Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng đầu tư phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.63 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS …


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong


các ngân hàng thương mại

5

1.1. Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các ngân hàng
thương mại

5
1.1.1. Vốn và nguồn hình thành vốn trong các ngân hàng

thương mại

5
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong các ngân hàng thương

mại

10
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các

ngân hàng thương mại

17

1.2.1. Phân tích khả năng sinh lời của vốn

17

1.2.2 Phân tích khả năng quay vòng của vốn


22

1.2.3. Phân tích mức độ an toàn trong sử dụng vốn

22

1.2.4. Phân tích mức hao phí của vốn

28

1.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các
NHTM

28
1.3.1. Phương pháp so sánh

28

1.3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích

29

1.3.3. Phương pháp Dupont

30

1.3.4. Phương pháp loại trừ

32


1.3.5. Các phương pháp khác

32

1.4. Tổ chức phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các ngân
hàng thương mại
1.4.1. Công tác chuẩn bị phân tích

32
32


1.4.2. Tiến hành phân tích

33

1.4.3. Kết thúc phân tích

33

Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
2.1. Tổng quan về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

35
35

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

35


2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh

37

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh và phân cấp quản lý tài chính
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán

40
42

2.2. Khái quát thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

47

2.2.1. Về tổ chức phân tích

47

2.2.2. Về nội dung phân tích

48

2.2.3. Về phương pháp phân tích

49

2.3. Thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

50

2.3.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn

50

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

65

2.4. Đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

75

2.4.1. Về tổ chức phân tích

75

2.4.2. Về nội dung phân tích

76

2.4.3. Về phương pháp phân tích

78

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

81

3.1. Sự cần thiết và mục tiêu hoàn thiện phân tích hiệu quả
sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn

81
81


tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

82

3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

84

3.3.1. Hoàn thiện tổ chức phân tích

84

3.3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích

87


3.3.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích

89

3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

92

3.3.1. Về phía Ngân hàng Nhà nước

92

3.3.2. Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

93

Kết luận

95

Danh mục tài liệu tham khảo

96


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại
BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam (Bank for Investment &
De velopment of VietNam)

TCTD

Tổ chức tín dụng

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản Nợ-Có (Asets & Liabilities Committee)

VAS

Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

IFRS

Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế

VND

Việt nam đồng

USD


Đô la Mỹ

ROE

Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity)

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)

CAR

Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)

NPLs

Tỷ lệ nợ xấu (Non Performing Loans)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.2: Quy mô huy động vốn
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản của BIDV
Bảng 2.4: Chứng khoán kinh doanh và Chứng khoán đầu tư
Bảng 2.5: Góp vốn, đầu tư dài hạn (theo giá gốc)
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng của các hoạt động sử dụng vốn sinh lời
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Bảng 2.8: Hệ số an toàn vốn
Bảng 2.9: Lộ trình thực hiện trích lập DPRR theo QĐ 493 của BIDV
Bảng 2.10: Tỷ lệ khả năng chi trả

Bảng 3.1: Rủi ro lãi suất
Bảng 3.2: Khe hở thanh khoản


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu 2.1: quy mô HĐV, tốc độ tăng trưởng HĐV 2010 một số NHTM lớn
Biểu 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng
Biểu 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn
Biểu 2.4: Vốn chủ sở hữu
Biểu 2.5: Tổng tài sản cuối kỳ và bình quân năm - giai đoạn 5 năm 2006-2010
của BIDV
Biểu 2.6: So sánh Tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng của các NHTM
Biểu 2.7 So sánh tỷ trọng tài sản có sinh lời/TTS năm 2009 với các NHTM
khác
Biểu 2.8: Dư nợ cuối kỳ của BIDV và tương quan so sánh với các NHTM
khác
Biểu 2.9: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề
Biểu 2.10: Tỷ trọng cho vay chỉ định và KHNN, cho vay DNQD
Biểu 2.11: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng
Biểu 2.12: Tỷ trọng cho vay theo loại tiền và kỳ hạn
Biểu đồ 2.13: Tỷ trọng Tài sản Có sinh lời /Tổng tài sản
Biểu 2.14: Lợi nhuận trước thuế
Biểu 2.15: LNTT của BIDV so với các NHTM khác
Biểu 2.16: Thu nhập từ các hoạt động
Biểu 2.17: ROA, ROE năm 2010 của một số NHTM
Biểu 2.18: Tỷ lệ Dư nợ/Huy động vốn năm 2010
Biểu 2.19: Phân loại nợ tại 31/12
Biểu 3.1: Cơ cấu Dư nợ theo loại tiền và kỳ hạn
Biểu 3.2: Cơ cấu Huy động vốn theo địa bàn
Sơ đồ 3.1: Tổng hợp các phương pháp phân tích tài chính



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (BIDV) có lịch sử 55 năm
xây dựng & phát triển, đã khẳng định thương hiệu và vị thế trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng. Đặc biệt, BIDV đã có bước phát triển mạnh mẽ trong thập
kỷ đổi mới và hội nhập vừa qua (so với năm 2006, năm 2010 tổng tài sản
tăng trưởng gấp 2,3 lần, dư nợ gấp 2,6 lần, huy động vốn gấp 2,2 lần, lợi
nhuận trước thuế gấp 4,2 lần, các chỉ tiêu ROA, ROE cũng có sự tăng trưởng
sau 5 năm, chất lượng tín dụng năng cao, hệ số an toàn vốn được đảm bảo, hệ
thống mạng lưới lên tới 113 chi nhánh). BIDV thành công vượt qua thách
thức trên thị trường tài chính tiền tệ năm 2010 vừa qua.
Những thành tựu trên kết quả làm việc của cán bộ nhân viên có được
do sự đổi mới về mô hình tổ chức, đặc biệt là công nghệ ngân hàng nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn. Bản chất Ngân hàng là tích tụ và tập trung vốn
(huy động vốn) để cho vay và đầu tư (sử dụng vốn). Do vậy sử dụng vốn hiệu
quả là yếu tố quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Sử dụng vốn hiệu
quả còn là cơ sở để tạo lập vốn và phát triển nguồn vốn.
Trong môi trường toàn cầu hóa, áp lực cạnh tranh là thách thức lớn
nhất. Vì vậy để duy trì kết quả đạt được và vươn lên tầm cao mới, BIDV cần
tiếp tục áp dụng giải pháp tối ưu hóa sử dụng vốn.
Không chỉ bắt nguồn từ yêu cầu khách quan mà trong nội tại thực tế sử
dụng vốn của BIDV vẫn đang bộc lộ những hạn chế, hoạt động sử dụng vốn
chưa thực sự hiệu quả hay nói cách khác hiệu quả sử dụng vốn chưa được
quan tâm đúng mức. Đặc biệt, các hạn chế này sẽ có ảnh hưởng tiêu cực ngày
một lớn khi áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào trong tổ chức và hoạt động



2

kinh doanh ngân hàng. Do đó đòi hỏi BIDV luôn trú trọng và nghiên cứu để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với mong muốn phân tích một cách toàn diện và đánh giá đúng thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn để tìm ra những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho ngân hàng, tác giả luận văn đã chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
- Thực trạng phân tích hiệu qủa sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu những vấn đề về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam giai đoạn
2006 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử
dụng hệ thống các phương pháp thống kê để nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài



3

Đề tài thực hiện hệ thống hóa các nội dung và phương pháp phân tích
hiệu quả sử dụng vốn áp dụng trong ngân hàng thương mại, trên cơ sở đó đưa
ra những đề xuất cải tiến trong công tác phân tích hiệu quả sử dụng tại BIDV
nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả kinh doanh
tại BIDV nói chung
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của luận văn này đã được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
các NHTM
Chương 2: Thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Vốn và nguồn hình thành vốn trong các NHTM
Bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào để tiến hành kinh doanh đều cần có
vốn. Vốn là một thuật ngữ chung, biểu hiện của vốn là tài sản, nguồn hình
thành vốn được gọi là nguồn vốn.
Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay, vốn trong

thanh toán…
Một cách tổng thể, nguồn vốn của NHTM bao gồm hai bộ phận: Vốn
chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả. Tuy nhiên, do đặc thù của lĩnh vực kinh
doanh cho nên các nguồn hình thành nên vốn hoạt động của NHTM có những
sự khác biệt, được xem xét cụ thể qua các nguồn vốn của ngân hàng sau đây:
(i) Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM,
bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản nợ khác của ngân hàng
theo quy định.
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động
của các NHTM. Ngoài ra, NHTM có mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
theo quy định của pháp luật để các NHTM đi vào hoạt động. Do yêu cầu an
toàn vốn và nâng cao năng lực tài chính, vốn điều lệ thông thường lớn hơn
mức vốn pháp định.
Tuỳ theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành
từ các nguồn khác nhau. Ở NHTM nhà nước vốn này do nhà nước cấp.


5

- Các quỹ dự trữ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
Là phần lợi nhuận để lại được trích theo tỷ lệ nhất định vào quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ. Theo nghị định số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 19/11/1999, mức trích lập hiện nay là 5% lợi nhuận sau thuế, mức
tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ thực có.
Đối với NHTM cổ phần: phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu và
mệnh giá theo quy định hiện hành được hạch toán vào quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ.
+ Quỹ dự phòng tài chính: là khoản dự phòng tổn thất tín dụng phải
được xem như một bộ phận của vốn bởi nó bù đắp sự thua lỗ. Theo Nghị định

số 166/1999/NĐ-CP của Chính phủ hàng năm NHTM được trích lập 10% lợi
nhuận sau thuế. Số dư quỹ này không được vượt quá 25% vốn điều lệ của
ngân hàng.
+ Các quỹ khác: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng… các quỹ này cũng được trích lập và sử dụng theo quy định của
pháp luật.
- Các nguồn vốn khác: tài khoản vốn còn bao gồm: Vốn đầu tư xây
dựng và mua sắm tài sản do Nhà nước cấp (nếu có); Các khoản chênh lệch do
đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; Lợi nhuận được để lại chưa phân bổ
cho các quỹ.
(ii) Nguồn vốn huy động: bao gồm nội tệ và ngoại tệ được hình thành từ
hai bộ phận: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy
tờ có giá.
- Vốn tiền gửi:


6

+ Tiền gửi thanh toán: là tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và cá
nhân. Khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh toán thể hiện một hợp
đồng mặc nhiên giữa ngân hàng và khách hàng. Theo đó ngân hàng phải có
trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách hàng một cách kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Các tổ chức và cá nhân có thu nhập tạm thời chưa
sử dụng đến trong một thời gian nhất định có thể gửi tiền vào ngân hàng dưới
hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm: đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
ngân hàng. Với loại tiền gửi này người gửi được ngân hàng giao cho một sổ
tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.

+ Tiền gửi khác:ngoài các loại tiền gửi nêu trên, tại các NHTM còn có
một số khoản tiền gửi khác như: tiền gửi của các TCTD khác, tiền gửi của
Kho bạc nhà nước, tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…
- Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá khác:
Đây là phần vốn mà NHTM có được qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy
động vốn.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay
phần thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một
kênh đầu tư của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ
hội đầu tư trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ
dàng ra tiền khi cần thiết bằng cách mua bán chuyển nhượng trên thị trường
vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng.


7

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến chi
phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng phù hợp với xu hướng tăng trưởng và ổn định của
nền kinh tế, việc cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng, với
việc gia tăng nhu cầu thanh toán của dân cư.
(iii) Nguồn vốn vay: Trong quá trình kinh doanh của các TCTD có tình
trạng tạm thời thừa và thiếu vốn, các Ngân hàng sử dụng quan hệ vãng lai,
vay và cho vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng
thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở NHTM khác hoặc vay vốn ở NHNN.
- Vốn vay của TCTD:
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh

và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh qua Hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về Hội sở
chính và khi thiếu vốn các chi nhánh nhận được vốn điều chuyển từ Hội sở
chính về. Cho nên việc vay vốn của TCTD khác trong nước thông thường chỉ
thực hiện ở NHNN của từng hệ thống. Khi cần thiết có thể vay vốn tại các
TCTD nước ngoài.
- Vốn vay của NHNN:
NHNN là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM
có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết.
Vốn vay của TCTD khác và vay của NHNN thường chiếm tỷ trọng
không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, nhưng nó góp phần
gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt nó còn có ý
nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu
suất sử dụng vốn của NHTM.


8

(iv) Các nguồn vốn khác: Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên trong quá
trình hoạt động các NHTM có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
- Vốn trong thanh toán: vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân
hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
+ Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người phải trả
nhưng chưa ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử
lý chứng từ.
+ Số vốn trong thời gian khách hàng phải lưu ký tiền tại ngân hàng
nhưng chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán.
- Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong
và ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội:

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác
của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương
trình, dự án. Thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Tuy nhiên trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải
ngân hết theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi về dần nhưng chưa đến
hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng sẽ có một số vốn để kinh doanh.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động, thậm chí còn thu được phí từ các dịch
vụ đó nên xét trên giác độ hiệu quả các ngân hàng rất quan tâm đến nguồn
vốn này.
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong các NHTM
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào
là các yếu tố chi phí của các yếu tố khan hiếm với đầu ra là yếu tố hàng hoá


9

dịch vụ, mối tương quan này có thể đo lường theo hiện vật được gọi là hiệu quả
kỹ thuật; khi sử dụng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả kinh tế. Khái niệm hiệu
quả được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét các tài nguyên được phân phối,
sử dụng đạt yêu cầu đề ra.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân, tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Trong hoạt động kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi
nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu
lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa
trên sự so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng
vốn.

Theo Peter S.Rose, về bản chất NHTM cũng là một tập đoàn kinh
doanh được tổ chức vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận với mức rủi ro có thể
chấp nhận được. Các ngân hàng cần kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng lợi
nhuận với thu nhập cao giúp bảo toàn vốn, cung cấp cơ sở cho sự sống còn và
tăng trưởng trong tương lai của các NHTM.
Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng vốn nguồn vốn của ngân hàng vào hoạt động tài
sản có (ngân quỹ, đầu tư, cho vay…) nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa và đảm
bảo an toàn trong hoạt động với chi phí nhỏ nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện qua các hoạt động sử dụng vốn
như sau:
- Hoạt động ngân quỹ:


10

Ngân quỹ của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất,
được thiết lập nhằm duy trì khả năng chi trả và đáp ứng các yêu cầu về đảm
bảo dự trữ bắt buộc của NHNN.
Trước hết, mỗi ngân hàng đều cần duy trì dự trữ bắt buộc (dự trữ pháp
định) theo quy định của NHNN. Dự trữ bắt buộc được tính dựa trên nguồn
huy động trong kỳ và tính tỷ lệ dự trữ bắt buộc cụ thể. NHTM phải đảm bảo
dự trữ bắt buộc bằng cách duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi mở tại NHNN
tối thiểu bằng số tiền dự trữ bắt buộc theo quy quy định trong từng thời kỳ.
Thứ hai, ngân quỹ ngoài đảm bảo dự trữ bắt buộc còn đáp ứng yêu cầu
chi trả, ngân hàng phải duy trì khả năng chi trả bằng cách duy trì ngân quỹ với
tỷ lệ thích hợp với nhu cầu thanh toán của khách. Tính toán nhu cầu chi trả
chủ yếu dựa vào các nguồn tiền gửi ngắn hạn với các tỷ lệ chi trả dự tính và
nhu cầu cho vay mà các ngân hàng đã cam kết, khả năng huy động vốn các
nguồn tiền rẻ để chi trả,…

Ngân quỹ ngân hàng sinh lời rất thấp, vì vậy giữ ngân quỹ nhiều là
không kinh tế. Quản lý ngân quỹ, về thực chất là tính toán số ngân quỹ tối
thiểu cần giữ trong các thời kỳ khác nhau, đồng thời cân đối giữa các bộ phận
của ngân quỹ (tiền mặt, tiền gửi,…) một cách phù hợp với nhu cầu sử dụng
của khách hàng.
- Hoạt động tín dụng:
Đây là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHTM, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản và đem lại thu nhập nhiều nhất trong tổng thu nhập
đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao nhất.
Đối với các Ngân hàng, khoản mục tín dụng thường chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng tài sản của ngân hàng (khoảng 70% tổng tài sản). Với quy mô
như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng


11

như dự trữ, vay, đầu tư,…Khi chứng khoán thanh khoản chưa có hoặc khan
hiếm hoặc khi khả năng gia tăng huy động bị hạn chế, nhiều ngân hàng phải
sử dụng tín dụng như tài sản đảm bảo thanh khoản. Ngân hàng thường
nghiêng về nắm giữ các khoản tín dụng ngắn hạn, hoặc các khoản tín dụng có
thể chuyển đổi nhanh. Chiết khấu thương phiếu có chất lượng cho phép
NHTM có thể tái chiết khấu. Các khoản vay ngắn hạn nhanh chóng sẽ được
thu hồi để đáp ứng nhu cầu chi trả. Trong điều kiện ngân hàng chuyển hoán
kỳ hạn nguồn vốn, việc thu hồi nợ nhiều lần trong kỳ (nhiều kỳ hạn nợ) sẽ
góp phần tăng tính thanh khoản của khoản cho vay.
Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu
nhập từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô, thời gian, lãi suất và cả 3
yếu tố này có mối liên hệ khăng khít với nhau.
Trước hết, ngân hàng sử dụng mọi nỗ lực của mình để tăng quy mô tín
dụng như mở rộng mạng lưới, đa dạng hoá các loại hình tín dụng, phát triển

công nghệ mới nhằm gia tăng tiện ích cho khách, giảm lãi suất hoặc cung cấp
các điều kiện ưu đãi,… Các biện pháp này một mặt làm tăng quy mô, song mặt
khác làm tăng chi phí.
Thứ hai, ngân hàng phải nghiên cứu và xác lập mối quan hệ giữa các
biện pháp làm tăng quy mô với thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng thông qua
chênh lệch lãi suất biên. Mối quan hệ này cho phép ngân hàng phân biệt lãi
suất và các điều kiện tài trợ khác với các khách hàng lớn, quan trọng và liên
kết với các TCTD khác trên thị trường.
Bên cạnh việc mang lại thu nhập thì rủi ro từ hoạt động tín dụng là rất
lớn. Tổn thất chủ yếu nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập dự tính và có thể gây
thua lỗ hoặc pháp sản cho ngân hàng. Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung
chính trong quản lý rủi ro của mọi NHTM. Có hai mối quan hệ giữa rủi ro và
sinh lợi trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ, mối quan hệ có thể là: rủi


12

ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng lớn; cho vay trung và dài hạn, cho vay tiêu
dùng rủi ro cao hơn thì lãi suất danh nghĩa sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay
ngắn hạn, hoặc cho vay đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên sau khi tài trợ, quan
hệ đó lại là tổn thất càng cao thì sinh lợi càng thấp. Ngân hàng có thể theo
đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn, song đều phải xác
lập mối liên hệ rủi ro và sinh lời nhằm đảm bảo gia tăng thu nhập cho chủ sở
hữu trong dài hạn.
Ngân hàng thường phân loại rủi ro tín dụng dựa trên thông kê kinh
nghiệm và phân tích các điều kiện thị trường. Phân loại này cho phép nhà
quản lý xác định các tỷ lệ rủi ro liên quan tới từng nhóm khách hàng, các
nguyên nhân gây rủi ro và môi trường nảy sinh rủi ro. Phân loại cũng giúp
nhà quản lý xác định các phép đo rủi ro tín dụng một cách hợp lý và ngưỡng
rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận.

Nghiên cứu và tìm các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết
và bù đắp tổn thất đã xảy ra là một trong những nội dung chính của quản lý
tín dụng. Xây dựng quy trình phân tích tín dụng và phổ biến rộng rãi quy trình
đó cho mọi khách hàng sẽ góp phần làm cho khách hàng hiểu yêu cầu và nội
dung công việc của ngân hàng khi tài trợ. Thiết lập các quỹ và các hợp đồng
tài chính nhằm bù đắp tổn thất xảy ra, thiết lập các ràng buộc pháp lý giữa
ngân hàng với khách hàng (tài sản thế chấp,…) giữa ngân hàng với cán bộ tín
dụng,…(khoán thu nhập với chất lượng tín dụng,…) là biện pháp mà nhiều
ngân hàng đang thực hiện trong môi trường rủi ro ngày càng gia tăng
- Hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư của NHTM thực hiện dưới ba hình thức chủ yếu:
+ Đầu tư tiền gửi: ngân hàng đầu tư trên thị trường liên ngân hàng
thông qua tiền gửi có kỳ hạn và cho vay đối với các TCTD khác. Đầu tư tiền


13

gửi là hoạt động sinh lời đồng thời là công cụ hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết
do các khoản đầu tư trên thị trường liên ngân hàng có kỳ hạn ngắn (kỳ hạn
ngắn nhất là cho vay qua đêm) và có tính thanh khoản cao. Lãi suất trên thị
trường liên ngân hàng thông thường cao hơn mức lãi suất cơ bản do ngân
hàng nhà nước công bố và thấp hơn so với lãi suất cho vay khách hàng. Các
ngân hàng luôn phải đảm bảo dự trữ bắt buộc, vào thời kỳ căng thẳng vốn các
khoản cho vay liên ngân hàng có mức lãi suất cao vì đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt vốn tức thời đáp ứng dự trữ bắt buộc.
+ Đầu tư và kinh doanh chứng khoán: Ngân hàng mua chứng khoán và
trở thành người sở hữu chứng khoán, tùy theo mục đích nắm giữ chia ra là
chứng khoán kinh doanh: là chứng khoán ngân hàng mua đi bán lại nhằm mục
đích hưởng chênh lệch giá; chứng khoán đầu tư sẵn sang để bán: là chứng
khoán ngân hàng nắm giữ nhằm mục tiêu hưởng lãi suất nhưng có thể bán khi

có cơ hội về chênh lệch giá và chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn: là loại
chứng khoán ngân hàng nắm giữ cho mục đích hưởng lãi từ công cụ này.
Chứng khoán mà ngân hàng có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái
phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khoán
mang lại lợi ích cho ngân hàng, đó là ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã
huy động được để thu lợi nhuận, mặt khác tăng cường khả năng thanh khoản
cho các khoản dự trữ của mình. Tuy nhiên, NHTM chỉ được đầu tư chứng
khoán ở một giới hạn nhất định theo quy định của pháp luật Nhà nước.
+ Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết: là việc ngân hàng bỏ vốn ra để
liên doanh, liên kết với các NHTM, TCTD khác hoặc các doanh nghiệp thuộc
các lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp, tạo ra lợi thế
cho ngân hàng và nền kinh tế.
- Hoạt động tài sản có khác: ngoài các khoản mục chủ yếu trên, NHTM
còn quản lý một số tài sản khác:


14

+ Tài sản uỷ thác của khách hàng giao cho ngân hàng theo dõi và quản
lý.
+ Các tài sản là trang thiết bị, nhà cửa ngân hàng.
+ Các tài sản ngoại bảng: Các tài sản này mang lại thu nhập cho ngân
hàng đồng thời cũng gắn liền với rủi ro.
- Hoạt động dịch vụ ngân hàng:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh mẽ trong điều kiện
kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các NHTM. Hoạt động
dịch vụ ngân hàng được thực hiện dưới các hình thức sau: dịch vụ thanh toán,
dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và vàng, môi giới và kinh doanh chứng
khoán, hoạt động ủy thác, hoạt động thông tin tư vấn.
Có thể nói, NHTM có nhiều hình thức sử dụng vốn và có thể duy trì cơ

cấu sử dụng vốn nhằm tạo ra hiệu quả ở mức tối ưu. Sử dụng vốn hiệu quả
giúp mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao vị thế, uy tín hình ảnh của NHTM.
Có thể khẳng định sử dụng vốn hiệu quả là yêu cầu cao nhất đối với hoạt
động sử dụng vốn của NHTM.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của mọi ngân
hàng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho ngân hàng
an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp ngân
hàng tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của ngân hàng. Có
thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng
nguồn lực tài chính của ngân hàng, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
1.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG CÁC NHTM


15

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong các NHTM là phân tích trình độ
sử dụng vốn thông qua lợi nhuận đem lại, đảm bảo tăng trưởng đi kèm chất
luợng tài sản, đa dạng hóa hoạt động và mức độ an toàn vốn. Nội dung phân
tích hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng
nhìn chung có thể phân các chỉ tiêu này thành nhóm cơ bản như sau:
1.2.1 Phân tích khả năng sinh lời của vốn
Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, kết quả lợi nhuận đem lại từ các
hoạt động sử dụng vốn là căn cứ để so sánh hiệu quả của sử dụng vốn của
NHTM với các hình thức đầu tư khác, bao gồm các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng trưởng lợi nhuận, tỷ suất sinh lời, tỷ lệ lãi cận biên,...
(i) Lợi nhuận:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập từ các hoạt động – Chi phí

quản lý kinh doanh – Chi dự phòng rủi ro

[1.1]

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập

Lợi nhuận của NHTM không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các khoản thu
nhập và chi phí phát sinh của từng hoạt động mà còn chịu chi phí dự phòng
rủi ro – khoản chi phí có tính chất đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Khoản chi phí này lớn và phải trích cho nhiều hoạt động: hoạt động tín
dụng có chi dự phòng rủi ro tín dụng, hoạt động đầu tư chứng khoán có chi dự
phòng giảm giá chứng khoán, chi dự phòng cho các cam kết ngoại bảng, chi
dự phòng hoạt động thanh toán…Trên thực tế khoản chi phí khi trích lập hình
thành nên quỹ (nguồn tiền) để xử lý rủi ro trong trường hợp cần thiết do hoạt
động kinh doanh ngân hàng tiềm ẩn rủi ro cao. Do vậy, khi đánh giá quy mô
lợi nhuận cần xem xét ngân hàng đã hạch toán đủ hay chưa đủ chi phí dự
phòng phải trích.
(ii) Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu - ROE:


16

[1.2]
ROE – tỷ suất sinh lời trên 100 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Các
cổ đông của ngân hàng luôn mong muốn chỉ số ROE ở mức càng cao càng
tốt.
Ngoài ra, ROE của NHTM cũng được so sánh với tỷ suất sinh lời của
lĩnh vực khác và so sánh với mức lạm phát trong kỳ để biết hiệu quả sinh lời
thực tế trên đồng vốn.
(iii) Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản - ROA:

[1.3]
ROA cho biết tỷ lệ sinh lời trên một đồng tài sản.
Tỷ lệ ROA cao phản ánh kết quả hiệu quả trong sử dụng vốn, ngân
hàng duy trì cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng
mục trên tài sản trước những biến động của nền kinh tế. ROA thấp có thể là
kết quả của một chính sách đầu tư hay cho vay không năng động hoặc có thể
chi phí hoạt động của ngân hàng cao quá mức. Tuy nhiên, nếu mức sinh lợi
quá cao ngân hàng phải đối đầu với những rủi ro lớn do thực hiện các hoạt
động đầu tư quá mạo hiểm hoặc giảm dự trữ xuống quá mức cần thiết.
Đi sâu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, ngoài việc tính toán các chỉ số
ROE, ROA cần thiết xem xét mối liên hệ giữa hai chỉ số này:

Hay :

[1.4]

Đẳng thức trên phản ánh hiệu quả sinh lời trên đồng vốn (ROE) tỷ lệ


17

thuận với hiệu quả sinh lời trên một đồng tài sản (ROA) và tỷ lệ nghịch với hệ
số đòn bẩy tài chính. Trường hợp ROE cao trong khi ROA thấp cho thấy ngân
hàng sử dụng quá nhiều nguồn vốn huy động và đi vay trong khi vốn chủ sở
hữu thấp, lúc này ngân hàng đối mặt với rủi ro trong hoạt động do tấm đệm
phòng chống rủi ro (vốn chủ sở hữu) thấp.
Khi đánh giá ROE, ROA cần xem xét đến các yếu tố liên quan như cơ
cấu vốn chủ sở hữu, cơ cấu tổng tài sản để đánh giá hiệu quả sinh lời của ngân
hàng có thực sự bền vững.
(iv) Chênh lệch lãi suất biên - NIM (Net interest margin)

[1.5]
Lãi cận biên ròng hay còn gọi là lãi lề phản ánh mức lãi cận biên thu
được từ một đồng tài sản có sinh lời trước chi phí quản lý kinh doanh và chi
dự phòng rủi ro. Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt
động sử dụng vốn do thu lãi là bộ phận thu nhập cơ bản chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu của ngân hàng.
(v) Khả năng sinh lời của từng hoạt động:
+ Hiệu quả của hoạt động tín dụng:
[1.6]
Tỷ lệ này đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, được đo
lường bằng thu nhập từ hoạt động tín dụng sau khi trừ dự phòng rủi ro phải
trích trừ đi chi phí vốn đầu vào tính theo tổng dư nợ tín dụng. Tỷ suất sinh lời
càng cao cho thấy hoạt động tín dụng hiệu quả.
+ Hiệu quả của hoạt động đầu tư tiền gửi:
Tỷ suất sinh lời của hoạt

=

Lợi tức thu được từ tiền gửi
Số vốn đầu tư tiền gửi

x

100

[1.7]


×