơn nghiện (do cai hay
không đủ điều kiện đ ể có thuốc) thì phải m ất nhiều ngày để điều chỉnh lại trong thời gian này ở người nghiện sẽ xuất hiện các triệu chứng của tình trạng

thiếu thuốc mà người ta gọi là “Hội chứng cai”.
Heroine có th ể sử dụng bằng cách hít, hút... hay chích. Chích được dân
nghiện sử dụng nhiều vì nó không làm lãng phí thuốc và m ất nhiều thời gian.

c- Cocaine


/2

Được tách từ lá cây coca, sản xuẩt nhiều ở các khu vực thuộc dãy núi
Andes và vùng Tây Bắc Châu Mỹ La Tinh.
Cocaine là một chất kích thích khá hiệu nghiệm, thường được sử dụng
bằng cách nhai lá hoặc nấu nước uống. Người sử dụng ban đầu thấy cảm giác
IItíây ngây, sau dó là bồn chồn day dứt mát ngủ thèm liều mới. Như vậy,
ngưỡng nhậy đã sa vào cạm bẩy của cocaine. Cocaine có tác dụng nhanh
nhưng rất ngắn và rất m ãnh liệt về m ặt tâm lý, có nhiều người đã sử dụng
cocuine không dưới 10 lần trong một ngày. Sau này neười ta không chỉ nhai lá
mà còn chích, hút, uống... Ciiống n h ư h ero in e cách chích được ưa thích nhất.
1 .1.2.2,

N h ó m 2 : Là các loại thuốc ngủ, ihuốc an thần. N hóm này có

ứẵc loại như barbeturic, phenobarbital... đại diện là Valium, Seduxen,
l)iazepan (viên và ồng 2,2 cc), một sô’ biệt dược như Dalargan, Diazam...,
Amphetamine, M epham phetam ine, các loại thuóe viên như Imménoctal,
Binoctal, Seconal (xicooc), Maxiton và thậm chí có cả Peíophene (nguyên là
thuôe chích chó).
T óm lại, ta có thể dặt tên cho nhóm này là nhóm tân dược gây nghiện
chủ yếu là kích thích thần kinh, điển hình có thể nhắc đến một sô" chất, đang bị
lạm dạng nhiều như sau :


a- Các Barbituric
Đây là chất làm dịu và gây ngủ, dẫn xuất từ acid barbituric, có mặt
nhiều trên thị trường với nhiều biệt dược như Gargénal (Phénobarbital),
Amytal (Amobarbital), Seconal (Secobarbital), Pentothal (Thiopental)...
Trong các loại trên thì Phenobarbital có tác dụng kéo dài trên 6 giờ.
Amobarbital ỏ' mức độ vừa phải trong khi Secobarbital có tác dụng ngắn

i


13

(khoảng 3 giờ). R iêng Thiopental có tác dụng cực ngắn và được dùng trong
việc gây mê.
Đốì với barbm.iric thì dân nghiện thường sử dụns; nhiều nhất là Seconal
(xicooc) và Im m énoctal. Theo bác sĩ Phạm Quốc Vỹ, Seconal thực chất có tác
l ụ n 2; gây ngủ nhưng không làm cho người ta xa rời thực tế, bị say hay trở
thành hiếu chiên - dùng lâu dài có thể dẫn đến hậu quả thiếu máu, ngưng trệ
trí tuệ, trầm cảm và nguy hiểm hơn nữa nếu dùng quá liều có thể gây ra hôn
mê suy hô hấp, giam huyết áp và có nguy cơ tử vong.
Hầu hết các tân dược chứa barbituric (trừ Phenobarbital và amobarbital)
đều có tính gây nghiện cao và đòi hỏi tăng liều. Nếu quá lam dụng, hội chứng
thiếu thuốc có thể dẫn đến tử vong.

b- benzodiazepin.
So với barbituric thì bunzodiazepin xuất hiện muộn hơn với hai hợp
chất của hãng R oche và Librium (Chlođia/epoxiđe) và Valium (Diazepam) và
sau


đó



S erax

(Oxazepam),

T raxene

(Chlorazepate),

Dalmane

(Temazepam)... D ần hồi nó chiếm m ất vị trí độc tôn của barbituric nhất là khi
có m ặt Seduxen (của Hungary). Từ đó hiện tượng lạm dụng Seduxen hình
thành và càng ngàv càng phổ biến.
Tính gây nghiện cũa benzodiazepin có phần nhẹ hơn barbituric, xu
hướng tăng liều không cao, hội chứng thường là m ất ngủ, lo lắng, rồi lọa giác
quan và các cơn kinh giật. Khi dùng lô" liều, người bệnh có thể lâm vào tình
trạng buồn ngủ k éo dài và những rối loạn về hành vi và những hậu quả tai hại
khác.
1.1.2.3.

N h ó m 3 : Các loại gây ảo 2;iác, có hai loại phổ biến là cần sa

và LSD, hiện nay có LSD 25.




14

a- Cần sa
Là dạng ma tũy tự nhiên, sản phẩm thu được từ cần sa gọi là hasich.
Cần sa có ảnh hưởng đói vđi cơ thể và tâm lý. Trong cần sa có hai chát chính.
- Canabinoi : tính chất hóa học khá bền, mang nhiều dặc tính đặc ưưng
của cần sa.
- Tetrahydrocanabinol : cỏ tính chất hóa học không bền, rất khó khám
phá irong nước tiểu của bệnh nhân.
Níirời hút cần sa lần đầu tiên sẽ cảm thây buồn nôn nhưng sau đó có
cảm giác trở nên bén, đồng tử nở to hơn bình thường.
Cần sa làm tăng lượng Aclrenalin trong cơ thể vì lượng đường trong
máu tăng trong m ột thời gian rồi giảm nhanh. Do đó ban đầu người nghiện
mau đói, ăn nhiều và thèm đường nhưng về sau sẽ không còn cảm giác đói.
Khi hết hiệu lực người nghiện có triệu chứng mơ màng, buồn ngủ, tư tưởng
hoạt động lệch lạc và theo thời gian, họ sẽ trở nên bi quan chán nản và cực
đoan.


Cần sa là loại ma tũy được sử dụng đầu tiên, đoạn đầu của con đường

tìm đến những loại m a túy nguy hiểm hũn như bạch phiến, thuốc phiện, LSD...

b- Lsd
LSD có tên là Lysergic Acid Drethylamide. Đ ây là loại ma túy gây ảo
giác mạnh nhát, thời gian gần đây đã du nhập vào nước ta được sử dụng dưới
dang viên hay nhỏ giọt lên đường. Hiệu lực của LSD thường xuất hiện và kéo
dài trong vòng hai đến ba tiếng. Khi say thuốc, cảm quan của người nghiện
hoàn toàn thay đổi và họ có cảm giác như đang sòng ở một th ế giới khác
mông lung và đầy ảo tưởng.



/5

1.2. T Ệ N Ạ N M A T Ú Y VÀ T Á C H Ạ I C Ư Ẳ NỚ:

1.2.1. IC lu ỉi ỉiiệ tn úề. ỉjệ n a n ĩn a tiítỊ
Tệ nạn ma tũy là m ột dạng cuả tệ nạn xã hội thể hiện ỏ' một số quan
điếm và hành vi cụ thể liên quan đến việc sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận
chuvển, chiếm đoạt, sử dụng và tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy, có
tính phổ biến, gây ảnh hưởng xâu về đạo đức và hậu quả xâu trong đời sông
kinh tế văn hóa- xã hội, bị pháp luật cấm và xã hội lẽn án.
Tệ nạn ma túy bao gồm:
- Các quan điểm sai lầm về tác dụng của ma túy hiện nay: Hiện nay
trong xã hội. đặc biệt là trong giới trẻ có một sô quan điểm lệch lạc cho rằịie
sử dụng ma túy là môt thời thượng, những người sử dụng ma túy là những
người "chịu chơi”, sông hiện đại, đó là một ưong những điều kiện đ ể trở
thành tay ăn chơ) thứ thiệt. Sử dụng ma túy để kích thích thần kinh có thể đua
xe máy tốc độ trên trăm cây số", khiêu vũ thâu đêm. quan hệ tình dục bừa bãi.
- Ngoài ra, có những người trong lúc m ệt mỏi cho rằng sử dụng ma tuy
có tác dụng hưng chân tinh th ầ n Nnâng cao hiệu quả lao động. Ví dụ các vận
động viên sử dụng ma túy kích thích ưong thể thao; Các sinh viên, học sinh sử
dụng ma túy ưong m ùa thi đ ể gây cảm giác phấn chấn ưong học tập, có thể
hoc bài thâu đêm.
- Lại có những người lạm dụng tác dụng chữa bệnh của ma túy, sử dụng
một cách bừa bãi và dẫn đ ến hậu quả không lường là bệnh không chữa khỏi
mà lại nghiện ma túy.
- Lại có những người thiếu cảnh giác với ma túy như thử hút, thử hít,
chích dẫn đến nghiện ngập.



lệ

- Các hành vi cụ thể liên quan đến ma túy bao gồm là các tội phạm liên
quan đến ma tũy như sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt trái
phép các chất ma túy và các tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma túy; hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện,
dụ 110; cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy; hành vi
tổ chức sử dụng ưái phép các chất ma túy; hành vi chứa chấp, cưỡng bức, lôi
kéo người khác sử dụng trái phép các chất ma túy; ttồng cây có chứa chât ma
túy và các hành vi khác tuy không phải( chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự) là tội phạm nhưng là cái nền, là tác nhân làrạ cho tệ nạn ma túy ưầm
trons thêm, như: s ử dụng các chất có chứa chất ma túy, trộn ma túy vào thực
phẩm ...
- Đ ể hạn chế ma túy, bên cạnh việc ưước tiên là tuyên truyền giáo dục
đ ể thức tỉnh những người còn mơ hồ về ma túy, Nhà nước và xã hội phải tiến
hanh hàng loạt biện pháp cơ bản, lâu dài và quyết liệt trong tất cả các lĩnh vực
đ ể đấu ưanh và phòng ngừa các tác nhân, hành vi liên quan đến ma túy.
1 .2 . 2 . 'rĩă e í i ạ ĩ củ a . m a t ú ụ :

Ma túy là căn nguyên là nguồn góc của bao những tệ nạn xã hội
khác, tác hại của nỏ khôn lường về mọi mặt. Nó làm băng hoại đạo đức xã
hội, suy kiệt về sức khỏe, lệch lạc về tinh thần, khánh kiệt về kinh tế, làm
m ất trật tự an toàn xã hội và thậm chí xâm phạm an ninh quốc gia... . M a túy
là nguyên nhân sâu xa, là nguồn nguy hiểm đặc biệt nghiêm trọng cho xã hội.
E)ể tìm hiểu tác hại của ma túy chúng ta đi xem xét tác hại của nó ở những
khía canh khác nhau.
- v ề m ặt đạo đức: Những người nghiện ma túy và những người có hành
vi vi phạm khác có liên quan đến ma túy họ tự đánh mất danh dự , nhân phẩm
của mình. Khi cơn nghiện đã lên hoặc bị đồng tiền làm mờ mắt, họ không còn





17

đ ể ý đến giá trị đạo đức, truyền thông tốt đẹp của dân tộc. Có những đứa con
khi lên cứn nghiện, xin tiền mẹ không cho đã cầm dao đâm chết mẹ mình
như tên Nguyễn Hải ở Đắc Lắc. Có những cô gái không có tiền mua thuốc đã
tự đánh mất phẩm hạnh của mình, tự nguyện làm gái mãi dâm đ ể có ma túy
thỏa mãn cơn nghiện. Có những người chồng, người cha đang tâm bán hết cả
gia sản, để thỏa mãn nhu cầu nghiện ngập, đ ể cho vợ con bơ vơ không nơi
nương tựa...
- v ề sức khỏe và tinh thần : Bản thân người nghiện phải chịu nhiều đau
đớn, dằn vặt về thể xác tinh thần. Theo thống kê của Chi cục phòng chống tệ
nạn xã hội TP. Hồ Chí Minh, có tới 99,99% người muôn cai nghiện, nhưng họ
không thể cai nghiện được. Bi kịch thần đó làm cho người nghiện luôn tự vấn
lương tâm mình, hối tiếc, ân hận. cảm thấy bất lực, thât vọng về chính bản
thân mình. Họ càng buồn bã cô độc, càng bị mọi người xa lành thì càng lao
vào chích, hút, hít ma túy. Những người nghiện ma túy lâu ngày sức khỏe sẽ
bị suy kiệt. Khi lẽn cơn không có ma túy, con người đau đớn khủng khiếp, các
khớp xương rã rời, nhức n h ô i Ngoài ra đôì với người chích ma tũy, các căn
bệnh HIV/AIDS, viêm gan siêu vi, sốt rét., luôn chờ đón họ.
- v ề mặt kinh tế: N ghiện ma túy đồng nghĩa với việc đốt tiền. M ột con
nghiện ma tũy hàng ngày phải tiêu tôn hàng chục, hàng trăm, hàng ưiệu đồng
cho việc sử dụng ma túy. Cố những người nghiện nặng, cá biệt như tên Diệp
T ứ Hải trong băng ciíđp nghiện Heroin “Phương m ắt m a ” tại quận Tân Bình
MỘI ngày hắn sử dụng ba cữ Heroin: sáng, chiều, tốì. Mỗi cữ 5 phân, giá 5
phân là 1,2 triệu đồng[221. Như vậy một ngày hắn tiêu tốn 3,6 ưiệu đồng về
việc sử dụng ma tũy, với số" lượng tiêu tôn hàng ngày như vậy biết bao gia

đình đã tan nát, phá sản, khánh kiệt vì có người sử diĩỹg ma tũv

ỊĩHyVIẸN GÍÁ6 VIẺN I
; o ì k Lâ

c

ú „


Ma túy khôn? những làm thiệt hại lổn đên kinh tê gia đình người
nghiện mà còn tiêu tôn một khôi lượng tiền lớn của xã hội. Năm 1993, nước ta
đã chi phí một khoản tiền 26 tỷ đồng, năm 1994 khoảng 46 tỷ đồng cho việc
phòng chóng ma aíy. Hay như việc cai nehiện , chữa ưị, quản lý, nuôi dưỡng
một người để cách ly họ khỏi ma tuy cũng phai mất khoảng thời gian từ 6 đến
8 tháng. N ếu áp dụng những chi phí đó theo trung tâm cai nghiện Bình Triệu

thì phải cần ít nhất 700.000đồng/người/ tháng. Nêu muôn chữa trị cho 1000
người thì phải tôn ít nhất là 4,2 tỷ đồng. Chúng ta phải chi m ất bao nhiêu để
cai nghiện cho 183.000 người nghiện hiện nay? Việc cai nghiện lốn kém như
vậy nhưng hiệu quả đạt rất thấp, số người tái nghiện rất lổn 70 đến 80%.
-Vồ irậl lự an toàn xã hội: Tệ nan ma tiiy gây mất irậl tự an toàn xã hội.
Từng nhóm thanh niên "choai choai” tụ tập chích hút ma túy sau đó đua xe
máy với tốc độ hang Lrăm cây số. gày mâl trậl lự an Loàn giao thông, gây nguy
hiêm đên tính mạng người đi đường và bản thân người nghiện. Không có tiền
inua ma lúy chúng tổ chức cướp giậl, trộm cắp, giết người, mãi dâm ,đánh
nhau ( điển hình là băng cướp tốc độ “ Phương m ất m a ” gồm 23 tên, đã cướp
giật 19 vụ, lổng số" tiền cướp bóc khoảng 127 triộu đồng, 515 USD, 10 vòng
cẩm thạch, 3 nhẫn, 02 dây truyền, 01 súng K54, 01 điện thoại di động; về độ
tuổi: lớn nhấl 2ò tuổi, tên nhỏ nhất 14 tuổi, tất cả bọn chúng đều hít heroin và

sông sa dọa). Hoặc h iền hơn chúng khiêu vũ thâu đêm suốt sáng. M a 'tú y là
con đường ngắn nhấi sổ dẫn đốn Lội phạm.

-

Vồ an ninh quốc gia: Hành vi sản xuâì. làng Irữ. mua bán. chiếm đoạl,

vận chuyển,., trái phép chất ma túy là hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng
xâm phạm an ninh quốc gia được xốp ihành mộl chương riêng, chương VIIA,
phần các Lội phạm của Bộ luật Hình sự. Hiện nay, trong cuộc "chiến Iranh


19

lạnh", “diễn biến hòa b ìn h ”, các thế lực thù địch làm suy yếu chính quyền
nhân dân ta thông qua việc đầu độc th ế hệ ttẻ bằng ma túy.
T óm lại: Ma túy là chất độc, là nguồn gốc cũa nhiều tệ nạn xã hội. Nên
biết dược các loại ma túy , tệ nạn ma túy- tác hại của ma túy đ ể chúng ta thấy
đươc sự nguy hiểm của nỏ đang là hiểm hoạ l ố i với loài người cần phải nhanh
chóng, tức thời đấu tranh ngăn chặn nó .
1.2.3. (^ ầ ít n ítậềC t h ứ c tín h , m ị u ụ ki* n e iía t ệ n a n nuL t i í ụ v a

Lự eầ tt tliiế t đ ấ u tt a n it úổi tệ ttạ n m a lu ụ tvotML a h iì đo nu






«


h iệ n n ư ụ
Nhìn chung cả nước, phải nói rằng ưong khi ta tập ưung phòng chống
chữa trị cứu giúp người nghiện mỗi năm tôn hàng tỷ đồng, thì Việt Nam đã và
đang trđ thành địa bàn trung chuyển một lượng ma túy không nhỏ của quốc tế.
Lượng ma túy mà bọn tội phạm chuyển lậu vào niíđc ta để thỏa mãn
nhu cầu cho người nghiện ngày càng tăng : năm 1993 ta phát hiện vụ vận
chuyển heroine nhiều nhâi cũng chỉ đến 5 kg (do người nước ngoài vào nước
ta mang theo), đến năm 1994 đã tăng lên gấp đôi (như vụ Phùng Văn Minh ỏ'
Lai Châu vận chuyển 11 kg heroine). Cũng trong năm l c)93 ta bắt được các
vụ buôn bán, vận chuyển trái phép thuốc phiện nhiều nhất cũng chỉ là 50 - 60
kg / vụ, thì đến năm 1994 nhiều vụ vđi khối lượng rất lớn đã phát hiện và bắt
giữ (như vụ Hoàng Đức Hải ở Lai Châu vận chuyển buôn bán 123 kg, vụ
N guyễn Văn Quang ở Sơn La vđi tư cách là chủ lô thuốc phiện 227 kg...) ,
năm 1996 Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài đã phát hiện ưong bức tranh sơn
mài của N guyễn Thị Hiệp và Trần Thị Cam 5,45kg heroin và Công an cửa
khẩu Tân Sơn Nhâ't đã bắt được Sin Chi Kin và Cha Chun Hung có 18,1 kg
heroln trong túi xách; năm 1997 Hải quan cảng Tân cảng thành phô” Hồ Chí
Minh đã phát hiện trong một Container hàng hóa có 6.636 kg cần sa đóng


20

bánh và ưong tháng 5 vừa qua Tòa án nhân dân thành phô* Hà nội đã xét xử
vụ án ma tuy lớn nhất từ trước đến nay với sô^ lượng hàng phạm pháp lên tới
414kg heroin và 510 kg thuốc phiện. Trước tình hình nêu ưên, Đảng và Nhà
nưđc chủ trương kiên q u yết ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Đ ể thực
hiện được k ết quả chủ trương đó, theo tôi m ột sô" việc bức bách cần phải làm
là :
Phải thông nhất về nhận thức theo ảnh thần Chỉ thị 33 của Ban Bí thư

và các Nghị quyết của Chính phủ, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền và sự huy động tích cực của các
tổ chức đoàn thể cùng tham gia (như đã trình bày ở chương II).
Trước hết, phải chân chỉnh quản lý Nhà nước ở từng địa bàn. từng lĩnh
vực có nguy cơ tệ nạn ma tiíy và các tệ nạn khác. Nơi nào để tệ nạn phát sinh,
phát triển phải xử lý nghiêm theo Chỉ thị 33 (kỷ luật Đảng) và theo Ngl ị định
53/CP" ngày 28-6-1994 của Chinh phủ (kỷ luật chính quyển), l ư n g địa phương
phải xác định mục tiêu, có k ế hoạch, và biện pháp cụ thể cho phù hợp. Ở
những địa bàn tệ nạn xã hội chưa nhiều (nông thôn, miền núi, vùng sâu),
nhưng không vì th ế mà chủ quan khổng kiên quyết xóa bỏ. Ở m ột sô" tụ điểm
thị xã, thị trấn, thành phô, đô thị lớn... phải chì rõ nơi nào, phải tự lãnh đạo,
chỉ đạo xóa bỏ tệ nạn xã hội nơi đó; phải có biện pháp mạnh, lấy một số điển
hình rồi nhân ra.
Sau đó, cần thông nhất nhận thức nguyên nhân phát sinh, phát triển tệ
nạn ma tiív, HIV/AIDS, là nguyên nhân có tính chất xã hội. VI vậy giải pháp,
chính sách phải mang tính chất xã hội sâu sắc, phải là các biện pháp về tư
tưởng, văn hóa, giáo dục là chính, kết hợp với các biện pháp về pháp luật,
hành chính, như chỉ thị của Đảng và các nghị quyết của Chính phủ đã chỉ rõ;
phải đặt nhiệm vụ phòng ngừa là chính, trước hết là giữ gìn, tạo ra môi trường


×