Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 117 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Theo Standards & Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín
dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn...................................................................8
Theo Moody's: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của chủ hể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu
hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C................................................................8
1.3.2. Bài học cho CIC.......................................................................................................37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN..............................................................................38
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM......................................................38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG.....................................................................66
TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..............................................66
PHỤ LỤC................................................................................................................................97
Phụ lục 1.01- Bảng ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp sử dụng cho nợ dài hạn......................97
Phụ lục 1.02- Ký hiệu xếp loại tín dụng sử dụng cho nợ ngắn hạn.......................................98
Phụ lục 1.03 - Tỷ lệ phá sản của các loại xếp hạng doanh nghiệp theo cách xếp hạng của
Moody’s....................................................................................................................................98
Phụ lục 1.04- Bảng tổng hợp tỷ trọng tính điểm các chỉ tiêu của NHTM.............................99
Phụ lục 1.05 – Bảng tổng hợp tính điểm của NHTM...........................................................100
Phụ lục 2.01- Bảng cân đối kế toán.......................................................................................101
Phụ lục 2.02 - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................104
Phụ lục 2.03 – Các chỉ tiêu phi tài chính...............................................................................105
Phụ lục 2.05 – Hệ thống bảng tính điểm các chỉ số phân tích tại CIC................................106
Phụ lục 2.06 – Bảng xếp hạng doanh nghiệp tại CIC..........................................................109
Phụ lục 2.08 – Bảng tổng hợp mức độ xếp hạng doanh nghiệp theo ngành kinh tế năm


2007.........................................................................................................................................111
.................................................................................................................................................111



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là
công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn.
Các số liệu đưa ra trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Từ viết tắt
BIDV
CIC
DNNVV

DN
E&Y
NHNN
NHTM
TCTC
Vietinbank
XHTD

Chú thích
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Tên bảng
Tiêu chi xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hệ thống ký hiệu xếp hạng công cụ nợ doanh nghiệp của


Trang
5
28

Bảng 1.3
Bảng 1.4

Moody's
Các chỉ tiêu chấm điểm tài chính doanh nghiệp của E&Y
Ma trận xếp hạng của tín dụng kết hợp giữa tình hình thực hiện

29
30

Bảng 1.5

thanh toán nợ và tình hình tài chính của E&Y
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng tín

31

Bảng 1.6

dụng doanh nghiệp của BIDV
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm

32

Bảng 1.7
Bảng 1.8


xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của BIDV
Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm xếp hạng tín

33
34

Bảng 1.9

dụng doanh nghiệp Vietinbank
Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm điểm

34

Bảng 1.10

xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietinbank
Hệ thống ký hiệu xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của

35

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Vietinbank

Bảng 20 ngành kinh tế của CIC
Cung cấp thông tin CIC qua các năm
Bảng các chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi
Bảng chấm điểm sự cố trong thanh toán tiền vay
Bảng tính điểm các chỉ số tài chính
Bảng chấm điểm tiêu chí uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ

49
53
56
57
81
83

với ngân hàng
Bảng 3.3
Bảng chấm điểm tiêu chí môi trường kinh doanh
84
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN..............................................................................38
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM......................................................38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI TRUNG TÂM THÔNG.....................................................................66
TIN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM..............................................66
PHỤ LỤC................................................................................................................................97

Số sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1


Tên sơ đồ
Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cơ cấu tổ chức tại CIC
Tăng trưởng kho dữ liệu tại CIC

Trang
17
39
42


Biểu đồ 2.2

Cung cấp thông tin của CIC qua các năm

43


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Hội nhập và toàn cầu hóa là xu thế phát triển chung hiện nay trên thế giới. Nền
kinh tế của mỗi quốc gia là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu.
Cùng với xu thế toàn cầu hóa, cơ hội đầu tư được mở rộng song rủi ro, thách thức cũng
không nhỏ. Là một nước đang phát triển, Việt Nam nỗ lực cải cách kinh tế nhằm tạo cho
mình một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia và tập đoàn
kinh tế lớn. Sự đổi mới nhanh chóng và mạnh mẽ của đất nước làm cho lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng trở lên năng động và nhạy cảm nhất của nền kinh tế.

Tổ chức tín dụng là các trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển bền vững. Vì vậy việc đảm bảo an toàn hoạt động của các
TCTD có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuy vậy, hoạt động của
các TCTD luôn tiềm ẩn những rủi ro, trong thực tế hoạt động tín dụng của các TCTD
Việt Nam trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn còn cao và chưa có
khuynh hướng giảm vững chắc. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro, một trong những
nguyên nhân chính là TCTD thiếu thông tin cần thiết về khách hàng vay, đặc biệt là
thông tin xếp hạng DN. Do đó, việc có được những thông tin cần thiết về khách hàng
vay có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD nói
riêng và ngành ngân hàng nói chung.
Thông tin về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có vai trò quan trọng, giúp cho
Ngân hàng Nhà nước trong công tác hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ đồng thời
giúp cho các TCTD lựa chọn những khách hàng tốt, có khả năng trả nợ. Thông qua việc
xếp hạng các khách hàng của mình, các TCTD đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý
như tăng dự phòng rủi ro; tăng cường giám sát đối với những khoản vay có vấn đề. Đồng
thời, kết quả XHTD DN giúp cho các DN nắm rõ được tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của bạn hàng, của đơn vị mình, hoạch định phương án sản xuất kinh doanh
và đầu tư phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Vì thế, trên thế giới có nhiều cơ quan, tổ
chức chuyên cung cấp thông tin về XHTD DN để phục vụ cho TCTD và các chủ thể
khác trong nền kinh tế.


2

Trung tâm Thông tin Tín dụng (có tên tiếng Anh là Credit Information Centre
- viết tắt là CIC) là đơn vị cung cấp thông tin tin cậy, phục vụ cho công tác thanh
tra, kiểm soát hoạt động các TCTD của NHNN, đồng thời giúp các TCTD ngăn
ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
CIC là cơ quan đầu tiên tại Việt Nam xây dựng và thực hiện nghiệp vụ này,
do đó còn nhiều hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh

doanh của các TCTD và chủ thể kinh tế khác trong điều kiện hội nhập.
Xuất phát từ thực tế trên tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng DN của các tổ chức xếp
hạng DN trong nước và trên thế giới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV tại
CIC;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xếp hạng tín dụng
DNNVV tại CIC.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động xếp hạng tín dụng DNNVV
của các tổ chức xếp hạng doanh nghiệp trong nước và trên thế giới;
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xếp hạng tín dụng
DNNVV tại CIC giai đoạn 2008-2010 và định hướng đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: Phương pháp
duy vật biện chứng; duy vật lịch sử; tiếp cận hệ thống; thống kê điều tra; phân tích
tổng hợp; so sánh và phối hợp dùng bảng biểu, mô hình, sơ đồ minh họa; phương
pháp chuyên gia…
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn được trình bày theo kết
cấu 3 chương, cụ thể như sau:


3

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và
vừa.

Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Trung
tâm thông tin tín dụng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Trung tâm thông tin tín dụng.


4

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với các tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME – Small and medium enterprise) là những tế
bào sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác nhau và những đặc
trưng riêng biệt, vì thế việc phân loại DN không thống nhất ở các quốc gia trên thế
giới. Tại các quốc gia khác nhau sẽ có các cách và tiêu thức phân loại DN khác
nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNNVV giữa các nước chính là việc
lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô DN và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua
các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu thức
phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội dung như sau:
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì
mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định và được tính
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu thức về: Số
lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá trị gia
tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức được sử dụng nhiều nhất là

quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hóa các tiêu thức để phân
loại quy mô DN còn tùy thuộc vào những yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với trình độ phát triển kinh
tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của
các tiêu thức cũng khác nhau.
Tại Việt Nam tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện trong Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, theo quy định này DNNVV được
định nghĩa như sau:


5

DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể
như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô

DN siêu

DN nhỏ

nhỏ
Khu vực

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

Số LĐ


Tổng NV

≤ 10 người ≤ 20 tỷ đồng

II. CN và XD

≤ 10 người ≤ 20 tỷ đồng

III. TM và DV

≤ 10 người ≤ 10 tỷ đồng

Số LĐ

DN vừa
Tổng

Số LĐ

(10-200]

NV
(20-100]

(200-300]

người
(10-200]


tỷ đồng
(20-100]

người
(200-300]

người
(10-50]

tỷ đồng
(10-50]

người
(50-100]

người
tỷ đồng
người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 30/6/2009)

Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
Vì vậy, DNNVV có thể được định nghĩa như sau: DNNVV là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
không quá 100 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người.
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đặc điểm DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô DN. Cũng như các
DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những đặc
điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh

tế nên các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng. Cụ thể đặc điểm của
DNNVV Việt Nam như sau:
Một là: DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều kiện cho DN


6

kinh doanh hiệu quả;
Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức DN, bao
gồm từ DNNN, DN và các Công ty tư nhân. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô
nhỏ, không cồng kềnh. Phương thức quản lý DNNVV năng động, linh hoạt, phần
lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường tập trung ở các đô thị lớn,
ven đô thành phố…;
Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế, chủ
yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước thậm chí là đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ
trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp. Thị trường xuất khẩu tuy đã từng bước
mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn, theo thời vụ, thiếu
ổn định;
Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ
thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp;
Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế,
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chưa có sự tách bạch rõ
ràng giữa tài sản của DN và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn các trường hợp,
người chủ DN đồng thời là người quản lý DN. Hầu hết các DN thiếu chiến lược và
kế hoạch kinh doanh dài hạn;
Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận thị
trường. Đa số DNNVV không nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra cũng như
các quy định, chính sách của Nhà nước.

1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai
trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản
lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng 18% thu ngân
sách Nhà nước). Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Các cơ sở DNNVV rất
thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là


7

phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất;
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các DN loại này thường phân tán nên
chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều đối tượng lao
động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối
tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy, chúng vừa giải quyết thất nghiệp
vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành phố lớn làm việc.
Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị
trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó khá chậm
chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay trở nhanh. Họ
sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động cắt giảm
chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn hơn cầu.
Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị
trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được mà không phải sử dụng đến biện pháp
cắt giảm lao động.
Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao động
trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các DNNVV là
một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động nhất. Rõ ràng đây là
một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô thị hoặc những

người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những lao động dôi ra
qua việc sắp xếp lại các DNNN và những người làm nông nghiệp trong lúc nhàn
rỗi.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời
điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh
giảm sóc cho nền kinh tế;
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường
chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh;
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những


8

trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là
người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc
làm ở địa phương.
1.1.2. Khái niệm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Xếp hạng tín nhiệm (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh do
John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn “cẩm nang chứng khoán đường sắt”
khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu
tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ
cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành
chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 - 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ.
Thời kỳ này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu
tư (các quỹ hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái

phiếu có độ tin cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những
quy định này đã làm cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên
cao. Song trong suốt hơn 50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ,
chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và
phát triển khá mạnh ở nhiều nước.
Ở nước ta, thuật ngữ "corporate credit rating" được được dịch với nhiều
nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm DN, xếp hạng tín dụng DN, phân loại tín
dụng DN, xếp loại DN , phân loại DN ... Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín
nhiệm DN, xếp hạng tín dụng DN và phân loại tín dụng DN. Cho nên các từ này sẽ
được chọn để sử dụng chủ yếu trong bài viết.
Theo Standards & Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện tại
về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong
việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng
tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ hể đi vay dựa trên những phân tích tín


9

dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C.
Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ
của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo từ điển thị trường chứng khoán thì “xếp hạng tín nhiệm là cách ước
tính chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi
trả bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách
nhiệm tín dụng của cá nhân và công ty kinh doanh”.
Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay
đều thiết lập bảng xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng hiện tại cũng như
tương lai của họ.

Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng DN là: “Là đánh giá năng lực
tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của
DN được xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả
năng trả nợ trong tương lai”.
Xếp hạng tín dụng DN là sử dụng một số các tiêu thức, chỉ tiêu theo mục
đích nghiên cứu để phân loại hay xác định DN theo một trật tự nào đó.
Xếp hạng thực chất là phân loại, song phân loại một cách liên tục thành trật
tự thứ hạng theo một hay nhiều tiêu thức khác nhau.
Việc xếp hạng tín dụng DN là một quá trình từ khi xác định mục đích nghiên
cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin, đánh giá chất lượng thông tin và đưa ra kết
quả về thứ hạng của DN theo một số tiêu chuẩn chung.
Bản chất của việc xếp hạng tín dụng DN trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là việc áp dụng các phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động của DN, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của DN đó cũng như đánh giá khả
năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của DN đối với khoản vay nhất định như trả
lãi và gốc nợ vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng DN và được xác định thông qua quy trình
xếp hạng bằng thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định và phù hợp với
thông lệ quốc tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của DN


10

đó tại thời điểm xếp hạng.
1.1.2.2. Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong quá trình thực hiện, tùy theo giác độ nghiên cứu của chủ thể, có thể có
mục tiêu khác nhau về xếp hạng tín dụng DN. Đứng trên giác độ hoạt động ngân
hàng thì việc xếp hạng tín dụng DN có một số mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, trên giác độ ngân hàng có thể đánh giá khả năng tin cậy về tài

chính của DN, dựa trên cơ sở số liệu, các báo cáo tài chính và báo cáo khác của DN
để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán
trong hiện tại và tương lai của DN nhằm xác định khả năng thu hồi vốn và lãi vay.
Nói cách khác, mục đích của việc XHTD DNNVV là lường trước các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động tín dụng để đưa ra các quyết định hợp lý về lãi suất, hạn mức
tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay, hay thu hồi nợ.
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN, giúp NHNN có
thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ tín dụng hợp lý và phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, xếp hạng tín dụng DNNVV còn giúp cho chính các DN biết được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn hàng để có những
quyết định chính xác trong tương lai.
Thứ tư, xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các nhà đầu tư cũng như các
đối tác kinh doanh với DN có những kế hoạch kinh doanh hiệu quả dựa trên những
thông tin minh bạch để góp phần phòng ngừa rủi ro trong nền kinh tế nói chung.
1.1.2.3. Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xếp hạng tín dụng DNNVV phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: Thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy,
đây là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ của
thông tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp rõ
ràng, đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể hiện
qua việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá đúng đối tượng cần
nghiên cứu.
Tính chính xác: XHTD DNNVV và các chỉ tiêu phân tích phải khoa học,
được áp dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp với hoàn


11

cảnh thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với khả năng trình độ nhưng phải có tính khả

thi cao.
Tính khách quan: Kết quả XHTD DNNVV được công bố rộng rãi và phải do
các tổ chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính khách quan
trong việc đưa ra kết quả xếp hạng.
Tính trung thực: Trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ
liệu sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối DN phải được đảm bảo
trung thực, giữ nguyên bản chất, không được làm sai lệch thông tin theo ý muốn
chủ quan của bất kỳ đối tượng nào.
1.1.2.4. Chủ thể trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có hai loại chủ thể
trong xếp hạng doanh tín dụng nghiệp gồm: các công ty chuyên xếp hạng tín dụng
DN và các Ngân hàng thương mại (NHTM).
Các công ty xếp hạng tín dụng DN có thể là các công ty lớn có tính toàn cầu
như: Moody’s, Standard and Poor, First Rating, hoặc có thể là những công ty nhỏ
hơn ở tại từng nước như Credit Bureau Singapore, Joint Credit Information Center
Taipei. Ở Việt Nam, CIC có mô hình hoạt động như các công ty của Singapore hay
Taipei.
Chủ thể chính được đề cập trong Luận văn là CIC, với mục tiêu phục vụ
công tác quản lý, điều hành của Thống đốc NHNN, giúp các TCTD trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng và giúp các tổ chức khác trong việc đánh giá năng lực hoạt
động của DN. Ngoài ra, việc xếp hạng tín dụng DN được thực hiện tại CIC nhằm đa
dạng hoá sản phẩm của CIC, phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin.
1.1.2.5. Đối tượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN là một đơn vị kinh tế độc lập, một tập hợp gồm những bộ phận gắn bó
với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất, kỹ thuật, hoạt động theo những
nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn chỉnh, có
nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng như bảo vệ.
Vì vậy, đối tượng xếp hạng tín dụng DN là các DNNVV thuộc các thành
phần kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.



12

1.1.3. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quá trình xếp hạng tín dụng DNNVV sử dụng tập hợp các phương pháp, các
chỉ tiêu và các công cụ khác nhau cho phép xử lý các thông tin tài chính và phi tài
chính nhằm đánh giá tình hình hoạt động của DN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của DN đó. Kết quả xếp hạng tín dụng DNNVV có vai trò
và ý nghĩa hết sức thiết thực cho nhiều đối tượng sử dụng.
1.1.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin xếp hạng tín dụng DNNVV giúp cho các cơ quan quản lý Nhà
nước đánh giá được đối tượng do mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo
ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các DN. Là nguồn thông tin tốt
giúp cho việc định giá DN trong quá trình cổ phần hoá. Bên cạnh vai trò như là một
công cụ quản lý, các tổ chức xếp hạng tín dụng DN còn đóng vai trò như là một tiêu
chuẩn quản lý chính thức. Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra
những giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các DN
trong từng ngành kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm
một môi trường kinh tế hoạt động lành mạnh.
Đối với NHNN việc xếp hạng tín dụng DNNVV có thể biết được mức độ rủi
ro theo từng ngành kinh tế, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, và tổ
chức thanh tra giám sát các TCTD.
1.1.3.2. Đối với tổ chức tín dụng
Hoạt động của TCTD trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể
tách rời với quá trình hoạt động của TCTD trên thị trường. Hơn nữa, rủi ro trong
hoạt động ngân hàng có thể gây ra những tổn thất to lớn cho nền kinh tế hơn bất cứ
rủi ro của các loại hình DN khác, vì tính chất lây lan của nó có thể làm rung chuyển
toàn bộ hệ thống nền kinh tế của một quốc gia và có thể tác động đến hầu hết tất cả
các quốc gia trên toàn thế giới. Xếp hạng tín dụng DNNVV thực hiện nhằm giúp

các TCTD:
- Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi
suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.


13

- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư
nợ.
- Xếp hạng tín dụng DNNVV cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu
cho thấy khoản vay và có những biện pháp áp dụng kịp thời.
- Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm được thời gian khi quyết định một món vay.
- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng tín dụng
DNNVV còn nhằm mục đích:
+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi
ro hơn.
+ Các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là
một nhà đầu tư sử dụng xếp hạng DN làm một tiêu chuẩn quan trọng khi quyết định
cho vay, tài trợ dự án.
1.1.3.3. Đối với các doanh nghiệp
Được vinh danh trong các bảng xếp hạng không chỉ tạo ra sự khích lệ tinh
thần và niềm tự hào, mà còn tăng thêm uy tín và sức mạnh cho DN trong quá trình
lựa chọn đối tác cũng như tác động tới chính phủ.
Giúp DN thấy được thị trường đang thay đổi thế nào và quá trình thích nghi
của các DN khác ra sao. Khi nhu cầu của khách hàng thay đổi, các DN phải thích
nghi để đáp ứng nhu cầu hoặc mất vị trí trong bảng xếp hạng vào tay đối thủ cạnh
tranh khác.
Khi các DN tham gia đánh giá tín dụng DN sẽ nhận được những thông tin

đánh giá hết sức độc lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của mình, tự
mình hiểu được mình về năng lực tài chính, khả năng thanh toán, công nợ... Mặt
khác, DN còn nhận được những dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý, thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa các
ngân hàng với DN), còn xuất hiện và phát triển hình thức tín dụng thương mại. Đây
chính là quan hệ mua bán chịu giữa các DN với nhau trong quá trình mua bán hàng
hóa. Chính vì thế, thông tin về xếp hạng tín dụng DN sẽ giúp các DN tìm hiểu rõ


14

hơn đối tác của mình, từ đó quyết định các giao dịch mua bán chịu hàng hoá, hợp
tác liên doanh.
1.1.3.4. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
Xếp hạng tín dụng DN vừa và nhỏ có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà đầu
tư, bởi từ đó sẽ cho thấy mức độ danh tiếng, khả năng thu hút vốn, nhân tài và cả lợi
nhuận của DN.
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đi vào hoạt động từ tháng 7/2000
đến nay đã có những bước phát triển đáng kể, thông tin về các DN niêm yết đã được
công bố công khai. Tuy nhiên, việc đánh giá hoạt động của các DN đã niêm yết trên
Trung tâm giao dịch chứng khoán chưa được đánh giá theo một chuẩn mực chung
nào cả, trong khi đó việc đánh giá theo một nguyên tắc chung, thống nhất của một
cơ quan, tổ chức khách quan là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc tiếp cận các thông
tin minh bạch về tình hình tài chính và các thông tin khác về DN ngày càng trở nên
thiết yếu với các nhà đầu tư, do vậy đối với TTCK Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay và trong tương lai thì thông tin về DN và nhất là thông tin về phân tích, xếp
hạng tín dụng DN là rất hữu ích và là nguồn thông tin không thể thiếu được.
Xếp hạng tín dụng DNNVV cung cấp cho thị trường chứng khoán một hệ
thống xếp hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ, từ đó giúp
cho các nhà đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh, đối chiếu trước khi ra quyết định

đầu tư cuối cùng. Vì thế, hệ thống xếp hạng tín dụng mà các cơ quan xếp hạng đưa
ra đóng vai trò bảo vệ các nhà đầu tư, giảm bớt rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán.
Hệ thống xếp hạng tín dụng DNNVV không những có lợi cho các nhà đầu tư
mà còn mang lại lợi ích cho các công ty chứng khoán. Xếp hạng tín dụng DNNVV
sẽ tạo điều kiện cho việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được
dễ dàng, thuận lợi hơn. Mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm bớt chi phí sử
dụng vốn cho người phát hành. Xếp hạng tín dụng DNNVV thúc đẩy nhà phát hành
nâng cao hơn trách nhiệm đối với các nhà đầu tư. Việc xếp hạng tín dụng DNNVV
liên quan chặt chẽ đến uy tín với nhà phát hành, điều đó thúc đẩy người phát hành
thực hiện tốt hơn các cam kết đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán
tiền lãi và tiền vốn vay.


15

1.1.3.5. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài
“Thông tin” và “lòng tin” sẽ làm giảm “chi phí giao dịch” của nền kinh tế,
làm tăng hiệu lực quản lý của cơ chế thị trường, qua đó xây dựng một nền kinh tế
phát triển nhanh và bền vững. Các nhà đầu tư nước ngoài cũng không tin tưởng các
DN Việt như các đối tác dài hạn để chuyển giao công nghệ và bí quyết kinh doanh.
Cả nền kinh tế hoạt động theo cơ chế ngắn hạn và chưa thể đạt tới kinh tế thị trường
phát triển ở trình độ cao.
Từ góc độ của DN, những đơn vị được xếp hạng tín dụng trong danh sách
DN hàng đầu có thể làm được những việc mà các DN khác không thể làm được.
Đẳng cấp DN khiến việc đưa ra các quyết định trở nên dễ dàng hơn.
Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng DN, các nhà đầu tư mới có căn cứ để
thẩm định, lựa chọn danh mục đầu tư, dự báo tình hình phát triển DN và đưa ra
quyết định đầu tư. Thông qua kết quả xếp hạng tín dụng DN, nhà đầu tư sẽ hiểu rõ
hơn về sức mạnh tài chính của các DN, đánh giá năng lực tổ chức, các mối quan hệ
kinh doanh hoặc quan tâm tới việc mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoản của

các DN này.
1.2. Nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Các phương pháp dùng trong xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1.1. Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp phân tích thống kê sử dụng trong xếp hạng tín dụng DNNVV
là việc phân tích các hoạt động kinh doanh của DN căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế
được xây dựng dựa vào các bảng biểu, số liệu thống kê thu thập trong các kỳ kinh
doanh đã qua của DN. Phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng bao
gồm:
Phương pháp so sánh dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của DN này
với các DN khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau,
hoặc so với các giá trị trung bình của ngành hay thị trường. Các bước tiến hành như
sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về những tiêu thức, chỉ tiêu chủ yếu sẽ được sử
dụng làm tiêu chuẩn để so sánh.


16

Bước 2: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu trên theo những phương pháp thống
nhất. Trên cơ sở đó tạo ra sự tương đồng về đơn vị tính để có thể so sánh dễ dàng và
chính xác.
Từ những kết quả thu được sẽ tiến hành đánh giá DN và rút ra những kết
luận hữu ích tùy theo mục tiêu đánh giá. Thực hiện so sánh giữa những chỉ tiêu
cùng bản chất kinh tế như so sánh doanh thu ở kỳ này so với kỳ trước; so sánh chỉ
tiêu chi phí thực tế với chi phí ở kỳ kế hoạch ở một số trường hợp có thể so sánh
giữa các chỉ tiêu khác bản chất kinh tế, nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ,
tác động qua lại đến nhau, chẳng hạn như so sánh giữa lợi nhuận và vốn để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn, một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): Phương pháp này xác định

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách loại trừ
dần ảnh hưởng của các nhân tố khác. Hoặc có thể dùng cách thay thế liên hoàn, có
thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân
tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phương pháp liên hệ cân đố: Phương pháp này xác định chỉ tiêu kinh tế
thông qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác, chẳng hạn như xác
định tồn kho cuối kỳ thông qua xác định tồn kho đầu kỳ cộng với lượng mua trong
kỳ trừ đi lượng hàng xuất bán trong kỳ.
Phương pháp chuyên gia (analyst driven ratings): Một cách tổng quát, các tổ
chức xếp hạng tín dụng sẽ phân công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một
đội ngũ chuyên gia để đánh giá về một nội dung nào đó. Các nhà phân tích sẽ tìm
kiếm thông tin trong các báo cáo của DN, thông tin thị trường và cả thông tin từ
phỏng vấn hay thảo luận với ban quản trị của DN đó. Họ sử dụng những thông tin
đó để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các chiến
lược quản trị rủi ro của toàn DN, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho DN.
Phương pháp chuyên gia có ưu điểm là đánh tương đối chính xác kết quả
nghiên cứu nhưng hạn chế rất lớn trong việc điều tra diện rộng.
Phương pháp chuyên gia thường được áp dụng dưới dạng điều tra chọn mẫu.
1.2.1.3. Phương pháp chi tiết


17

Quá trình phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo những tiêu thức
khác nhau như theo yếu tố cấu thành, theo địa điểm phát sinh và theo thời gian
nhằm giúp cho việc đánh giá chúng được chính xác và cụ thể, qua đó xác định được
nguyên nhân cũng như chỉ ra được trọng điểm của công tác quản lý.
Việc phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo địa điểm phát sinh
nhằm phát hiện nguồn gốc hình thành của chúng, do vậy xác định được trọng điểm
của công tác quản lý.

1.2.1.4. Phương pháp logic biện chứng
Dựa vào những thực trạng hoạt động kinh doanh của DN qua các thời kỳ
kinh doanh mà rút ra quy luật hoạt động của DN, cộng với nghiên cứu các nhân tố
tác động, các dự báo kinh tế mà đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình hoạt
động kinh doanh của DN.
1.2.1.5. Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp này dựa trên việc khảo sát thực tế hoạt động của DN trong quá
trình sản xuất kinh doanh để tạo cơ sở thực tiễn sát thực nhằm giúp củng cố các
đánh giá nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của DN.
1.2.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Từ việc nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, quá trình xếp
hạng tín dụng DNNVV được thực hiện và tiến hành theo trình tự sau:
Sơ đồ 1.01- Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thu
thập
thông
tin

Xác định
ngành kinh
tế và quy mô
DN

Phân tích
các thông
tin thu thập
được và cho
điểm

Đưa ra kết quả phân

tích và xếp hạng DN
theo tiêu chuẩn nhất
định

Phê chuẩn
và công bố
kết quả xếp
hạng

1.2.2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin gồm có: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp và quy
trình thu thập thông tin.
Nguồn thu nhập: CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng từ các
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,
các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động


18

ngân hàng. Nguồn dữ liệu đầu vào còn được bổ sung và cập nhật thông qua việc kết
nối và trao đổi thông tin với các kho thông tin dữ liệu của của các bộ ngành như: Bộ
Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Tổng cục thuế, Tổng
cục thống kê, Tổng cục hải quan, Uỷ ban chứng khoán, Cục đăng ký giao dịch bảo
đảm thuộc Bộ Tư pháp và khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài
ra để đáp ứng nhu cầu về thông tin các DN nước ngoài CIC thường xuyên mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi với các hãng thông tin quốc tế, mua lại thông tin từ
các tổ chức lưu trữ, kinh doanh thông tin quốc tế.
Phương pháp thu thập thông tin: để thu thập thông tin tín dụng được chính
xác, kịp thời CIC đã sử dụng một số phương pháp sau: nối mạng máy tính với các
TCTD lớn, xây dựng các phần mềm client-sever thực hiện gửi nhận TTTD qua

mạng internet theo chuẩn của CIC. Đối với những TCTD khác thu thập qua các
thiết bị nhớ như CD, đĩa mềm, file… hoặc bằng các văn bản; FAX, điện thoại hoặc
điều tra trực tiếp đối với các nguồn thông tin khác; mua thông tin từ các tổ chức như
Cục thuế, Sở đầu tư….và các tổ chức kinh doanh thông tin trong và ngoài nước.
Quy trình thu thập: một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD
cổ phần) tổng hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trực tiếp về CIC; các
TCTD còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó chi nhánh
NHNN truyền file về CIC.
1.2.2.2. Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng DNNVV dựa trên tiêu chí xác định DN theo ngành kinh
tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ trư ởng
thành, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,...
Qui mô của DN được phân thành ba loại: Quy mô lớn, vừa và nhỏ. Tình hình
tài chính DN tại kho dữ liệu CIC cho thấy, DN có qui mô khác nhau có tình hình về
vốn, tài sản, lao động... cũng khác nhau và có sự cách biệt tương đối rõ nét. Chính
vì thể, việc phân loại DN theo qui mô là việc làm không thể thiếu được trước khi
tính toán các chỉ tiêu tài chính để có thể đi đến xếp hạng tín dụng DNNVV. Hay nói
theo một cách khác, việc xếp hạng tín dụng DNNVV là việc so sánh DN này với
DN khác để đưa ra sự phân định thứ hạng chúng về tín dụng, việc so sánh đó phải


19

được đặt trong điều kiện quy mô cùng loại.
1.2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu
tài chính và phi tài chính của DN thu thập được. Trên cơ sở đó, dựa vào các tiêu
chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đã được
phân tích.
1.2.2.4. Đưa ra kết quả xếp hạng

Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp
hạng đối với DN theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó, tùy theo mục
đích của chủ thể đánh giá.
1.2.2.5. Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kế quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn
xem xét lần cuối và phê chuẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy định
hoặc theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả xếp hạng.
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.2.3.1. Thông tin tài chính của doanh nghiệp
Thông tin tài chính của DN bao gồm: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
1.2.3.2. Thông tin phi tài chính
Thông tin phi tài chính của DN bao gồm: tình hình quan hệ tín dụng của
khách hàng; thông tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký
kinh doanh, quyết định thành lập DN, ngày cấp, nơi cấp, loại hình DN, ngành nghề
kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án...); thông tin về trụ sở làm việc (đi thuê
hay sở hữu, diện tích, địa thế...), thông tin về ban lãnh đạo (họ tên, tuổi, năm kinh
nghiệm, trình độ...), thông tin trình độ công nghệ; thông tin sản phẩm; thông tin chi
nhánh và công ty con (nếu có); thông tin sở hữu DN; thông tin lao động (số lượng,
trình độ...).
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để xếp hạng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.4.1. Chỉ tiêu tài chính


×