LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên
cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trên
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................3
1.1
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.........................................................3
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại..................................................................3
1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại................................................5
1.2 Hoạt động tín dụng..............................................................................................8
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..........8
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng....................................................................8
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng.........................................................................10
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường...........................12
1.3
Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng..........................13
1.3.1 Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại..............................................13
1.3.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại...........................18
1.3.3 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
....................................................................................................................... 31
1.4
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương
mại trong và ngoài nước..............................................................................36
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại ở
Việt Nam........................................................................................................36
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý rủi ro của một số ngân hàng nước ngoài......................38
1.4.3 Một số nhận xét..............................................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA.............................................................40
2.1
Khái quát về Ngân hàng liên doanh Việt Nga............................................40
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng liên doanh Việt Nga...........................40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Liên Doanh Việt Nga........................41
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.....................................................................43
2.2
Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên
doanh Việt Nga.............................................................................................46
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng liên doanh Việt Nga..............46
2.2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
....................................................................................................................... 56
2.2.3 Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại VRB......................................70
2.3
Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên doanh
Việt Nga.........................................................................................................79
2.3.1 Kết quả đạt được trong hạn chế rủi ro tín dụng..............................................79
2.3.2 Những tồn tại về rủi ro tín dụng tại VRB.......................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................84
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA.........................................85
3.1
Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Liên Doanh Việt Nga
....................................................................................................................... 85
3.1.1 Mục tiêu chung...............................................................................................85
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng thời gian tới..................................................87
3.2
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NHLD Việt Nga..........88
3.2.1 Hoàn thiện Tổ chức hoạt động tín dụng & Quy trình tín dụng.......................88
3.2.2 Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện chính sách tín dụng
....................................................................................................................... 91
3.2.3 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro.....................................................................96
3.2.4 Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra...............................101
3.2.5 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng........105
3.2.6 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng......................................106
3.2.7 Áp dụng các mô hình và phương pháp kỹ thuật để đo lường rủi ro tín dụng.....108
3.2.8 Các giải pháp về nhân sự..............................................................................109
3.3
Kiến nghị.....................................................................................................111
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan..................111
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.............................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................116
KẾT LUẬN............................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO
Asset Liability Management Committee (Ủy
BIDV
DNNVV
DPRR
DVKH
EL
LGD
NHNN
NHTM
NH TMCP
NV&KDTT
PD
ban Quản lý tài sản nợ – Tài sản có)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro
Dịch vụ khách hàng
Expected Loss - Tổn thất tín dụng dự kiến
Loss given default – Tỷ trọng tổn thất ước tính
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ
Probability of default - Xác suất khách hàng
QHKH
RRTD
TCTD
TDNH
TSĐB
VRB
VTB
không trả được nợ
Quan hệ khách hàng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Tài sản đảm bảo
Ngân hàng liên doanh Việt Nga
Ngân hàng Ngoại Thương Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động của VRB giai đoạn 2008-2010................................43
Bảng 2.2
Tình hình kinh doanh VRB...................................................................46
Bảng 2.3
Giới hạn tín dụng theo kỳ hạn...............................................................49
Bảng 2.4
Phân loại tín dụng theo loại tiền...........................................................49
Bảng 2.5
Phân loại tín dụng theo thành phần kinh tế...........................................49
Bảng 2.6
Cơ cấu dư nợ năm 2010 theo thành phần kinh tế..................................50
Bảng 2.7
Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề.............................................................51
Bảng 2.8
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm.........................................52
Bảng 2.9
Tình hình lãi suất thực hiện (VND, USD) tại 31/12/2010....................54
Bảng 2.10
Thu nhập lãi VRB trong 2010...............................................................55
Bảng 2.11
Tình hình lãi treo tại 31/12/2010 của VRB...........................................55
Bảng 2.12
Nợ quá hạn của VRB thời gian 2008-2010...........................................56
Bảng 2.13
Phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn.........................................................57
Bảng 2.14
Phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn và theo tuổi nợ.................................57
Bảng 2.15
Bảng tổng hợp phân loại nợ của VRB..................................................59
Bảng 2.16
Bảng tổng hợp dư nợ phân theo khu vực..............................................60
Bảng 2.17
Tình hình trích lập dự phòng năm 2010................................................63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................21
Sơ đồ 2.1
Mô hình tổ chức bộ máy VRB..............................................................41
Sơ đồ 2.2
Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng tại VRB.........................................71
Sơ đồ 2.3
Quy trình xử lý nợ xấu..........................................................................77
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng tổng tài sản.......................................................................44
Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn VRB...............................................................44
Biểu đồ 2.3 Tốc độ tăng trưởng vốn chủ và vốn điều lệ...........................................45
Biểu đồ 2.4 Dư nợ tín dụng......................................................................................47
Biểu đồ 2.5 Dư nợ tín dụng theo cơ cấu kỳ hạn.......................................................48
Biểu đổ 2.6 Tỷ trọng danh mục tín dụng 2010 theo thành phần kinh tế...................51
Biểu đồ 2.7 Phân loại tín dụng năm 2010 theo ngành nghề kinh tế.........................52
Biểu đồ 2.8 Cơ cấu tài sản đảm bảo tại 31/12/2010.................................................54
Biểu số 2.9 Dự phòng rủi ro tín dụng......................................................................63
Biểu đổ 2.10 Biểu đồ diễn biến dự phòng.................................................................64
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM), tín dụng
là hoạt động cơ bản, đem lại nguồn thu chủ yếu nhưng cũng là hoạt động có mức độ
rủi ro cao nhất. Tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là hết
sức to lớn mà hậu quả là kết quả kinh doanh của ngân hàng bị giám sút. Trong nhiều
trường hợp, nếu rủi ro tín dụng quá lớn có thể đưa ngân hàng đến tình trạng mất
lòng tin đối với khách hàng, mất khả năng thanh toán và có thể dẫn tới phá sản ngân
hàng. Vì vây, quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề mang tính chất sống còn, là thước đo
năng lực quản lý và là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược hoạt động của bất kỳ
ngân hàng nào.
Tại Ngân hàng liên doanh Việt Nga (VRB) trong những năm qua, mặc dù công
tác quản lý rủi ro tín dụng đã được chú trọng, song cho đến nay công tác này vẫn
còn nhiều bất cập, rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng vẫn ở mức cao.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, với mong muốn nghiên cứu và đưa
ra giải pháp hữu hiệu trong quản lý rủi ro tín dụng tại VRB nói riêng và hệ thống
NHTM nói chung, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng liên doanh Việt Nga -Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại VRB, làm rõ kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi
ro tín dụng tại VRB.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
2
+ Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý
rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Thương mại.
+ Tình hình thực tế về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại VRB.
- Về phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro (QLRR) tín dụng bao gồm QLRR
trong huy động vốn và cho vay. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, tác giả xin
tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của
VRB giai đoạn 2008-2010.
- Về phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh những phương pháp truyền thống
như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, so sánh, tổng hợp
và phân tích, đề tài còn sử dụng phương pháp khảo sát thực tiễn về tình hình rủi ro
tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại VRB.
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh Việt
Nga giai đoạn 2008-2010.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng liên
doanh Việt Nga.
3
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn
từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu vốn nhằm tạo điều kiện
cho đầu tư, phát triển kinh tế. Đây là hình thức tài chính gián tiếp có vai trò hết sức
quan trọng trong lưu chuyển vốn trên thị trường tài chính.
Có nhiều khái niệm về NHTM, theo Đạo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941:
“Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường
xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình
thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính”.
Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
Luật Ngân hàng ở Ấn Độ năm 1950 quan niệm: “Ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua
vào ngày 16/06/2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã”, trong đó:
“Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng”.
và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
4
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản”.
Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ đề cập đến NHTM. Theo đó, NHTM được
quan niệm là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại là:
- Chức năng trung gian tín dụng: Được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho
các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc
nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác
theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo
tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn.
Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
5
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh
tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Khối lượng tiền do các NHTM tạo
ra có ý nghĩa to lớn, nó mở ra những điều kiện thuận lợi co sự phát triển của sản
xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do Ngân hàng
trung ương (Ngân hàng nhà nước) phát hành.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng ngày
càng gia tăng với chất lượng đòi hỏi càng cao, theo đó hoạt động ngân hàng ngày
càng phát triển để đáp ứng vai trò là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất
của nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay không ngừng đổi mới, phát triển về mọi
mặt cả về số lượng và chất lượng, tiến tới mô hình ngân hàng đa năng, chính vì vậy
hoạt động của NHTM rất phong phú đa dạng. Sau đây là những hoạt động cơ bản
của ngân hàng thương mại:
* Hoạt động tạo lập vốn
Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những vấn đề
được quan tâm hàng đầu không chỉ riêng bản thân các ngân hàng thương mại mà
còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Vốn
chủ sở hữu; vốn huy động; vốn vay của TCTD khác và của Ngân hàng trung ương;
nguồn vốn khác.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, nó bao gồm: Vốn
6
điều lệ, các quỹ dự trữ và các tài sản nợ khác theo quy định. Vốn chủ sở hữu chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động nhưng lại đóng vai trò
vô cùng quan trọng, là điều kiện pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của NHTM; là
căn cứ để tính toán các tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh; là nhân tố căn bản
để đánh giá năng lực tài chính, mức độ chịu đựng rủi ro.
- Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ), bằng
vàng được hình thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động
thông qua phát hành giấy tờ có giá. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM, ảnh hưởng trực tiếp
đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng.
- Vốn vay của TCTD khác và vay NHTW
Trong quá trình hoạt động, NHTM có thể thiếu vốn tạm thời, khi đó NHTM có
thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng (phổ biến thông qua thị trường liên hàng).
Vay từ NHTW: Chức năng cơ bản của NHTW là ngân hàng của ngân hàng, là
ngân hàng cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. Vì vậy, NHTM có thể vay vốn
NHTW khi cần thiết, bằng hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn nhằm bù
đắp thiếu hụt, đảm bảo thanh khoản trong quá trình hoạt động.
- Nguồn vốn khác
Trong quá trình hoạt động, các NHTM còn có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn
khác như vốn trong thanh toán; vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc các
tổ chức trong và ngoài nước cho các chương trình, dự án…
Nguồn vốn khác của NHTM có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi
rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là ngân hàng không phải tốn kém chi phí huy
động nhưng lại có điều kiện phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, phục vụ
tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Hoạt động ngân quỹ:
Hoạt động này phản ánh các khoản vốn của ngân hàng được dùng vào mục
7
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ
bắt buộc do NHTW đề ra. Ngân quỹ là tài sản có tính thanh khoản cao và tính sinh
lời thấp, chủ yếu đáp ứng chi trả thường xuyên của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho các nhu cầu sản
xuất, tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Tín dụng
là hoạt động truyền thống của NHTM và đến nay vẫn được coi là nghiệp vụ sinh lời
chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động này sẽ được trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
- Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động chính là cho vay, NHTM còn sử dụng nguồn vốn của
mình để đầu tư vào các hoạt động tài chính như: Góp vốn liên doanh, kinh doanh và
đầu tư chứng khoán…Hoạt động này góp phần nâng cao khả năng thanh toán, làm
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhằm phân tán rủi ro và mang lại lợi nhuận
không nhỏ cho ngân hàng.
- Hoạt động dịch vụ
Các dịch vụ truyền thống mà NHTM thực hiện là dịch vụ thanh toán (trong
nước và quốc tế), dịch vụ đại lý và ủy thác, kinh doanh ngoại hối, cho thuê tủ két.
Ngày nay, các NHTM cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới như: tư vấn tài chính, môi
giới đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, bán các dịch vụ bảo
hiểm, quản lý tiền mặt.
Hình thức và phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng đang phát triển
rất mạnh mẽ. Bên cạnh hình thức giao dịch trực tiếp truyền thống trước đây, ngày
nay ngân hàng đang sử dụng các hình thức giao dịch qua điện thoại, internet, thanh
toán và cấp tín dụng qua thẻ điện tử thông minh.
Có thể thấy danh mục hoạt động dịch vụ của NHTM đang tăng lên nhanh
chóng. Cùng với sự đa dạng của dịch vụ ngân hàng là sự phát triển về các hình thức
cung cấp, ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
1.2 Hoạt động tín dụng
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, Tín dụng là “khái niệm phản ánh
mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có
8
nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay
trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng
hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi”.
Tín dụng ngân hàng (TDNH) hiểu theo nghĩa rộng là các quan hệ vay mượn
vốn tiền tệ phát sinh giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh
tế (các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và nhà nước các cấp) theo các nguyên
tắc tín dụng (sử dụng vốn vay đúng mục đích và phải hoàn trả gốc lãi đúng thời hạn).
1.2.1 Tính tất yếu khách quan của tín dụng ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ TDNH tồn tại khách quan được thể
hiện trên các khía cạnh sau:
* Thứ nhất, do mâu thuẫn của quá trình luân chuyển vốn trong xã hội: Do
tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các tác nhân trong nền kinh tế thị trường, tại
một thời điểm nhất định, có những chủ thể tạm thời thiếu vốn để thực hiện kế hoạch
kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những nơi tạm thời thừa vốn và những
nơi tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi
tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đời của TDNH góp phần đảm bảo tính
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, không để tồn đọng vốn trong quá trình
luân chuyển, giải quyết những mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn vốn trong xã hội.
*Thứ hai, do cơ chế tự chủ về tài chính
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các chủ thể kinh
doanh phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các chủ thể phải chủ động trong
việc cân đối các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Với vai trò quan
trọng bậc nhất là trung gian cung cầu vốn, TDNH là cầu nối điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Là một trong các loại hình tín dụng của nền kinh tế, TDNH cũng mang những
9
đặc điểm chung của tín dụng trong nền kinh tế thị trường (phân phối của tín dụng
mang tính hoàn trả; hoạt động tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả). Ngoài
ra, xuất phát từ chủ thể và đối tượng của mình, TDNH còn có những đặc điểm sau:
- Các ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động
vốn và cho vay vốn: Khi đi vay, với tư cách là người mắc nợ nhưng các ngân hàng
lại là người chủ động ra điều kiện vay. Người cho vay chấp nhận các điều kiện do
ngân hàng đưa ra thì chủ động cho vay và nhận về những giấy tờ chứng nhận nợ.
Khi cho vay, với tư cách là người cho vay, ngân hàng sẽ chủ động đưa ra điều
kiện cho vay, người đi vay nếu chấp nhận thì phải ký kết hợp đồng vay mượn và
ngân hàng đôn đốc việc thực hiện hợp đồng vay mượn.
- Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường: Hoạt động NHTM
tác động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực,
ngành nghề. Chính vì vậy, hoạt động phải tuân theo những nguyên tắc thương
mại và thị trường.
- Hoạt động TDNH luôn tính tới yếu tố hiệu quả: Mục tiêu của NHTM là đạt
lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình thức và nguồn vốn huy động phải thực hiện trên
quan điểm có chi phí thấp nhất đồng thời tìm kiếm danh mục đầu tư hiệu quả, đem
lại nguồn thu cao nhất, bảo toàn và phát triển vốn.
- Phạm vi hoạt động rộng và thời gian đa dạng: TDNH tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất, tác động vào hầu hết các chủ thể trong
nền kinh tế. Thời hạn tín dụng cũng rất đa dạng và linh hoạt bao gồm: ngắn, trung,
dài hạn.
- Hình thức biểu hiện: TDNH huy động vốn và cho vay đều thực hiện dưới
hình thức tiền tệ. Tiền ở đây là công cụ thực hiện tín dụng, đó là loại tiền tín dụng
hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng ngân hàng.
- Hoạt động tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt: Để bảo vệ
người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp ngân hàng phá sản, Ngân hàng
trung ương áp dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân
10
hàng bằng một cơ chế chặt chẽ như:
+ Quy định việc đa dạng hóa danh mục đầu tư của ngân hàng: Theo quy định
này, các ngân hàng không được phép cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng
liên quan vay vượt quá một tỷ lệ so với vốn tự có (dư nợ tín dụng không vượt quá
15% vốn tự có đối với một khách hàng; dư nợ tín dụng và bảo lãnh đối với một
khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có; đối với nhóm khách hàng liên quan lần
lượt là 50% và 60% vốn tự có); dư nợ tín dụng của 10 khách hàng tốt nhất không
được phép vượt 30% tổng dư nợ.
+ Điều khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết khấu thương
phiếu của các NHTM. Thông qua hoạt động tái chiết khấu này, NHTW thực hiện tái
cấp vốn cho ngân hàng thương mại.
+ Các quy định buộc các NHTM theo dõi, giám sát hoạt động của chính mình
thông qua việc lập các báo cáo tài chính, quản trị rủi ro và giám sát từ xa các hoạt
động ngân hàng.
1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức phân loại các loại TDNH, tuy nhiên trên thực tế, người ta
thường dựa vào các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ TDNH ngắn hạn: Là loại hình tín dụng không quá 12 tháng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán, chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân.
+ TDNH trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
(có thể khác nhau của mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ của doanh nghiệp; xây
dựng nhà ở hoặc mua sắm tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân.
+ TDNH dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, có thể kéo dài 2030 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu
11
cầu dài hạn như xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
* Căn cứ vào đối tượng tín dụng
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm được
hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế khác.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được ngân hàng cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể khác dưới hình thức cho vay trung và dài
hạn.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
+ Tín dụng công nghiệp và thương mại: Là loại tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp và chủ thể trong nền kinh tế thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Tín dụng nông nghiệp: Là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
* Căn cứ theo hình thức bảo đảm tiền vay
+ Tín dụng được đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng mà ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có bảo đảm như thế chấp, cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo lãnh
của người thứ ba. Loại hình này thường được áp dụng đối với các khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được ngân hàng
cấp trên cơ sở tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính Phủ hoặc bảo lãnh của các
tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
* Căn cứ theo phương pháp hoàn trả:
Theo phương pháp hoàn trả, hoạt động tín dụng có thể phân thành:
+ Tín dụng có thời hạn: Là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ.
+ Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Đối với loại hình tín dụng này, ngân
12
hàng có thể yêu cầu hoặc người vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo
trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
* Căn cứ theo xuất xứ tín dụng
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là loại hình tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
NHTM thường cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương phiếu, bao
thanh toán (mua lại các khoản phải thu).
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
* TDNH góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
thường xuyên, liên tục
Vai trò này của TDNH xuất phát từ tính đa dạng trong luân chuyển vốn của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, tín dụng nói chung và tín
dụng ngân hàng nói riêng, thông qua việc cung cấp vốn kịp thời cho các chủ thể
trong nền kinh tế, đã tạo ra khả năng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất
kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu về vốn luôn thay đổi,
không để tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
* TDNH góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn từ hoạt động TDNH (do tích tụ, tập trung từ những người tích lũy)
giúp cho các chủ thể trong nền kinh tế duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của
mình. Hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ có
thể sẽ không thực hiện được nếu thiếu nguồn vốn cấp từ ngân hàng. Dòng vốn tín
dụng được luân chuyển nhiều lần, có tính chất chu kỳ sẽ đảm bảo cho việc sản xuất
kinh doanh được liên tục, đơn vị sử dụng vốn đạt được những bước nhảy vọt về
năng lực sản xuất (do tiếp cận được với thiết bị máy móc hiện đại), từ đó thúc đẩy
sản xuất phát triển.
* TDNH là công cụ để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
13
Nhà nước sử dụng công cụ lãi suất của mình để điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô,
đồng thời cũng có thể thay đổi quy mô tín dụng và điều chuyển hướng cấp tín dụng
bằng cách phân bổ nguồn lực TDNH trong nền kinh tế. Nhờ đó mà thúc đẩy hoặc
hạn chế một số ngành phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra,
tín dụng ngân hàng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ
thích hợp để ổn định nền kinh tế khi có dấu hiệu bất ổn (suy thoái, lạm phát…),
điều tiết lưu thông tiền tệ, đảm bảo sự cân đối tiền hàng, ổn định giá cả.
* TDNH góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí lưu thông tiền tệ
Với sự tham gia của tín dụng thông qua dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt đã giảm chi phí lưu thông và an toàn trong thanh toán.
* TDNH là công cụ thực hiện chính sách xã hội, nâng cao đời sống dân
cư
Với các hình thức tín dụng, cơ chế và lãi suất thích hợp, TDNH đã góp phần
nâng cao đời sống của nhân dân ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách, TDNH đã đóng vai trò quan trọng trong việc
thực thi các chính sách việc làm, dân số, các chương trình xóa đói giảm nghèo, và
phát triển sản xuất công nông nghiệp. Ngoài ra, TDNH giúp cho người dân cải thiện
và nâng cao mức sống cho mình thông qua việc vay vốn để đầu tư phát triển sản
xuất và tiêu dùng.
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
1.3.1 Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng thương mại
Bàn về khái niệm rủi ro, cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất nào
. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa
rủi ro khác nhau:
- Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ
xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
14
nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp.
Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người.
- Theo trường phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Dù tiếp cận theo cách nào đi chăng nữa thì trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại, rủi ro được hiểu là những sự kiện xảy ra ngoài mong muốn
và đem lại những hậu quả bất lợi. Khác biệt với các lĩnh vực kinh doanh khác, rủi ro
trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền nhanh và để lại hậu quả to lớn,
không chỉ bao gồm rủi ro nội tại của ngành, mà còn của tất cả những ngành khác
trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều
quốc gia khác. Do đó, việc nhận thức về rủi ro để có chiến lược quản trị, biện pháp
phòng ngừa và xử lý là điều kiện không thể thiếu giúp các NHTM thực thi được các
mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm
bảo an toàn cho toàn hệ thống.
Tóm lại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là toàn bộ rủi ro có thể xảy ra ở bất
kỳ hoạt động nào của ngân hàng, đem đến cho ngân hàng những khó khăn nhất định
trong quá trình hoạt động, thậm chí làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn
dẫn tới phá sản.
1.3.1.2 Các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Do đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về tính hệ thống nên kinh doanh trong
ngân hàng rủi ro cao hơn gấp bội phần so với doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh
doanh khác. Những rủi ro cơ bản mà ngân hàng thương mại thường phải gặp là:
* Rủi ro tín dụng
15
Rủi ro tín dụng là rủi ro do cơ cấu vốn của Ngân hàng không hợp lý và một
(hoặc một nhóm) khách hàng vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng. Rủi ro tín
dụng có thể xảy ra ở khâu huy động vốn và cho vay:
- Rủi ro ở khâu huy động vốn: Ở khâu này xảy ra một trong hai trường hợp
thừa hoặc thiếu vốn.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Phát sinh khi ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và
lãi của các khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Không
chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay mà RR tín dụng còn xảy ra ở các hoạt động
mang tính chất tín dụng khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính.
Đây là rủi ro xảy ra thường xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho các NHTM.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất. Nếu ngân hàng có
tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất hơn tài sản Có nhạy cảm với lãi suất, thì khi lãi
suất tăng, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ bị giảm. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ làm tăng
lợi nhuận của Ngân hàng.
Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau như rủi ro xác định lãi
suất, rủi ro do đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro do tương quan lãi suất và quyền
chọn đi kèm. Biểu hiện của nó là:
- Cho vay vốn, đầu tư hay sử dụng vốn với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn huy động
vốn: Khi lãi suất thị trường biến động làm lãi suất huy động tăng lên trong khi lãi
suất lãi suất sử dụng vốn không đổi hoặc tốc độ tăng lãi suất sử dụng vốn thấp hơn
tốc độ tăng lãi suất huy động, có thể dẫn tới sự thua lỗ của các NHTM.
- Việc huy động vốn có kỳ hạn dài hơn kỳ hạn đầu tư, cho vay hay sử dụng
vốn: Khi lãi suất thị trường biến động làm lãi suất cho vay, đầu tư giảm xuống, sẽ
dẫn tới việc các NHTM bị lỗ do lãi suất sử dụng vốn giảm.
- Ngân hàng ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định trong khi lãi
suất trên thị trường có diễn biến bất lợi (tăng lên) cho NHTM hoặc khi tỷ lệ lạm
phát tăng, để tăng huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư buộc các TCTD phải nâng
lãi suất tiền gửi.
16
* Rủi ro thanh toán
Đây được đánh giá là loại rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan
đến sự sống còn của Ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm
bảo được khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng được các nhu cầu thanh toán
trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Nếu không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán đó, ngân hàng đó có thể bị mất khả năng thanh toán và
có nguy cơ phá sản.
Một trong những đặc trưng cơ bản nhất của rủi ro thanh toán là tính lỏng của
Tài sản Có thấp hơn tài sản Nợ nên ngân hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ
các nhu cầu thanh toán.
Tóm lại, rủi ro thanh toán là rủi ro phát sinh khi sự chu chuyển vốn của ngân
hàng không đáp ứng được nhu cầu thanh toán và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng.
Nguyên nhân của rủi ro thanh toán:
- Nguyên nhân từ phía tài sản nợ phát sinh do ngân hàng không đáp ứng được
nhu cầu thanh toán buộc phải nhượng bán các tài sản khác với giá trị thấp hơn giá
trị thị trường.
- Nguyên nhân từ phía tài sản có phát sinh trong trường hợp một số các khoản
cấp tín dụng không hoàn trả đúng hạn trong khi vốn huy động đã đến hạn thanh
toán và các hợp đồng tín dụng đã ký đến hạn giải ngân.
* Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là rủi ro do dự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn thất cho
ngân hàng trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Rủi ro này có thể phát sinh trong tất
cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ của ngân hàng như: Huy động, cho vay
bằng ngoại tệ; mua bán bằng ngoại tệ; đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ.
Bất cứ một trạng thái ngoại hối “trường” hay “đoản” đều có thể gặp rủi ro hối
đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường, thì khi
ngoại tệ tăng giá ngân hàng có lãi, ngược lại ngân hàng sẽ lỗ khi ngoại tệ đó xuống
giá. Nếu ngân hàng ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ đó
17
lên giá ngân hàng sẽ bị lỗ và ngược lại.
Biểu hiện của rủi ro này là sự chênh lệch về kỳ hạn, sự biến động tăng giảm tỷ
giá hối đoái, dẫn tới ngân hàng thua lỗ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
* Rủi ro hoạt động ngoại bảng
Hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc cân đối tài sản nội bảng.
Tuy vậy các hoạt động ngoại bảng sẽ có ảnh hưởng đến trạng thái tương lai của
bảng cân đối tài sản nội bảng, bởi vì hoạt động ngoại bảng có thể tạo ra những tài
sản có và tài sản nợ bổ sung cho bảng cân đối nội bảng. Rủi ro hoạt động ngoại
bảng là rủi ro phát sinh từ hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. Biểu hiện của rủi ro
này có thể thấy như:
- Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng vay vốn dự thầu, thực hiện hợp đồng
kinh tế…đến kỳ hạn, người bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho bên nhận
(thụ hưởng) bảo lãnh, dẫn tới việc ngân hàng phải trả nợ thay cho khách hàng.
- Ngân hàng bao thầu phát hành trái phiếu công ty, đến kỳ hạn công ty phát hành
không trả được nợ nên ngân hàng phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng.
* Rủi ro khác
Ngoài các rủi ro nêu trên, hoạt động ngân hàng còn chịu các rủi ro khác như:
- Rủi ro môi trường: là rủi ro do môi trường hoạt động của ngân hàng gây nên,
như rủi ro do thiên tai, lũ lụt, động đất..;rủi ro về kinh tế như khủng hoảng, suy
thoái kinh tế; rủi ro do sự thay đổi của chính sách pháp luật của Nhà nước gây bất
lợi cho ngân hàng.
Rủi ro môi trường là những rủi ro mà ngân hàng khó kiểm soát được, chúng có
thể làm suy yếu khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho ngân hàng
những thiệt hại về tài chính.
- Rủi ro về công nghệ: Loại rủi ro này thường xảy ra khi những khoản đầu tư
cho phát triển công nghệ không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như dự tính
hoặc tăng thu nhập khi mở rộng quy mô hoạt động; hoặc hệ thống công nghệ của
ngân hàng trục trặc làm ảnh hưởng đến việc điều hành hoạt động kinh doanh, gây
tổn thất nhất định.
18
- Rủi ro khác như rủi ro hoạt động, rủi ro quốc gia, rủi ro pháp lý.
1.3.1.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
- Rủi ro xảy ra gây ra những tổn thất về mặt tài chính cho ngân hàng
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây những tổn thất về tài chính, làm tăng
chi phí hoạt động hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi,
ngân hàng sẽ thua bị lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro và tổn thất về tài chính là điều khó tránh trong việc tìm kiếm lợi nhuận,
hoạt động nào có khả năng mang lại lợi nhuận cao thì có thể xảy ra rủi ro lớn. Điều
đó đặt ra cho các ngân hàng là phải cân nhắc lựa chọn phương án kinh doanh nhằm
đạt được sự cân bằng hợp lý giữa lợi nhuận với rủi ro và tổn thất.
- Rủi ro xảy ra làm suy giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của công chúng là
những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Các
thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng luôn có những ảnh hưởng bất lợi đến
niềm tin của quần chúng. Khi dân chúng thiếu tin tưởng vào khả năng kinh
doanh của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh toán, họ sẽ
đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến việc đổ bể tài chính hoặc phá
sản của ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng còn gây tác động xấu đến nền kinh tế
xã hội
Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu
tư, những người gửi tiền mất đi khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình
trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những gửi tiền về
sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống ngân hàng, gây ra tác động xấu
đến tình hình tài chính của ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá
vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.3.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Tín dụng bao giờ cũng phát sinh trên cơ sở tín nhiệm dù là quan hệ tín dụng có
dựa trên quan hệ về tài sản hay không. Điều này có nghĩa là để thiết lập quan hệ tín
dụng, bên chuyển giao vốn và bên nhận chuyển giao vốn phải tin tưởng nhau.
19
Người ta thường đặt niềm tin vào quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở định lượng hay
định tính, nhưng dù là định lượng hay định tính thì vẫn tồn tại yếu tố chủ quan, như
vậy rủi ro không thể tránh khỏi.
Hơn nữa, đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng vẫn được xem
là hoạt động quan trọng nhất. Các khoản cấp tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng tài sản có của ngân hàng thương mại, và mang lại phần lớn thu
nhập cho ngân hàng, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Nói theo cách của P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho
rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt
động kinh doanh”. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận
với rủi ro chấp nhận được là bản chất của ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng,
các ngân hàng đã sử dụng hàng loạt các kỹ thuật và nghiệp vụ phân tích, thẩm định
phương án vay vốn. Tuy nhiên, khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do đó, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là
bạn đường trong kinh doanh.
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận với khái niệm về rủi ro tín dụng như:
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra
khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo