Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện công tác quản lý dự án xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tại ban quản lý dự án công trình giao thông nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.82 KB, 128 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ..................4
I.Khái niệm, chu kỳ và nội dung quản lý dự án đầu tư..........................4
1.1. Dự án đầu tư.....................................................................................4
1.1.1. Khái niệm....................................................................................4
1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư........................................................5
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư................................................................6
1.1.4. Các giai đoạn hình thành dự án..................................................9
1.2. Quản lý dự án đầu tư.....................................................................10
1.2.1. Khái niệm..................................................................................10
1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án .....................................................11
1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư..................................................12
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư.............15
II - Công cụ quản lý dự án........................................................................18
2.1. Phân tách công việc........................................................................19
2. 2. Biểu đồ GANTT.............................................................................21
2.3. Sơ đồ mạng PERT/CPM................................................................22
III. Giao thông đường bộ và đặc điểm quản lý dự án giao thông đường bộ
.....................................................................................................................25
3.1 Khái niệm về giao thông đường bô và dự án xây dựng công trình
giao thông đường bộ..............................................................................25
3.2. Các nội dung quản lý dự án đầu tư và các công cụ được sử dụng
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ 27
3.3 Kết quả và hệu quả đánh giá công tác Quản lý dự án xây dựng
công trình giao thông đường bộ...........................................................32
3.4 - Quản lý dự án xây dựng hạ tầng giao thông trong điều kiện đại
diện chủ đầu tư của các Ban QLDA....................................................35
IV - Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án.......................38


4.1 Các nhân tố khách quan.................................................................38
4.2 Các nhân tố chủ quan.....................................................................38


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI BAN
QLDA CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NGHỆ AN THỜI KỲ 20072010....................................................................................................... 41
I. Giới thiệu tổng quan về Ban QLDA CTGT Nghệ An........................41
1.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban QLDA CTGT Nghệ An...............41
1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự thực hiện công tác QLDA tại Ban QLDA
CTGT Nghệ An......................................................................................41
II. Thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công
trình giao thông Nghệ An thời kỳ 2007-2010..........................................42
2.1. Thực trạng quản lý dự án xét theo chu kỳ...................................42
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.........................................................44
2.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư........................................................46
2.1.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư..........................................................49
2.2. Quản lý dự án xét theo nội dung...................................................55
2.2.1. Quản lý thời gian và tiến độ dự án............................................55
2.2.2. Quản lý chất lượng....................................................................60
2.3.3. Quản lý đấu thầu.......................................................................73
2.3.4. Quản lý chi phí .........................................................................78
III. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA CTGT NGHỆ AN
.....................................................................................................................85
3.1. Kết quả đạt được............................................................................85
3.2 . Những tồn tại và nguyên nhân.....................................................88

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI
BAN QLDA CTGT NGHỆ AN THỜI KỲ 2011 - 2015.....................93
I. Phương hướng hoạt động của Ban.......................................................93

II. Các định hướng của ngành trong vấn đề phát triển hạ tầng giao
thông đường bộ..........................................................................................94
2.1 Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của Việt Nam
đến năm 2020 có liên quan đến ngành GTVT Nghệ An....................94
2.2 Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng giao thông đường bộ của
Nghệ An đến năm 2020.........................................................................95


III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA CTGT
Nghệ An......................................................................................................96
3.1. Nhóm giải pháp theo từng giai đoạn dự án..................................97
3.1.1. Giải pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư..................................97
3.1.2. Giải pháp cho giai đoạn thực hiện đầu tư.................................98
3.1.3. Giải pháp cho giai đoạn kết thúc dự án..................................102
3.2 Nhóm giải pháp cho công tác quản lý theo nội dung..............103
3.2.1. Giải pháp cho quản lý chi phí.................................................103
3.2.2. Giải pháp cho quản lý tiến độ.................................................105
3.2.3. Giải pháp cho quản lý chất lượng...........................................108
3.2.4. Giải pháp cho quản lý đấu thầu..............................................110
3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý................................111
3.3.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự....................................111
3.3.2. Đào tạo nâng cao trình độ các cán bộ quản lý thuộc Ban......113
3.4. Giải pháp cho vấn đề công nghệ..................................................115
3.5. Giải pháp cho vấn hoàn thiện thu thập thông tin......................116
3.6. Kiến nghị với các ngành các cấp liên quan................................117

KẾT LUẬN......................................................................................... 118


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

HĐKT
UBND
DAĐT
BCKT-KT
BCNCKT
TKKTTC
KSTK
GTVT
BGTVT

QLDA
CTGT
QLCL

KHTH

GPMB
MB
BGPMB
HĐ GPMB
BXD
HSMT
KHĐT
QL
XD
TCKT

XDCB
TMĐT
TDT
GS

Hợp đồng kinh tế
Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Dự án đầu tư
Báo cáo kinh tế kỹ thuật
Báo cáo nghiên cứu khả thi
Thiết kế kỹ thuật thi công
Khảo sát thiết kế
Giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải
Quyết định
Quản lý dự án
Công trình giao thông
Quản lý chất lượng
Thẩm định
Kế hoạch tổng hợp
Hợp đồng
Giải phóng mặt bằng
Mặt bằng
Ban Giải phóng mặt bằng
Hội đồng giải phóng mặt bằng
Bộ Xây dựng
Hồ sơ mời thầu
Kế hoạch đầu tư
Quản lý
Xây dựng

Tài chính kế toán
Xây dựng cơ bản
Tổng mức đầu tư
Tổng dự toán
Giám sát


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Lý do chọn đề tài
Lĩnh vực quản lý dự án là một lĩnh vực nhạy cảm, luôn nhận được sự
quan tâm sâu sắc của các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội .
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An có nhiều Ban Quản lý dự án giao thông,
nhưng Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An là một đơn vị sự
nghiệp kinh tế, thay mặt chủ đầu tư ( Sở Giao thông vận tải Nghệ An ) quản lý
phần lớn các dự án xây dựng hạ tầng giao thông trên địa bàn của Tỉnh. Hình
thức hoạt động : Chủ nhiệm điều hành dự án . Việc quản lý các dự án như thế
nào, ảnh hưỏng rất lớn đến chất lượng dự án, chi phí dự án, thời gian vận
hành dự án .. . điều này có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, như Bác Hồ đã nói “Giao thông là mạch máu
của mọi việc, giao thông tắc thì việc gì cũng tắc, giao thông tốt thì việc gì
cũng dễ dàng“ . Thực tế tuy đạt đựoc những kết quả nhất định, nhưng hiện tại
công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An
còn nhiều mặt hạn chế cần được giải quyết. Cho đến nay đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý dự án xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tại Ban Quản
lý dự án công trình giao thông Nghệ An" chưa được tác giả nào đề cập đến ,
chính vì vậy tác giả xin chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu .
2 - Mục đích nghiên cứu của luận văn
Kết hợp nghiên cứu lý luận, phân tích những thực trạng về công tác

quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An ta sẽ có
cái nhìn tổng quan về công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công trình
giao thông Nghệ An, thấy đựoc những đóng góp đối với sự phát triển kinh tế
xã hội và dân sinh trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nhu cầu đầu tư các dự án xây
dựng hạ tầng giao thông đang trên đà tăng lên, hơn nữa quy trình và phương
pháp quản lý các dự án là tương tự nhau. Vì vậy đề tài mở ra một hướng đi
cho việc quản lý dự án tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An
cho những giai đoạ tiếp theo có hiệu quả hơn .


2

3 - Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là : Công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng giao thông tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông
Nghệ An .
4 - Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là : Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ
An và Sở Giao thông vận tải Nghệ An .
Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An là đại diện chủ đầu
tư Sở giao thông vận tải Nghệ An quản lý dự án đầu tư xaayd ựng hạ tầng
giao thông đường bộ bằng nguồn vốn Ngân sách là chủ yếu . Trong quản trỉnh
quản lý, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản,
các nội dung quan trọng cần quan tâm của quá trình quản lý chủ yếu là dự án
hoàn thành đúng thời gian không, chất lượng có đảm bảo thết kế không, giá
thành dự án không được vượt TDT, TMĐT được duyệt, không thất thoát lãng
phí và công tác lựa chọn nhà thầu đúng quy định, chính vì vậy phạm vi đề tài
tập trung các nội dung :
+ Quản lý thời gian tiến độ;
+ Quản lý chất lượng;

+ Quản lý chi phí;
+ Quản lý đấu thầu.
5 - Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu như : Tổng hợp, so sánh,
thống kê, phân tích, tiếp cận hệ thống . . . Ngoài ra đề tài kết hợp sử dụng một
hệ thống bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ minh hoạ và tổng quát .
6 - Đóng góp khoa học của luận văn
Với mục đích nghiên cứu như trên, tác giả hy vọng sẽ mang lại những
đóng góp cho công tác quản lý dự án tại Ban QLDA CTGT Nghệ An là :


3

Thứ nhất, Phân tích những lý luận cơ bản về quản lý dự án đầu tư và
hiệu quả của công tác quản lý dự án đàu tư xây dựng hạ tầng giao thông tại
Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An .
Thứ hai, Phân tích kỹ thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý
dự án công trình giao thông Nghệ An; từ đó đánh giá những mặt làm được,
những hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý dự án tại Ban Quản lý dự
án công trình giao thông Nghệ An .
Thứ ba, đề xuất những giải pháp về cơ cấu tổ chức, về quản lý dự án
theo nội dung, theo các giai doạn đầu tư . .. nhằm góp phần nâng cao chất
lượng công tác quản lý dự án, đưa Ban quản lý dự án công trình giao thông
Nghệ An ngày càng hoàn thiện hơn .
7 - Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn được trình bày qua 3 chương :
Chương 1 : Dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư công trình hạ tầng
giao thông đường bộ ;
Chương 2 : Thực trạng công tác quản lý dự án xây dự hạ tầng giao
thông đường bộ tại Ban Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An;

Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Ban
Quản lý dự án công trình giao thông Nghệ An .


4

CHƯƠNG 1
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

I.Khái niệm, chu kỳ và nội dung quản lý dự án đầu tư
1.1. Dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một
khía cạnh nào đó. Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án:
Cách hiểu”tĩnh” và cách hiểu”động”.Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án
là hình tượng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo
cách hiểu thứ hai”động” có thể định nghĩa dự án như sau :
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực
riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới .
Như vậy theo định nghĩa này thì :
- Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định .
- Dự án không phải là một nghiêu cứu trừu tượng mà phải cấu trúc nên
một thực thể mới .
Trên phương diện quản lý, có thể định nghĩa dự án như sau :
Dự án là những nổ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch
vụ duy nhất .
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính :

- Nổ lực tạm thời (hay có thời hạn), Nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có
điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự
án đã đạt được hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt
được và dự án bị loại bỏ.
- Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất . Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là
sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc
dự án khác.


5

1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một
nhóm nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả
mãn một nhu cầu nào đó . Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần được
chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng phải đảm
boả các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất
lượng cao .
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn . Nghĩa
là , giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn : hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc .
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phứuc tạp giữa các
bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án … Dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư , người hưởng thụ dự án, các nhà
tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước … Tuỳ theo tĩnh chất và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau .
Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thường xuyên có
quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham
gia của các bộ phận không giống nhau . vì mục tiêu của dự án, các nhà quản
lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác .

- Sản phẩm của dự án mang tình chất đơn chiếc, độcđáo (mới lạ). Khác
với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là
sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao . Sản phẩm và dịch vụ
do dự án đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao,
nhiệm vụ không lặp lại …
- Môi trường hoạt động “va chạm”. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ
chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức . Dự án “ Cạnh
tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực ,
thiết bị … Một số trường hợp, các thành viên quản lý dự án thường có hai thủ
trưởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện
quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau .
- Tính bất định và độ rủi ro cao . hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền
vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất


6

định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư
phát triển thường có độ rủi ro cao.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án khác nhau, tuỳ theo mục đích của công
tác tổ chức, quản lý và kế hoạch hoá vốn đầu tư, người ta chọn các tiêu thức
khác nhau để phân loại. Về cơ bản cónhững cáh phân loại như sau :
* theo cơ cấu tài sản xuất :
- Dự án đầu tư theo chiều rộng
- Dự án đầu tư theo chiều sâu
* Theo các lĩnh vực hoạt động trong xã hội
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tâng

* Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội
- Dự án đầu tư thương mại
- Dự án đầu tư sản xuất
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ
ra
- Dự án đầu tư ngắn hạn
- Dự án đầu tư dài hạn
* Theo sự phân cấp quản lý dự án :
- Dự án đầu tư nhóm A
- Dự án đầu tư nhóm B
- Dự án đầu tư nhóm C
(Tùy vào từng ngành cụ thể mà phân loại dự án theo nhóm dựa vào quy
mô trình độ dự án) Theo NĐ 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 dự án được
phân loại như sau :
LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
STT
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
CÔNG TRÌNH
Theo Nghị quyết số
Dự án quan trọng quốc gia
66/2006/QH11 của Quốc
hội
I
Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc
lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính
1
Không kể mức vốn
chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng.



7

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản
2 xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công
Không kể mức vốn
nghiệp
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
3 thác chế biến khoáng sản, các dự án giao
Trên 1.500 tỷ đồng
thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ
lợi, giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
4
Trên 1.000 tỷ đồng
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc
5 gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
Trên 700 tỷ đồng
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế,
văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
6 xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
Trên 500 tỷ đồng
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
II
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
1
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao
Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng
thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà
ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ
lợi, giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
2
Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.


8

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng

kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ,
sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo
3
Từ 40 đến 700 tỷ đồng
tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ
sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế,
văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
4
xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
Từ 30 đến 500 tỷ đồng
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
III
Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân
bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai
thác chế biến khoáng sản, các dự án giao
1
Dưới 75 tỷ đồng
thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ
thông nằm trong quy hoạch (không kể mức
vốn), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ
lợi, giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật
2

Dưới 50 tỷ đồng
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin
học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí
khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc
3
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông,
Dưới 40 tỷ đồng
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế,
văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình,
xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu
Dưới 30 tỷ đồng
4
nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao,
nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
* Theo cấp độ nghiên cứu * Theo nguồn vốn:
- Dự án tiền khả thi
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước
- Dự án khả thi
- Dự án ĐT có vốn huy động từ nước ngoài


9

* Theo vùng lãnh thổ
- Dự án đầu tư trong Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
- Dự án đầu tư trong từng khu vực .

1.1.4. Các giai đoạn hình thành dự án
Kết quả của công tác nghiên cứu trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư là có
được dự án đầu tư đảm bảo chất lượng, có sức thuyết phục cao. Theo chế độ
hiện hành, việc hình thành một dự án đầu tư được tiến hành theo các bước:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi
- Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác
định cơ hội có triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp đối với Công ty, đối
với chiến lược phát triển chung của Ngành, Đất nước.
Nghiên cứu tiền khả thi (TKT)
Nghiên cứu TKT là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn nghiên cứu cơ hội
đầu tư có triển vọng đã được lựa chọn. Các công trình này thường có quy mô
lớn, phức tạp về kỹ thuật, công nghệ, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu
tố bất định.
Nghiên cứu khả thi
Nghiên cứu khả thi là lần xem xét cuối cùng nhằm đi đến kết luận xác
đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán chi
tết chính xác trước khi quyết định đầu tư chính thức .


10

1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm
Phương pháp quản lý dự án lần đầu được áp dụng trong lĩnh vực quân sự
Mỹ vào những năm 1950, đến nay nó nhanh chóng được ứng dụng rỗng rãi
vào các lĩnh vực kinh tế , quốc phòng và xã hội. Có hai lực lượng cơ bản thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phương pháp quản lý dự án là :

- Nhu cầu ngày càng tăng những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp,
kỹ nghệ tinh vi, trong khi khách hàng ngày càng khó tính ;
- Kiến thức của con người (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật)
ngày càng gia tăng .
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triẻn của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép .
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu: Đó là việc lập kế hoạch,
điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thực hiện và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu xác định.
- Lập kế hoạch, đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những
công việc cần được hoàn thành, xác định nguồn lực cần thiết để thực hiện dự
án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có
thể biểu diễn dưới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án, đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm : Tiền vốn, lao động, phối hợp các hoạt động, khuyến khích động viên
các thành viên tham gia nỗ lực hoạt động vì dự án, điều phối thiết bị và đặc
biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết
hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu,
khi nào kết thúc) và các nguồn lực cho từng giai đoạn cụ thể.
- Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng, so sánh với mục tiêu.


11

Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng

động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản
hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày trong hình 1.1.

Lập kế hoạch.
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch.

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo.
- Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời gian.
- Phân phối nguồn lực.
- Phối hợp các nõ lực.
- Khuyến khích và động viên
cán bộ và nhân dân.

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án .

1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án .
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nổ lực, tính tập thể và yêu
cầu hợp tác … nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án là
sự điều phối nỗ lực cá nhân, tập thể; đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ, kết hợp hài
hoà giữa các nguồn lực hạn hẹp nên bản chất của nó là :
 Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án .
 Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa

nhóm quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự
án .
 Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án .


12

 Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự
đoán được. Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên
liên quan để giải quyết những bất đồng.
 Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn .
1.2.3. Nội dung quản lý dự án đầu tư
1.2.3.1.Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án
* Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án.
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các
biện pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động
và kết thúc dự án .
Trong quá trình triển khai thực hiện dự an, Nhà nước mà đại diện là các
cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hướng và chi
phối hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào
việc phát triển kinh tế - xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà
nước để quản lý dự án bao gồm : Các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như
chính sách về tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách
thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, thống kê, bảo
hiểm, tiền lương …
* Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án .
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của
dự án . Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm

soát … các hoạt động dự án . Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như :
Quản lý thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua
bán… Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án. Trong từng
giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng đều phải gắn với
3 mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là : Thời gian, chi phí và kết
quả hoàn thành .
1.2.3.2. Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần được
xem xét, nghiên cứu là :


13

* Quản lý phạm vi .
Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việcnào ngoài phạm vi của dự án .
* Quản lý thời gian.
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
giannhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo
dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn
thành.
Quản lý thời gian là cơ sở để giám sát chi phí cũng như các nguồn lực
khác cần cho công việc, dự án. Trong môi trường dự án, quản lý thời gian và
tiến độ quan trọng hơn trong môi trường hoạt động kinh doanh thông thường
vì nhu cầu kết hợp phức tạp, thường xuyên và liên tục giữa các công việc, đặc
biệt trong trường hợp dự án phải đáp ứng một thời gian cụ thể của khách
hàng.
* Quản lý chi phí.

Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực
hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí .
* Quản lý chất lượng .
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu
chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự
án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư .
* Quản lý nhân lực .
Quản lý nhân lực là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi
thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án . Nó cho tấy
việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào ?
* Quản lý thông tin .
Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông suốt một cách
nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý
khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời được các câu hỏi : Ai


14

cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo
cho họ bằng cách nào?
* Quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
* Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán .
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bàn của dự án là quá trình lựa chọn,
thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật
liệu, trang thiết bị, dịch vụ, … cần thiết cho dự án . Quá trình quản lý này giải
quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận được hàng hoá và dịch vụ cần thiết
của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lượng cung

như thế nào?
* Lập kế hoạch tổng quan .
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một
trình tự logic, xác định những công việc cấn làm, nguồn lực thực hiện và thời
gian làm những công việc đã nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của
dự án . Kế hoạch dự án là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những
công việc cụ thể và hoạch định một chương trình để thực hiện các công việc
đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp
một cách chính xác và đầy đủ .
Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại kế hoạch như : Kế hoạch tổng thể về
dự án, kế hoạch tiến độ, kế hoạch ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực .
Đối với công tác quản lý dự án của đơn vị quản lý nhà nước, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về quản lý dự án, đặt biệt chú trọng đến quản lý
chất lượng, quản lý thời gian, quản lý chi phí và quản lý hoạt động mua bán,
nhằm đạt các mục tiêu liên quan đựoc đề ra trong dự án đã được duyệt
1.2.3.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án .
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất
định nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai
đoạn để quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện
một hoặc nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ dự
án. Chu kỳ dự án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện


15

dự án . Chù kỳ dự án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong
từng pha và ai sẽ tham gia thực hiện . Nó cũng chỉ ra những công việc còn lại
nào ở giai đoạn cuối sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án . Thông qua chu
kỳ dự án có thể nhận thấy một số đặc điểm : Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu
nhân lực thường là thấp khi bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát

triển, nhưng giảm nhanh chóng khi dự án bước vào giai đoạn kết thúc. Thứ
hai, xác suất hoàn thành dự án thành công thấp nhất và do đó rủi ro là cao
nhất khi bắt đầu thực hiện dự án . Xác suất thành công sẽ cao hơn khi dự án
bước qua các pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hưởng của chủ đầu tư tới đặc
tính cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi phí là cao nhất vào thời kỳ
bắt đầu và giảm mạnh khi dự án được tiếp tục trong các pha sau .
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư
Tổ chức là một nhân tố động. Các mô hình tổ chức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý.
Những năm gần đây mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản
lý dự án nói riêng có những thay đổi tích cực theo hướng phát triển nhiều mô
hình tổ chức mới, năng động và hiệu quả .
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án . Tuỳ thuộc mục đích nghiên
cứu mà phân loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp .
Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn về quản lý và điều hành dự án .
1.2.4.1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Quản lý dự án theo mô hình chủ đầu tư (chủ dự án) trực tiếp quản lý là
hình thức tổ chức quản lý dự án không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự
án phải trực tiếp tham gia điều hành dự án mà chủ đầu tư trực tiếp quản lý
điều hành. Các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực
tiếp đối với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vài trò
cố vấn, tư vấn cho chủ đầu tư .
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thường được áp dụng cho các
dự án quy mô nhỏ, đơn giản và kỹ thuật và gần với chuyên môi của chủ dự
án, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm
quản lý dự án. Chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên
môn của mình mà không cần lập ban quản lý dự án .


16


Chủ đầu tư - Chủ dự án
Chuyên gia quản lý dự án (Cố vấn)

Tổ chức thực
hiện dự án I

Tổ chức thực
hiện dự án II

Tổ chức thực
hiện dự án III

Tổ chức thực
hiện dự án

Hình 1.2. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án .
1.2.4.2.Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án
Mô Hình tổ chức ”Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức trong
đó chủ đầu tư giao cho Ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ
nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự
án và họ được đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án . Chủ
nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người
quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ qúa trình
thực hiện dự án . Mọi quyết định của chủ đầu tư về dự án mà liên quan đến
các đơn vị thực hiện sẽ được triển khai thông qua chủ nhiệm điều hành dự án.
Hình thức này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp .
Chủ đầu tư - Chủ dự án.
Chủ nhiệm điều hành dự án.


Tổ chức thực hiện
dự án I

Lập dự toán

Khảo sát

Tổ chức thực
hiện dự án II

Thiết kế



Hình 1.3. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

Xây lắp


17

1.2.4.3. Mô hình chìa khoá trao tay
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức trong
đó nhà quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - Chủ
dự án mà còn là” chủ” của dự án.
Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay áp dụng khi chủ đầu tư
được phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án.
Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm hoàn toàn
đối với việc thực hiện dự án. Trong một số trường hợp nhà quản lý dự án
không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép cho người

khác nhận thầu từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Khi đó họ như một
thứ “ cai” điều hành dự án. Trong trường hợp này bên quản lý dự án không
phải là một các nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp .
Chủ đầu tư - Chủ dự án.
Thuê tư vấn hoặc tự lập dự án
Chọn tổng thầu
(Chủ nhiệm điều hành dự án)

Tổ chức thực hiện
dự án I

Khảo sát

Thiết kế

Tổ chức thực
hiện dự án II

Xây lắp



Hình 1.4. Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay
1.2.4.4. Mô hình tự thực hiện
Hình thức tự thực hiện dự án là mô hình quản lý mà chủ đầu tư không
thuê các nhà quản lý dự án chuyên trách làm tư vấn cũng như quản lý dự án.


18


Chủ đầu tư có đủ năng lực thực hiện, quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng,
phù hợp với yêu cầu dự án.
II - Công cụ quản lý dự án
Có nhiều công cụ về kỹ thuật quản lý dự án nhằm hỗ trợ người quản lý
dự án và nhóm dự án trong nhiều khía cạnh của quản trị dự án . Một số công
cụ và kỹ thuật quản lý dự án có thể là :
 Tuyên ngôn dự án (Project charter), báo cáo phạm vi dự án và cơ cấu
phân tách công việc (WBS)
 Biểu đồ Gantt, biểu đồ mạng, phân tích đường găng.
 Ước lượng chi phí (dự toán) và quản lý kết quả đạt được.
 …
* Những căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức quản lý dự án :
Để lựa chọn mô hình quản lý dự án phù hợp cần dựa vào những nhân tố
cơ bản như : Quy mô dự án, thời gian thực hiện, công nghệ sử dụng, độ bất
định hay rủi ro của dự án, địa điểm thực hiện dự á, nguồn nhân lực hay chi phí
cho dự án . .. Ngoài ra khi xem sét lựa chọn cần phân tích 4 tham số rất quan
trọng khác là : phương thức thống nhất các nỗ lực, cơ cấu quyền lực, mức độ
ảnh hưởng và hệ thống thông tin. Mỗi mô hình của thể áp dụng có hiệu quả
trong những trường hơp nhất định .
Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng thích hợp với dự án mà
mục tiêu chính là áp dụng công nghệ chứ không phải là tối thiểu chi phí hoặc
phải phản ứng nhanh trước những thây đổi của thị trường hoặc đối với những
dự án đòi hỏi phải đầu tư lớn vào máy móc thiết bị .
Mô hình tổ chức chuyên trách dự án áp dụng có hiệu quả trong trường
hợp thực hiện công việc mang tính duy nhất, yêu cầu cụ thể cao, đòi hỏi quản
lý tỉ mỉ, chi tiết , lại không phù hợp với lĩnh vực chức năng nào.
Mô hình quản lý dự án dạng ma trận áp dụng khá thích hợp với những
dự án có yêu cầu công nghệ phức tạp, đòi hỏi có sự tham gia thường xuyên
của nhiều bộ phận chức năng chuyên môn nhưng lại cho phép các chuyên gia
có thể cùng lúc đồng thời tham gia nhiều dự án khác nhau .

Dưới đây là một số công cụ thường được sử dụng trong quản lý dự án


19

2.1. Phân tách công việc
* Khái niệm và phương pháp thực hiện :
Cơ cấu phân tách công việc (Gọi ngắn gọn là phân tách công việc) là
việc phân chia theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án. Một sơ đồ
phân tách công việc có nhiều cấp bậc. Cấp bậc trên cùng phản ánh mục tiêu
cần thực hiện. Các cấp bậc thấp dần thể hiện mức độ chi tiết của mục tiêu.
Cấp độ thấp nhất là những công việc cụ thể. Số lượng các cấp bậc của sơ đồ
phân tách công việc phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của dự án.
Có thể phát triển sơ đồ phân tách công việc theo nhiều phương pháp; Ba
phương pháp chính thường được sử dụng là phương pháp thiết kế dòng
(Phương pháp lôgíc), phương pháp phân tách theo các giai đoạn hình thành
phát triển (chu kỳ) và phương pháp phân tách theo mô hình tổ chức (chức
năng). Trong thực tế sử dụng, các nhà quản lý dự án có thể sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp trong cùng một cấp bậc. Bảng 3.1 trình bày ý nghĩa của
từng cấp bậc theo ba phương pháp. Thông thường có thể sử dụng sáu cấp độ
để phân tách công việc, trong đó ba cấp độ đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý,
ba cấp độ cuối phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật. ở cấp độ cuối cùng có thể là một
công việc cụ thể hoặc một nhóm nhiều việc làm chi tiết. Tuy nhiên, mức độ
chi tiết của công việc ở mức độ cuối chỉ nên vừa đủ để làm sao có thể phân
phối chính xác nguồn lực và kinh phí cho từng công việc lại cho phép giao
nhiệm vụ đúng người để người nhận trách nhiệm về một công việc nào đó có
thể trả lời rõ ràng câu hỏi” công việc đó đã hoàn thành hay chưa? “, và nếu
hoàn thành rồi thì “có thành công hay không?”.



20

Bảng 1.1. Thứ bậc phân tích công việc theo các phương pháp
Cơ cấu phân tách
công việc
Thứ
Thể hiện
bậc
1.
Mức độ tổng quát
(chương trình)

Phương pháp
Phân tích hệ
thống
Toàn bộ dự án
(nhóm dự án)

2.

Mức độ dự án

Hệ thống lớn

3.

Các nhóm nhiệm vụ
chính

Các phân hệ


4.

Nhiệm vụ bộ phận

5.

Nhóm công việc

Nhiệm vụ bộ
phận
Nhóm công việc

6.

Công việc cụ thể

Công việc cụ thể

Chu kỳ

Tổ chức

Toàn bộ dự
án (nhóm dự
án)
Những giai
đoạn chính
(các chu kỳ)
Các hệ thống

lớn
Các phân hệ

Toàn bộ dự
án (nhóm dự
án)
Các bộ phận
cấu thành
chính
Các phòng,
ban, các đơn
vị thành viên
Tổ đội

Nhóm công
việc
Công việc cụ
thể

Nhóm công
việc
Công việc cụ
thể

* Tác dụng của phân tách công việc:
- Trên cơ sở đồ phân tách công việc, có thể giao nhiệm vụ, xác định trách
nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án. WBS
làm cho mọi người quan tâm hơn đến dự án và làm các nhóm dự án hiểu được
yêu cầu của nhau.
- Phân tách công việc là cơ sở phát triển trình tự và thứ tự quan hệ trước

sau giữa các công việc, là cơ sở lập sơ đồ mạng PERT/CPM.
- Sơ đồ phân tách công việc là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và
điều chỉnh các kế hoạch tiế độ thời gian, phân bổ các nguồn lực cho từng
công việc dự án.
- Là cơ sở để đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự
án trong từng thời kỳ.


21

- Với sơ đồ phân tách công việc, các nhà quản lý dự án trong quá trình
điều phối kế hoạch tiế độ, nguồn lực và chi phí sẽ tránh được những sai sót
hoặc bỏ quên một số công việc nào đó .
2. 2. Biểu đồ GANTT
* Nội dung của phương pháp Gantt là xác định thứ tự thực hiện các hoạt
động của dự án từ hoạt động chuẩn bị đến công việc hoàn thành kết thúc dự
án lên biểu đồ dạng sơ đồ ngang tuỳ thuộc vào :
- độ dài thời gian của mỗi hoạt động.
- Các điều kiện có trước của các hoạt động
- Các kỳ hạn cần phải tuân thủ.
- Khả năng thực hiện và khả năng xử lý nhữn vấn đề (thời gian làm
thêm, vốn đầu tư đã thực hiện)
Biểu đồ GANTT sau khi xây dựng xong sẽ cho phép chúng ta theo dõi
tiến trình thực hiện các hoạt động của dự án, xác định thời gian thực hiện các
hoạt động đó, đồng thời cũng có thể biết được hoảng thời gian dự trữ của từng
công việc.
Kế hoạch thực hiện dự án được thể hiện trên biểu đồ Gantt sẽ làm cơ sở
cho việc điều khiển quá trình thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra. Đây là
một phương pháp đơn giản, dể hiểu, dễ sử dụng . Biểu đồ Gantt là công cụ dễ
nhìn, thuận tiện cho quá trình tổ chức điều khiển .

Để sử dụng phương pháp Gantt, chúng ta cần phải tiến hành một số công
việc sau :
- Cố định một dự án .
- Xác định khối lượng công tác những hoạt động khác nhau cần phải
thực hiện trong khuôn khổ của một dự án đó .
- Xác định độ dài thời gian thực hiện và lực lượng tham gia, nhu cầu
nguồn lực cần thiết cho các hoạt động đó .
- Xác định mối liên hệ giữa các hoạt động
- Xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc và thời gian dữ trữ
của hoạt động.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp Gantt:
a. Ưu điểm :


×