Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

tiểu luận lý thuyết tài chính phân tích thực trạng thị trường cổ phiếu ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.39 KB, 14 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, thị trường chứng khoán và các mã cổ phiếu đã dần trở nên quen thuộc đối với đông
đảo người dân Việt Nam. Đầu tư vào thị trường cổ phiếu đã trở nên quan trọng đối với mọi người.
Thị trường cổ phiếu chỉ có thể phát triển nếu có sự tham gia ngày càng đông của những người có
kiến thức sâu rộng về thị trường này. Mỗi mã cổ phiếu đều có sự hấp dẫn riêng vốn có của nó tạo
nên một thị trường mà ở đó hàng hóa thật sinh động và đa dạng. Tham gia vào thị trường này không
chỉ quan trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì khả
năng đầu tư sinh lợi. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà cần phải tiếp cận
thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường cổ phiếu. Chính các hoạt động đó sẽ góp
phần làm phong phú cho thị trường chứng khoán Việt Nam.
Vì vậy, việc nghiên cứu các thực trạng cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường chứng khoán
Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút nhà đầu tư, xây dựng một thị trường chứng
khoán lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết và thực tiễn hiện nay.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho Nhà đầu tư, các tổ
chức kinh doanh chứng khoán, cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường
chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm phát triển thị trường chứng
khoán.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do qui mô của bài viết và thời gian làm bài bị hạn chế, nên bài luận này chỉ tập trung vào
những nội dung cơ bản nhất của thị trường cổ phiếu. Kiến thức về thị trường cổ phiếu rất lớn nhưng
những kiến thức ở bài luận này cũng tương đối đủ để hiểu về thị trường cổ phiếu. Về phần thực
trạng và một số giải pháp cho thị trường cổ phiếu Việt Nam, cũng do đó nên có nhiều thiếu sót.
Chính vì vậy, bài luận này chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất, quan trọng nhất đối với thị
trường cổ phiếu ở Việt Nam
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài bao gồm các nội dung được trình bày chặt chẽ và xuyên suốt như sau:
1



Chương I: Lý luận chung về thị trường cổ phiếu
Chương II: Thực trạng thị trường cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay
Chương III: Các thành tựu thị trường cổ phiếu đã đạt được
Chương IV: Hạn chế và nguyên nhân
Chương V: Một số giải pháp phát triển thị trưởng cổ phiếu ở Việt Nam

2


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
I.1. CỔ PHIẾU
I.1.1. KHÁI NIỆM
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ
đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ đông đó
đã mua ở một Công ty cổ phần, chứng thực về
việc đóng góp vào Công ty cổ phần, đem lại cho
người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi
nhuận dưới hình thức lợi tức cổ phần và được quyền tham gia quản lý công ty.
I.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỔ PHIẾU
 Là chứng khoán vốn: do đó cổ phiếu không có kì hạn và không hoàn vốn.
 Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Cổ
tức không được xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành.
 Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý
 Giá cổ phiếu biến động mạnh: Thị trường cổ phiếu chịu sự chi phối của quy luật cung cầu.
Giá cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào nhu
cầu nhà đầu tư.
 Tính rủi ro cao: phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển của các Công ty cổ phần
I.1.3. PHÂN LOẠI CỔ PHIẾU
Nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu
thường) và cổ phiếu ưu đãi. Sự khác biệt của chúng được trình bày trong bảng sau:

Tiêu chí
Khái niệm
Đặc điểm

Cổ phiếu phổ
Chứng chỉ xác
Thu nhập phụ

Không có thờ
Quyền lợi của cổ đông

Nhận cổ tức s

Được chia phầ

Không được t

Quyền ưu tiên
3


Có thể tham g

Phải gánh chị

II. THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
II.1.

KHÁI NIỆM


Thị trường cổ phiếu là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các cổ phiếu giữa tổ chức phát hành
và người mua chứng khoán, hoặc các cổ đông với nhau, hoặc giữa cổ đông với người có nhu cầu
mua cổ phiếu đó.
Thị trường cổ phiếu là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trường phát triển. Đó
là chiếc cầu vô hình nối liền giữa cung và cầu vốn trong nền kinh tế.
II.2.

PHÂN LOẠI

Có rất nhiều tiêu chí để phân loại các thị trường, nhưng do giới hạn của đề tài, chúng ta căn cứ
vào 2 tiêu chí như sau
II.2.1. SỰ LUÂN CHUYỂN CÁC NGUỒN VỐN
a. THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.
Đặc điểm


Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các chứng khoán đem lại vốn cho người phát hành.
Đây là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho thị
trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.



Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định, trong thời
gian hạn định.

b. THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ
cấp. Đây là thị trường chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán. Các chứng khoán sau khi được
phát hành ra trên thị trường sơ cấp sẽ tiếp tục được mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp.

4


Đặc điểm


Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ánh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá chứng khoán
trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.



Thị trường thứ cấp được tổ chức thường xuyên liên tục, các nhà đầu tư có thể mua và bán
các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.

II.2.2. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG
a. THỊ TRƯỜNG TẬP TRUNG
Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập trung tại một địa điểm; các lệnh được
chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên phiên giao dịch. Chỉ
có các loại chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mới được giao dịch tại đây.
b. THỊ TRƯỜNG PHI TẬP TRUNG OTC
Thị trường OTC là một thị trường có tổ chức dành cho những chứng khoán không niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các nhà môi giới (công
ty chứng khoán) kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các công ty chứng khoán
và trung tâm quản lý hệ thống.

III.

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Mở đầu bằng việc thành lập Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam vào ngày 28-11-1996


theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ, 2 năm sau đó, thị trường chứng khoán Việt Nam chính thức
được khai sinh khi Nghị định số 48/CP của Chính phủ được ký vào ngày 11-7-1998.
Chưa đầy 2 năm sau đó, ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
(TTGDCK TP.HCM) HoSE đã chính thức đi vào hoạt động, thực hiện phiên giao dịch đầu tiên với 2
mã cổ phiếu REE và SAM. Không lâu sau đó, Trung tâm Giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà
Nội HNX cũng chính thức ra mắt vào ngày 8/3/2005.
Trong hơn 20 năm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua khá nhiều biến động, nhưng
cũng đang phát triển ngày càng mạnh mẽ, qua nhiều giai đoạn khác nhau.
5


III.1.

GIAI ĐOẠN 2000 ĐẾN 2010

Từ năm 2005 trở về trước đánh dấu sự khởi đầu của thị trường chứng khoán, hay còn được
gọi là giai đoạn chập chững tập đi. Năm 2005 chỉ có hai cổ phiếu niêm yết với giá trị giao dịch 70
triệu đồng/phiên. Trong suốt giai đoạn này, vốn hóa thị trường chỉ đạt mức trên dưới 1% GDP, gần
như không có gì thay đổi nhiều.

Hoạt động phát hành huy động vốn qua thị trưởng cổ phiếu thực tế chỉ mới phát sinh từ năm
2006 trở lại đây. Trong năm 2006, có 44 công ty cổ phần thực hiện việc chào bán hơn 203 triệu cổ
phiếu. Tuy nhiên, việc phát hành mới thực sự bùng nổ vào năm 2007, khi Luật Chứng khoán được
Quốc hội ban hành và chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, đã dần cải thiện những bất cập, xung
đột với các văn bản pháp lý khác, giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có khả năng hội nhập hơn
với các thị trường vốn quốc tế và khu vực. Thị trường chứng khoán Việt Nam trở nên an toàn minh
bạch hơn, tăng khả năng quản lý giám sát cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Năm 2007 có gần 200 đợt phát hành của 192 công ty và 4 ngân hàng thương mại được đăng
ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước với tổng lượng vốn huy động lên đến gần 40.000 tỷ VND.

Về quy mô thị trường, Về quy mô thị trường, năm 2006 đánh dấu bước nhảy vọt mạnh mẽ khi đạt
22,7% GDP, con số thậm chí tiếp tục tăng mạnh tới mức trên 43% vào năm 2007.
Sang năm 2008, chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường cổ phiếu
trong nước trải qua một năm buồn, ảm đạm với mực vốn hóa thị trường giảm mạnh xuống còn 18%.
Tổng số vốn huy động chỉ đạt hơn 14.300 tỷ đồng thông qua hơn 100 đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng

6


Thị trường cổ phiếu 2006-2008

Thị trường hồi phục vào năm 2009 với vốn hóa thị trường đạt 37,71% cùng với sự gia tăng
đáng kể của các công ty niêm yết trên thị trường, đã tạo điều kiên cho sự phát hành cổ phiếu qua thị
trường chứng khoán. Tổng số vốn huy động qua kênh này đã tăng hơn 50% so với 2008, đạt 21,724
tỷ đồng. Những thành tích trên thị trường thứ cấp tác động tích cực đến thị trường sơ cấp, góp phần
làm lành mạnh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
III.2.

GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY

Giai đoạn này chứng kiến sự tăng trưởng, phát triển vượt bậc của thị trường cổ phiếu, trên cả 2
sàn giao dịch chứng khoán chính là HNX và HoSE với các chỉ số tương ứng HNX-index và
VNIndex liên tục gia tăng.
Chỉ số giá cổ phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các công ty
niêm yết tại HOSE được gọi là VN-Index, thể hiện biến động giá cổ phiếu giao dịch tại HOSE.
VnIndex được UBCKNN tính toán theo phương pháp chỉ số giá bình quân Passcher với công thức sau
VnIndex =
Trong đó:
P1i: Giá hiện hành của cổ phiếu i

Q1i: Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i

7


P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc

Đỉnh điểm giai đoạn này bắt đầu từ năm 2016, Báo cáo từ Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương tổ chức (CIEM) cho biết, tốc độ vốn hóa thị trường chứng khoán đã tăng rất nhanh kể từ
năm 2016 đến nay, tương ứng tăng gần 70% (năm 2016), tăng 90% (năm 2017) và tăng 28% (năm
2018), đạt mức tăng trung bình 62,7% mỗi năm trong cả giai đoạn 2016–2018
Theo đó mức độ vốn hóa trên thị trường chứng khoán giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 26% GDP và
tăng tốc các năm 2016 lên 40%, năm 2017 là 70% và 2018 tương ứng 82%.

Sự tăng trưởng của thị trường cổ phiếu Việt Nam năm 2017 là một điểm sáng của nền kinh tế
Việt Nam, với hàng loạt các con số kỉ lục được xác lập trên thị trường này. Cuối năm 2016, nhiều
chuyên gia đều nhận định rằng chỉ số VNIndex (ở đây em xét cụ thể trên sàn giao dịch chứng khoán
TP. Hồ Chí Minh) chỉ giao động quanh mốc 800 điểm. Thế nhưng diễn biến thực tế của chỉ số trong
năm 2017 lại nằm ngoài dự báo khi đạt 951,42 điểm (tăng 43% so với cuối năm 2016) tính đến
ngày 19/12/2017 và đóng cửa ở mức 111,61 điểm (tăng 41,5% so với cuối năm 2016) - theo số liệu
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Mức vốn hóa của thị trường cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đạt 3.360 nghìn tỷ đồng, tăng 73% so với
cuối năm 2016, tương đương 74,6% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020. Về quy mô giao dịch,
ước tính chung 12 tháng đầu năm, tổng giá trị giao dịch bình quân phiên toàn thị trường đạt 13.870
tỷ đồng, tăng 46,3% so với bình quân cả năm trước, trong đó giao dịch cổ phiếu chứng chỉ quỹ đạt
gần 4.981 tỷ đồng/phiên, tăng 63%.
8



Và đến nay, thị trường vẫn hoạt động rất sôi động, chỉ số VNI của sàn HoSE giao động quanh
mức 1000 điểm trong năm 2019

Chỉ số VNI năm 2019

Thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện đang và sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong những
năm tới, hứa hẹn nhiều cơ hội đầu tư cũng như huy động vốn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
III.3.

THỊ TRƯỜNG OTC

Mặc dù không phải cổ phiếu của tất cả các công ty cổ phần đều được mua bán trao đồi thường
xuyên mà chỉ có một có một ít trong số đó được giao dịch nhưng có những loại cổ phiếu tuy chưa
được niêm yết trên thị trường chính thức trên sàn lại được giao dịch rất sôi động như cổ phiếu của
Bánh kẹo Kinh đô, ngân hàng TMCP Á Châu, Vinamilk.
Hiện nay, quy mô của thị trường OTC tại Việt Nam rất lớn, trong đó:
-

Giá trị giao dịch một ngày khoảng từ 7.5 đến 30 triệu USD (cao hơn từ 1,5 đến 6 lần doanh
số trên thị trường niêm yết)

-

Tổng giá trị vốn hóa của thị trường OTC khoảng 5 đến 6 tỷ USD, gấp đôi thị trường chính
thức

-

Thu hút 500.000 nhà đầu tư tham gia, gấp 5 lần ở HOSE và HNX


Tuy nhiên, thị trường này giao dịch diễn ra còn rời rạc, chứa nhiều rủi ro cho nhà đầu tư

9


IV.CÁC THÀNH TỰU MÀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM ĐÃ ĐẠT
ĐƯỢC
 Thị trường cổ phiếu góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
Việc mua đi bán lại cổ phiếu trên thị trường cổ phiếu đã tạo điều kiện di chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu vốn, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang ngành khác, từ đó
góp phần điều hòa vốn giữa các ngành kinh tế, phá vỡ “tính ỳ” trong đầu tư sản xuất, tạo ra những
động năng cho sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh
tế
 Thị trường cổ phiếu góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn thông qua việc buộc
các công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng theo một tỉ lệ nhất định
Điều này giúp giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế vào một nhóm nhỏ, song vẫn tập trung
cho phát triển kinh tế. Từ đó tạo sự cạnh tranh công bằng hơn, góp phần tăng tính hiệu quả và góp
phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
 Thị trường cổ phiếu tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài
Với nguyên tắc công khai, thị trường cổ phiếu là nơi mà các nhà đầu tư có thể theo dõi và
nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong nước. Hơn nữa, thị
trường cổ phiếu thu hút vốn thông qua mua bán cổ phiếu, từ đó tạo môi tường đầu tư thuận lợi cho
các nhà đầu tư nước ngoài
 Thị trường cổ phiếu là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh
Thị trường cổ phiếu phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp và của cả nền kinh tế quốc gia.
Các thị giá cổ phiếu được thể hiện thường xuyên trên thị trường đã phản ánh giá trị phần tài sản có
của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực trạng của doanh nghiệp, mức độ đầu tư, trạng thái kinh
tế.
 Thị trường cổ phiếu là phong vũ của nền kinh tế
Các chỉ số của thị trường cổ phiếu đã phản ánh được những động thái của nền kinh tế một

cách nhạy bén và chính xác, giá cổ phiếu tăng lên cho thấy nhà đầu tư đang mở rộng, nền kinh tế
tăng trưởng, ngược lại giá cổ phiếu giảm cho thấy dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì thế thị
trường cổ là công cụ quan trong giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
10


V. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
V.1.

HẠN CHẾ



Bên cạnh kết quả đã đạt được, Luật chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi điều chỉnh. Một số



văn bản hướng dẫn luật còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác.
Hoạt động của các công ty đại chúng vẫn còn mang tính tự phát, không hoàn toàn dựa trên



nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Dù có những bước phát triển nhảy vọt nhưng thị trường vẫn còn nhiều hạn chế về tính thanh
khoản, hàng hóa niêm yết chưa đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư và phòng ngừa rủi ro của nhà đầu
tư, các dịch vụ tiện ích còn nghèo nàn, tính minh bạch của thị trường chưa đáp ứng được nhu



cầu đầu tư của công chúng

Hiện nay đến 70% vốn đổ vào thị trường cổ phiếu là để đầu cơ chứ chưa phải đầu tư vốn cho



nền kinh tế.
Mức độ rủi ro thanh toán trên thị trường không chính thức khá cao. Việc thanh toán các giao
dịch không chính thức không được bảo vệ bởi luật pháp hay tổ chức nào mà hoàn toàn phụ
thuộc vào uy tín cá nhân của nhà môi giới chứng khoán không có giấy phép

V.2.

NGUYÊN NHÂN

 Xuất phát điểm của thị trường cổ phiếu Việt Nam thấp: hình thành từ cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước, nhiều công ty cổ phần niêm yết do nhà nước nắm cổ phần chi phối, các cổ
đông còn lại ít có kiến thức về pháp luật để biết quyền lợi của mình, thiếu cơ chế giám sát đủ
mạnh gần như không bảo vệ được quyền lợi cho các cổ đông thiểu số
 Người mua ít thông tin và điều kiện để thẩm định giá trị của cổ phiếu mình mua: rất khó tìm
kiếm báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hơn nữa, một số các công ty cung cấp thông tin
một cách thiếu trung thực và không đầy đủ, làm giảm độ tin cậy của thông tin

VI.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT

NAM
 Phát triển thị trường cổ phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cầu trúc, được giám sát
bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với thị trường khu vực và quốc tế
Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng như cầu phát hành cổ phiếu, niêm
yết, giao dịch của nhiều loại doanh nghiệp và đảm bảo khả năng quản lý giám sát của nhà nước theo

hướng tách biệt thị trường giao dịch tập trung, thị trường OTC, …

11


Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các
nước trong khu vực. Bằng cách áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thông tin, bảo mật thông
tin, tạo ra một môi trường giao dịch đáng tin cậy, bảo mật cao, minh bạch cho doanh nghiệp
 Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước
Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp như ngân hàng, bảo hiểm, … tham gia đầu
tư trên thị trường. thực hiện lộ trình mở cửa với nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường
Việt Nam theo lộ trình đã cam kết. Khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu tư
dài hạn vào thị trường Việt Nam
 Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt đông của các tổ chức tham gia thị trường
Có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, tin đồn gây bất lợi cho hệ thống
thị trường tài chính. Để ngăn chặn việc rò rỉ thông tin, cần:
-

Tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm khắc việc công bố thông tin chậm, không

-

chính xác bất luận là tổ chức hay cá nhân
Bằng các nghiệp vụ an ninh mạng, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng phương tiện truyền

-

thông đưa thông tin sai lệch, làm méo mó thông tin thị trường.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp minh bạch về việc điều hành các chính


-

sách kinh tế tài chính để mọi người hiểu và chấp hành nghiêm túc
Thu hẹp hoạt động của thị trường tụ do bằng cách tuân thủ các yêu cầu về kiểm toán, công

-

bố thông tin, quản trị rủi ro trong thanh toán.
Mặt khác cần cải tiến và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền để người dân tiếp cận
được thong tin kịp thời về cơ chế chính sách của nhà nước nới chung và thị trường cổ phiếu
nói riêng.

12


VII. KẾT LUẬN

Đề tài đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu vè thị trường cổ phiếu ở Việt Nam hiện nay, những
thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, qua đó để xuất một số giải pháp nhằm phát triển
thị trường cổ phiếu ở Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, bản thân còn đang trong quá trình học hỏi tìm hiểu nên kiến
thức còn rất nhiều hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em rất mong
muốn nhận được từ cô Vũ Khánh Linh và các bạn những lời đánh giá và góp ý để đề tài nghiên cứu
của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Giáo trình lý thuyết tài chính 2009 – Dương Đăng Chinh – NXB Tài chính
Slide bài giảng ThS. Vũ Khánh Linh – Đại học Ngoại Thương Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Wikipedia – cổ phiếu
Báo thời báo tài chính Việt Nam
Báo Vietnamplus

14



×