Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

LV Thạc sỹ_hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 99 trang )

0

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................3
1.1.Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại...........................................................3
1.1.1.Khái quát về tín dụng ngân hàng......................................................................3
1.1.2.Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng......................................7
1.1.3.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng................................................................10
1.1.4.Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.............15
1.2. Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...........................................18
1.2.1.Quan điểm về hạn chế rủi ro tín dụng.............................................................18
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại.......................................................................................................................... 19
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại........................................................................................................................... 20
1.3.1. Các nhân tố chủ quan.....................................................................................20
1.3.2. Các nhân tố khách quan.................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐBSCL – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG..........................................29
2.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.........29
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải Phòng.....................................................................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải
Phòng....................................................................................................................... 30
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010.........................................................31


2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010.........................................................39


2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải Phòng.....................................................................................................39
2.2.2.Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh
Hải Phòng................................................................................................................ 44
2.2.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đang được áp dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng...............................................................47
2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng..............................................................................56
2.3.1.Kết quả đạt được.............................................................................................56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL – CHI NHÁNH HẢI PHÒNG....68
3.1.Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải Phòng.....................................................................................................68
3.1.1.Về khách hàng................................................................................................69
3.1.2.Về hoạt động huy động vốn............................................................................69
3.1.3.Về hoạt động cho vay.....................................................................................70
3.2.Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL –
Chi nhánh Hải Phòng...............................................................................................71
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của Phòng Quản lý rủi ro.................71
3.2.2.Xác định giới hạn tín dụng của danh mục đầu tư............................................72
3.2.3.Thực hiện tốt thu thập thông tin khách hàng...................................................72
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng........................................................75
3.2.5.Tăng cường giám sát sau khi cho vay.............................................................76
3.2.6. Nâng cao tinh thần, trách nhiệm trong việc xử lý nợ xấu..............................77
3.2.7.Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.................................................77

3.3. Kiến nghị..........................................................................................................80
3.3.1.Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành.............................................80
3.3.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.........................................................81
3.3.3.Kiến nghị đối với Hội sở Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL..........................82
3.3.4.Kiến nghị đối với khách hàng.........................................................................83
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................87


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD
CIC
CN
MHB

:
:
:
:

MHB Hải Phòng

:

NHNN
NHTM
P.QLRR
TCTD

:

:
:

Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
chi nhánh
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long - chi nhánh Hải Phòng
Ngân hàng Nhà nước
ngân hàng thương mại
Phòng quản lý rủi ro
Tổ chức tín dụng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến
năm 2010.................................................................................................................. 32
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010...........38
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng tại MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010.................40
Bảng 2.4: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến
năm 2010.................................................................................................................. 43
Bảng 2.5: Tình hình phân loại nợ tại MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010......44
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp tình hình nợ quá hạn tại MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến
năm 2010.................................................................................................................. 45
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo tại MHB Hải Phòng.....................46
Bảng 2.8: Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ MHB Hải Phòng.....................................50
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp phân loại nợ MHB Hải Phòng.............................................51
Bảng 2.10: Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tại MHB Hải Phòng....................................52


Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010.....34
Biểu đồ 2.3 Quy mô và cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn của.............................41
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế năm 2010....................42
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của MHB Hải Phòng................................................31


i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các NHTM thì tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng được thể hiện trước hết ở chỗ nó mang lại nguồn thu chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu của các NHTM. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng
của NHTM cũng tạo điều kiện và hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của
ngân hàng. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng không những khiến cho hoạt
động của NHTM kém hiệu quả mà còn có thể gây ra những tổn thất hết sức to lớn
và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực to lớn đối với cả nền kinh tế.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền
vững.
Với kinh nghiệm công tác thực tế trong những năm qua, em nhận thấy công
tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Hải Phòng (MHB – Hải Phòng) là tương đối tốt so với các chi
nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long (MHB) cũng như so với nhiều NHTM trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tuy nhiên, những biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của MHB – Hải Phòng hiện đang áp dụng vẫn bộc lộ những hạn chế nhất
định như tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ xấu có xu hướng tăng, cơ cấu nợ còn chưa hợp

lý,.... Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đang là
một yêu cầu cần thiết và khá cấp bách cần được đặt ra hiện nay đối với MHB - Hải
Phòng. Vì vậy đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng" được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại.


ii

- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian từ năm 2008 đến năm
2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp so sánh và diễn dịch
- Phương pháp thống kê
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại.

Trong chương một của luận văn, tác giả trình bày các vấn đề cơ bản về tín
dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM). Trong chương này tác
giả tập trung nghiên cứu và tìm hiểu sâu ba vấn đề lớn là: Hoạt động tín dụng của
NHTM; Rủi ro tín dụng NHTM; Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của
NHTM.
1.1 Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Trong mục này, tác giả nêu, phân tích một số vấn đề: Khái niệm tín dụng
ngân hàng; Đặc trưng của hoạt động tín dụng ngân hàng; Chính sách tín dụng; Quy
trình tín dụng; Một số hình thức tín dụng ngân hàng.


iii

* Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã
hội, trong đó ngân hàng giao quyền sử dụng tiền cho họ với những điều kiện thoả
thuận nhất định (thời gian, lãi suất, khối lượng, điều kiện đảm bảo) theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTM là vấn đề tiếp theo được tác giả đề cập đến
trong chương 1. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế, theo tác giả đứng trên
quan điểm của ngân hàng thương mại: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng
vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã thoả thuận”.
- Tiếp đó, tác giả trình bày các chỉ tiêu đánh giá khả năng hạn chế rủi ro tín
dụng của NHTM được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu định lượng, chi tiết
như sau:
- Các chỉ tiêu về mức độ rủi ro:
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu/ tổng dư nợ; Chỉ tiêu nợ phân theo nhóm nợ;
Trích lập và sử dụng dự phòng;

+ Số lượng các loại hình cho vay của Ngân hàng.
+ Số lượng nhóm khách hàng vay khác nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
Từ hệ thống các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng, tác giả cũng đã
chỉ ra các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM
bao gồm: Xây dựng chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng; Xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng; Chính
sách đa dạng hóa danh mục cho vay; Quản lý nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ
có vấn đề. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro tín dụng bao
gồm: Nhân tố từ phía NHNN; Nhân tố từ phía Nhà nước .


iv

Tóm lại, rủi ro tín dụng của NHTM chịu tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân
tố chủ quan và khách quan khác nhau như trên. Việc phân tích, nắm vững các nhân
tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro tín dụng là điều kiện tiền đề rất quan trọng để từ đó
tìm ra các giải pháp, có các kiến nghị và đề xuất hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010.
Trong Chương 2 của luận văn, tác giả phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu long – Chi nhánh Hải
Phòng theo ba phần lớn.
2.1. Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải phòng
Trong phần thứ nhất của chương 2, tác giả trình bày các vấn đề tổng quan,
khái quát về MHB Hải Phòng thông qua nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề như: Quá
trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình hoạt động của MHB Hải
Phòng tập trung vào 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 trên cơ sở phân tích các số

liệu và kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Hải Phòng như: Hoạt động huy
động vốn, hoạt động cho vay, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, các dịch vụ
khác. Trong mục này, tác giả đã đưa ra những đánh giá, nhận xét về các hoạt động
kinh doanh của MHB Hải Phòng Hải Phòng trong các năm qua, đặc biệt là trong 3
năm từ năm 2008 đến năm 2010. Các chỉ tiêu cơ bản gồm tổng tài sản, dư nợ tín
dụng, nguồn vốn huy động và lợi nhuận của MHB Hải Phòng nhìn chung có xu
hướng tăng trưởng đều đặn trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2010.
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi
nhánh Hải phòng từ năm 2008 đến năm 2010
Trong phần thứ hai của chương 2, tác giả đi vào phân tích chi tiết thực trạng
chất lượng tín dụng tại MHB Hải Phòng dựa trên các số liệu đã thu thập được trong
3 năm từ năm 2008 đến năm 2010 theo hệ thống Các chỉ tiêu định lượng: Các chỉ
tiêu về quy mô tín dụng và phát triển quy mô tín dụng; Các chỉ tiêu về rủi ro tín dụng.


v

2.3. Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Hải phòng
Sau khi đã phân tích một cách khá chi tiết thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng
của MHB Hải Phòng, trong phần ba của chương 2 tác giả đánh giá, nhận xét rủi ro
tín dụng tại MHB Hải Phòng với 3 nội dung sau:
- Những kết quả MHB Hải Phòng đạt được:
+ Dư nợ cho vay tăng liên tục hàng năm với tốc độ khá cao, góp phần đáp
ứng nhu cầu về vốn vay của các doanh nghiệp, cá nhân, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của MHB Hải Phòng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu luôn ở mức trung bình thấp hoặc thấp so với các
NHTM trên địa bàn.
- Những hạn chế về chất lượng tín dụng tại MHB Hải Phòng bao gồm:
+ Dư nợ cho vay và thị phần thấp, số lượng khách hàng tín dụng còn ít.

+ Danh mục khách hàng kém đa dạng, số lượng sản phẩm cho vay ít.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đang có xu hướng tăng lên.
Tiếp đó, tác giả đã phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách quan
của những hạn chế nêu trên.
Các nguyên nhân chủ quan bao gồm: Công tác thẩm định còn chưa thực sự
tốt; Công tác kiểm tra, kiểm soát còn nhiều sơ hở, lỏng lẻo; Số lượng cán bộ còn ít,
năng lực cán bộ ngân hàng còn hạn chế.
Các nguyên nhân khách quan bao gồm: Một số văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng chưa hoàn chỉnh và đồng bộ; Hiệu
quả xử lý các khoản nợ xấu của các cơ quan chức năng còn thấp; Cải cách hành chính
còn chậm chạp; Môi trường kinh tế không thuận lợi.
Trên cơ sở chỉ ra được các nguyên nhân đó, các giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại MHB Hải Phòng cũng như các kiến nghị được tác giả đề xuất trong chương
3 của luận văn.


vi

Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.

3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh
Hải phòng
Trong phần đầu chương 3, tác giả nghiên cứu vấn đề định hướng chất lượng
tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL trong tương lai gần, đồng thời nêu ra
định hướng về phát triển của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải
Phòng.
3.2. Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Hải phòng
Trên cơ sở thực trạng tín dụng tại MHB Hải Phòng, những hạn chế, nguyên

nhân của những hạn chế của công tác hạn chế rủi ro tín dụng và những định hướng
phát triển chung của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL nói chung và MHB Hải
Phòng nói riêng, tác giả đã đề xuất 07 giải pháp mang tính thực tiễn khá cao nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hải Phòng. Các giải pháp cụ thể: Hoàn thiện mô
hình tổ chức hoạt động của Phòng quản lý rủi ro; Xác định giới hạn tín dụng của
danh mục đầu tư; Thực hiện tốt thu thập thông tin khách hàng; Nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng; Tăng cường giám sát sau khi cho vay; Nâng cao tinh thần trách
nhiệm trong việc xử lý nợ xấu; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng.
3.3. Kiến nghị.
Tiếp đó, tác giả đồng thời đưa ra một số kiến nghị với Hội sở chính, với
Ngân hàng Nhà nước, Nhà nước.
Đối với Hội sở Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, tác giả đã đưa ra các kiến
nghị: Hội sở chính nên chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ tín dụng của toàn hệ thống; Hội sở cần tăng cường hơn nữa hoạt
động thanh tra, kiểm soát, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng; Tăng cường công tác
thu thập, xử lý thông tin và cảnh báo cho bộ phận tín dụng trong toàn hệ thống;
Hoàn thiện chính sách tín dụng và quy trình tín dụng.


vii

Tác giả kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (NHNN): NHNN phải tổ chức
xây dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, áp dụng đầy đủ hơn các thiết chế và chuẩn
mực quốc tế về an toàn kinh doanh tiền tệ - ngân hàng; NHNN cần tiếp tục điều
hành linh hoạt, thận trọng các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát,
đảm bảo ổn định giá trị đồng tiền, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô; NHNN cần thực
hiện thường xuyên và tích cực hơn nữa trong công tác thanh tra, giám sát an toàn
hoạt động ngân hàng, đặc biệt là đối với lĩnh vực tín dụng ngân hàng; Thực hiện
chính sách lãi suất thoả thuận theo nguyên tắc thị trường; Nâng cao hiệu quả hoạt
động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC).

- Cuối cùng, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước: Nhà nước
cần hoàn thiện các chính sách, Luật và văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, nhất là hoạt động cho vay. Hiện nay các chính sách, quy
định của nhà nước ta rất hay thay đổi gây khó khăn cho hoạt động của các ngân
hàng, dễ xảy ra trường hợp các cán bộ khó nhớ được các quy định này bởi chưa kịp
quen với quy định này thì đã có một quy định mới ban hành có thể dẫn đến làm sai.
Do đó nhà nước và các cơ quan hữu quan cần có sự nghiên cứu một cách khoa học
và kỹ lưỡng để đưa ra các chính sách phù hợp tránh thay đổi nhiều trong một thời
gian ngắn; Nhà nước cần dùng các công cụ pháp lý của mình để tạo điều kiện, cơ
chế cho phép các ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng,
cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nhà nước cũng cần xóa bỏ dần việc can thiệp
trực tiếp vào hoạt động kinh doanh và hoạt động cho vay tạo sự tự chủ cho các ngân
hàng; Nhà nước cần kịp thời phối hợp với các ngành liên quan xử lý những vấn đề
pháp lý phức tạp, như: đăng ký giao dịch bảo đảm, quản lý đất đai, quy hoạch xây
dựng, quyền sử dụng đất…, những vấn đề vốn có tính đa ngành, liên bộ có liên
quan đến xử lý rủi ro tín dụng; Tăng cường hơn nữa việc thực hiện công tác kế toán,
kiểm toán, tài chính trong các doanh nghiệp, nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh. Muốn vậy nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với
những doanh nghiệp không thực hiện đúng nhữnh quy định trong luật kế toán, quy
định về tài chính đã ban hành. Có vậy mới giúp ngân hàng thẩm định một cách
chính xác tình hình tài chính của khách hàng khi cho vay, tránh được nhiều rủi ro
cho ngân hàng


viii

KẾT LUẬN

Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay, vấn đề nâng
cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề lớn trong nền kinh tế nói chung và với

Ngân hàng nói riêng. Do tính chất đặc thù, phức tạp và đa dạng trong hoạt động tín
dụng mà vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng có ý nghĩa to lớn cả về trước mắt và lâu dài.
Việc nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng sẽ góp phần đảm bảo
an toàn và phát triển bền vững cho hoạt động ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng cổ phần nói riêng. Đây là một vấn đề hấp dẫn nhưng vô cùng phức tạp vì nó có phạm
vi nghiên cứu rộng lớn và liên quan nhiều đến các cấp cả vĩ mô lẫn vi mô.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã kết hợp giữa lý luận và khảo sát thực
tế hoạt động tín dụng tại MHB Hải Phòng với mục đích đưa ra một số giải pháp chủ
yếu với hy vọng giải quyết phần nào những vướng mắc nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng Ngân hàng. Nội dung của luận văn tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận hoạt
động tín dụng, rủi ro tín dụng và hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM, tìm hiểu
các biện pháp cơ bản hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM cũng như các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ hai: Luận văn đã nghiên cứu phân tích thực trạng hoạt động tín dụng,
rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang được áp dụng tại
MHB Hải Phòng từ năm 2008 đến năm 2010. Từ đó đi sâu phân tích và đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
cũng như nguyên nhân của các hạn chế đó tại MHB Hải Phòng.
Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hạn chế rủi ro tín dụng tại
MHB Hải Phòng, kết hợp với định hướng phát triển của MHB Hải Phòng, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại MHB Hải
Phòng. Các giải pháp đều có tính khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm phát


ix

triển kinh tế bền vững đồng thời cũng là sự phát triển và tồn tại của MHB Hải
Phòng.
Đây là một đề tài lớn, nó luôn bị thay đổi bởi sự mức độ phát triển của các

thị trường, sự phát triển của đất nước nên trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô và những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn
đề tài nghiên cứu./.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các NHTM thì tín dụng là một mảng hoạt động lớn và đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng được thể hiện trước hết ở chỗ nó mang lại nguồn thu chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu của các NHTM. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng
của NHTM cũng tạo điều kiện và hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân
hàng thương mại. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của
ngân hàng. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng không những khiến cho hoạt
động của NHTM kém hiệu quả mà còn có thể gây ra những tổn thất hết sức to lớn
và gây ra những ảnh hưởng tiêu cực to lớn đối với cả nền kinh tế.
Vì vậy các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng
đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền
vững.
Với kinh nghiệm công tác thực tế trong những năm qua, em nhận thấy công
tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long - Chi nhánh Hải Phòng (MHB – Hải Phòng) là tương đối tốt so với các chi
nhánh khác trong cùng hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long (MHB) cũng như so với nhiều NHTM trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tuy nhiên, những biện pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng của MHB – Hải Phòng hiện đang áp dụng vẫn bộc lộ những hạn chế nhất
định như tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ xấu có xu hướng tăng, cơ cấu nợ còn chưa hợp
lý,.... Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đang là

một yêu cầu cần thiết và khá cấp bách cần được đặt ra hiện nay đối với MHB - Hải
Phòng. Vì vậy đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà
ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng" được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát


2

triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng trong thời gian từ 2008 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể
như thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2010.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát

triển nhà ĐBSCL – Chi nhánh Hải Phòng.


3

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1.Khái quát về tín dụng ngân hàng
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Nghề ngân hàng bắt đầu với nhiệm vụ đổi tiền hoặc đúc
tiền. Những người làm nghề đúc, đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi
ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại qua đó thu được lợi nhuận là sự chênh lệch giá mua
bán. Những người làm nghề đổi tiền thường có két tốt và thực hiện cất trữ hộ, điều
này tạo điều kiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt. Ngân hàng của
những người vừa đổi tiền, thanh toán hộ vừa đúc tiền gọi là ngân hàng của những
người thợ vàng. Nghề ngân hàng này cũng bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Họ
đồng thời thực hiện luôn cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ.Từ chỗ dùng
vốn tự có để cho vay, các chủ ngân hàng nhận thấy luôn có số dư thường xuyên tại
ngân hàng vì tất cả những người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc. Do tính chất
vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng một phần tiền gửi của khách để thu
lợi nhuận. Vì vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay
bằng cách trả lãi cho người gửi tiền cũng như cung cấp các tiện ích khác nhau nhằm
thu lợi nhuận ngày càng lớn.
Ban đầu chủ yếu là cho vay cá nhân (chủ yếu là người giàu), với hình thức chủ
yếu là thấu chi, phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để cho vay vì vật mà nhiều ngân
hàng gặp khó khăn và phá sản.
Do sự sụp đổ của nhiều ngân hàng và do lãi suất cao nên nhiều nhà buôn tự
thành lập ngân hàng, gọi là ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại xuất phát

và gắn liền với tư bản thương nghiệp. Nó thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của
ngân hàng như huy động tiền gửi, thanh toán, cất giữ hộ và cho vay. Tuy nhiên có


4

một điểm khác biệt là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dưới hình thức chiết
khấu thương phiếu và để đảm bảo an toàn, NHTM ban đầu không cho vay người
tiêu dùng, không cho vay trung – dài hạn, không cho vay nhà nước.Sự phá sản của
NHTM dẫn đến hình thành ngân hàng tiền gửi – không cho vay, chỉ thực hiện giữ
hộ và thanh toán hộ để lấy phí. Bên cạnh đó, tùy đặc điểm của từng nước mà xuất
hiện nhiều hình thức ngân hàng khác nhau tạo nên hệ thống ngân hàng, chúng đều
thực hiện kinh doanh tiền tệ (trừ ngân hàng nhà nước).
Hoạt động ngân hàng có những bước tiến nhanh cùng với sự phát triển kinh tế
và công nghệ. Trước hết đó là sự đa dạng hóa các loại hình ngân hàng (ngân hàng tư
nhân, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh…)và các hoạt động ngân hàng (đa
dạng về số lượng dịch vụ cũng như nâng cao về chất lượng). Do sự tích tụ và tâp
trung vốn số lượng và quy mô ngân hàng ngày càng được mở rộng, các nghiêp vụ
mới ngày càng phát triển (từ chỗ chỉ cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho
vay trung và dài hạn, cho vay đầu tư, tiêu dùng, cho thuê…).Các ngân hàng ngày
càng phụ thuộc và liên hệ chặt chẽ với nhau, điển hình như các hoạt động ngân hàng
xuyên quốc gia, đa quốc gia đã và đang thúc đẩy hình thành các hiệp hội, các tổ
chức liên kết ngân hàng nhằm tạo sự thống nhất trong điều hành hệ thống ngân
hàng.
Sụp đổ ngân hàng đi liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, các nhà
quản lý không ngừng cải tiến, nâng cao chính sách quản lý để hạn chế sự sụp đổ và
mở đường cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng đó là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và tổ chức tín
dụng khác với doanh nghiệp, cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này, Ngân hàng vừa
là người đi vay, vừa là người cho vay. Khác với tín dụng Thương mại, tín dụng

Ngân hàng không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hóa.
Theo Luật Các Tổ chức Tín dụng (TCTD) đã được sửa đổi bổ sung năm
2004 quy định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau:
“Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động
để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử


5

dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác” .
Như vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các
TCTD với các doanh nghiệp và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
và có lãi.
Căn cứ vào các cách tiếp cận khác nhau cũng như các tiêu chí khác nhau và
tùy vào yêu cầu quản lý khác nhau mà tín dụng có thể phân loại theo nhiều cách
khác nhau. Theo những tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất chúng ta có thể phân
loại tín dụng NHTM theo các cách sau:
- Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng): Phân chia theo thời gian có ý
nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn
và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời
gian, tín dụng được phân thành:
 Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.
Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung
vốn lưu động trong kinh doanh hay bù đắp tạm thời các nhu cầu tiêu dùng
trong thời gian ngắn.
 Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có nhu
cầu đầu tư, cải tạo, sửa chữa tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh có

thời gian thu hồi vốn nhanh. Các nhu cầu tiêu dùng trung hạn có nguồn trả
dần từ thu nhập nhưng không quá dài như mua sắm ô tô, du học ...
 Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Các khoản tín dụng này thường được cấp cho khách hàng để đầu tư các tài
sản cố định có thời gian sử dụng dài, thời gian thu hồi vốn trên 60 tháng, có
giá trị lớn phục vụ sản xuất kinh doanh như nhà xưởng, tàu biển, máy móc
thiết bị ...; các nhu cầu tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian trả nợ dài như mua
sắm nhà cửa.


6

- Phân loại theo hình thức: gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
 Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng
để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
 Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
 Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
 Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
- Phân loại theo mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
phân chia thành các loại sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công - thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay mua bán bất động sản
 Cho vay sản xuất nông nghiệp

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu...
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho
phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi
nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau đây:
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần


7

một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
 Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng khi có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba, áp dụng
đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Phân loại theo mức độ rủi ro của khoản vay: Việc phân chia tín dụng theo
mức độ rủi ro giúp cho ngân hàng thường xuyên đánh giá được mức độ an toàn của
các khoản tín dụng do đó đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Để phân chia tín
dụng theo rủi ro, các ngân hàng phải đánh giá và đưa ra được các bậc thang rủi ro
khác nhau:
 Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi cao.
 Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu lành mạnh
như khách hàng gặp thiên tai, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, tiến độ thực
hiện kế hoạch chậm…
 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn

ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị
lớn…
 Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ kém, tài
sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…
Có những ngân hàng phân chia mức độ rủi ro chi tiết hơn, tùy theo mục đích
sử dụng việc phân chia này.

1.1.2.Khái niệm rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đa dạng, phong phú. Vì vậy rủi ro
đe doạ nó cũng có nhiều hình thái khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các loại rủi ro NHTM gặp phải là: Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá,
rủi ro lãi suất...Trong đó, rủi ro tín dụng được coi là rủi ro chiếm tỷ lệ lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động ngân hàng.


8

Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basle thuộc Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế là: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”;
cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối
với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ
nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng
khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, tại khoản 1, điều 2 thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ

của mình theo cam kết”
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng, song các
quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro tín dụng
là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu
do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được
nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi). Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho
NHTM đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong
trường hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến
phá sản ngân hàng.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào các cách tiếp cận khác nhau cũng như các tiêu chí khác nhau và
tùy vào yêu cầu quản lý khác nhau mà rủi ro tín dụng có thể phân loại theo nhiều
cách khác nhau. Theo những tiêu chí và cách tiếp cận cơ bản nhất chúng ta có thể
phân loại rủi ro tín dụng NHTM theo các cách sau:
- Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn:
Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu
cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (thường dưới 1


9

năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra qua tính toán hiệu quả
đầu tư giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phương pháp này dễ xảy ra
tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn, sử dụng sai
mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn:
Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối
lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua Tài
sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và dự án lớn mà

hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động về
chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ... Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thoát
vốn của doanh nghiệp, trì hoãn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các
món nợ của ngân hàng.
- Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu:
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã
được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu có thể xảy ra rủi ro trong các trường hợp sau:
+ Thương phiếu giả mạo:
+ Người nhận trả không có khả năng trả nợ
-

Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:

Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong
suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, tài sản cho thuê vẫn thuộc
quyền sở hữu của người cho thuê.
Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại:
-

Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được:

Đối với rủi ro này ngân hàng phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro,
ước tính được mức độ ảnh hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát


10


sinh từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mực thấp nhất thiệt hại có
thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thường ro tính chủ quan của con người
gây ra, có thể do khách hàng gây ra như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu
kém, có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên tắc cũng
như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng…Thông thường là do
khách hàng gây ra rủi ro này.
-

Rủi ro tín dụng không kiểm soát được:

Đây là loại rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán trước được, không biết
chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính
xác được những ảnh hưởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi ro này chủ yếu do
những bất lợi về yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hoả hoạn…Ngoài ra
rủi ro này còn do những thay đổi cơ chế cũng như chính sách của nhà nước.

1.1.3.Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Quản lý rủi ro tín dụng cần
xác định những nguyên nhân cụ thể, cách thức gây ra rủi ro tín dụng để có biện
pháp hạn chế.

1.1.3.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan.
1.1.3.1.1. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý
lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu
đến các doanh nghiệp khác.

+ Khả năng quản lý kinh doanh kém:
Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn
đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản


11

lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
+ Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nơ so với vốn tự có cao là đặc điểm
chung của hầu hết các doanh nghiệp VN. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính
xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm
chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho
ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân
hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì
sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng
để phòng chống rủi ro tín dụng.

1.1.3.1.2. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía Ngân hàng cho
vay.
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng:
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó
nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân
hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ

thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này
càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro
vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.
+ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ
NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm
giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút
tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn


12

đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm,
nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng
nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay:
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho
vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ
động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm
quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc
theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong
hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh
doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM
chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền
hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp
thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự

hiệu quả:
Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói
cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không
thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi
ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự
thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách
hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không
chừa một ngân hàng nào.
Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay,
vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác


×