Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh hoàng mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.88 KB, 100 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
được nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên./.

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS…. đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thiện luận văn này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tất cả các thầy cô trong khoa
Ngân hàng – Tài chính nói riêng và các thầy cô trong Viện đào tạo sau đại học nói
chung cũng như Ban lãnh đạo chi nhánh Hoàng Mai, đồng nghiệp và gia đình đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thiện luận văn.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TĂT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1
1.1. Khái quát về tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................1
1.1.1. Khái quát về nghiệp vụ tín dụng..................................................................1


1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................................1
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.............1
1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................1
1.2.1. Thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............................1
1.2.2. Chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa............1
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.....................................................................................................1
1.3.1. Nhân tố chủ quan...........................................................................................1
1.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI............................................1
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai
1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh....................................1
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy................................................................................35
2.1.3. Tình hình kinh doanh của chi nhánh...........................................................1


2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.....................1
2.2.1. Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh........1
2.2.2. Nội dung thẩm định tín dụng tại Chi nhánh................................................1
2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi nhánh....................................................................................................1
2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng của chi nhánh......................................1
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................1
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...............................................................................1
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CHI

NHÁNH HOÀNG MAI.............................................................................................1
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh..................................................................1
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại chi nhánh.......................1
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...........................................................1
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành thẩm định tín dụng.......................1
3.2.3. Tăng cường chất lượng thông tin dùng cho công tác thẩm định................1
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh...............1
3.2.5. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật..............................................1
3.2.6. Nâng cao tính khách quan trong công tác thẩm định tại chi nhánh..........1
3.2.7. Giải pháp hỗ trợ khác:..................................................................................1
3.3. Kiến nghị............................................................................................................1
3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ và các ban ngành liên quan................................1
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước.............................................................1
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam...........................1
KẾT LUẬN...............................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

:

Doanh nghiệp

DNNVV

:


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

VN

:

Việt Nam

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

TTTĐ

:

Tờ trình thẩm định

BCRR

:


Báo cáo rủi ro

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

CIC

:

Trung tâm thông tin tín dụng

PGD

:

Phòng giao dịch

NHCT

:

Ngân hàng công thương

TCT

:


Tổng công ty


DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh....................................................1
Bảng 2.2. Dư nợ tại chi nhánh từ năm 2008 – 2010..................................................1
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV tại Chi nhánh Hoàng Mai.........................1
Bảng 2.4: Vòng quay Vốn tín dụng năm 2009 và năm 2010.....................................1
Bảng 2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh..........................................1
Bảng 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh........................................................1
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai 1


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, dựa trên việc đi vay và cho
vay ngân hàng đã trở thành yếu tố không thể thiếu làm nên sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là một
mảng hoạt động tạo ra hầu hết lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh với
việc tạo ra lợi nhuận, tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, rủi ro này có thể do
nhiều nguyên nhân gây ra tuy nhiên một trong những nguyên nhân chủ yếu là
nguyên nhân liên quan đến công tác thẩm định tín dụng. Đây là khâu đầu tiên và
cũng là khâu quan trọng nhất tác động đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng TMCP công thương VN – CN Hoàng Mai là một chi nhánh được
thành lập từ năm 2008. Là một chi nhánh được thành lập sau, hoạt động chủ yếu
trên hai mảng dịch vụ chính là đi vay và cho vay. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng

ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh trong năm. Do vậy,
việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại của chi nhánh.
Mặt khác, trong quá trình làm việc tại chi nhánh, em thấy việc cấp tín dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động chính tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho chi
nhánh. Vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai” làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh
Hoàng Mai.


ii

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái quát về nghiệp vụ tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau thì cho vay được chia thành các hình
thức khác nhau chẳng hạn như dựa vào mục đích của tín dụng có thể phân chia
thành các loại sau: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp; Cho
vay tiêu dùng cá nhân; ...; Dựa vào thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại
sau: Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn; Cho vay dài hạn...
Khi vay vốn khách hàng phải tuân thủ theo hai nguyên tắc nhất định đó là: Sử
dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và Hoàn trả nợ gốc
và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Khách hàng vay phải đáp ứng các điều kiện vay vốn gồm: Có năng lực pháp
luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của
pháp luật; Có mục đích vay vốn hợp pháp; Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ
đúng cam kết; Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.


iii

1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
Ở Việt Nam, DNNVV có những đặc điểm đặc trưng sau: DNNVV có vốn đầu
tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng
thu hồi vốn nhanh; DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế; DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường;
năng lực kinh doanh còn hạn chế; năng lực quản lý còn thấp và trình độ tay nghề
của người lao động còn hạn chế
Trong nền kinh tế hiện nay, DNNVV đóng một vai trò quan trọng thể hiện:

đây là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn lực
của xã hội cho đầu tư phát triển; góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo; đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng
giá trị xuất khẩu của cả nước…

1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ được liên tục; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNVVN;
góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các DNNVV; góp phần tập trung vốn
sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN.

1.2. Chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá mức độ rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng cung cấp
để đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.


iv

Tại các NHTM, khi tiến hành thẩm định ín dụng đối với DNVVN thường tiến
hành thẩm định các nội dung sau: Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng vay
vốn; Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng; Thẩm định phương án sản xuất
kinh doanh/dự án đầu tư; Thẩm định tài sản bảo đảm.
Chất lượng thẩm định tín dụng được đánh giá dựa trên 3 yếu tố là: (1) quyết
định tín dụng là đúng hay sai; (2) thời giam thẩm định tín dụng ngắn nhất; (3) chi
phí thẩm định tín dụng thấp nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng bao gồm: Tỷ lệ nợ quá
hạn; Vòng quay vốn tín dụng; Thu nhập từ hoạt động tín dụng; Hiệu suất sử dụng
vốn


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhân tố chủ quan bao gồm: Trình độ, năng lực và đạo đức của Cán bộ tín
dụng; Quy trình thẩm định tín dụng; Chính sách tín dụng trong từng thời kỳ của cấp
quản lý; Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định;
Công tác kiểm tra, kiểm soát thẩm định tín dụng.
Nhân tố khách quan bao gồm: Chất lượng thông tin phục vụ cho công tác
thẩm định; Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế; Sự phát triển của thị trường tài
chính; Môi trường tự nhiên; Môi trường văn hóa – xã hội


v

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG MAI

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai có trụ sở tại
số 2 – 4 Kim Đồng – Giáp Bát – Hoàng Mai – Hà Nội. Là một chi nhánh thành lập
muộn so với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam, chi nhánh Hoàng Mai được thành lập theo quyết định thành lập cuối năm
2007 (theo quyết định số 580/ QĐ – HĐQT – NHCT1 do Hội đồng quản trị Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam ban hành) nhưng phải sang năm 2008 chi nhánh
mới bắt đầu đi vào hoạt động với số nhân viên ban đầu của chi nhánh là 68 người.
Hiện nay, chi nhánh Hoàng Mai có khoảng 110 nhân viên được chia thành 6 phòng

ban, 4 tổ trực thuộc chi nhánh và 11 phòng giao dịch.
Sau hơn 3 năm hoạt động, đến nay chi nhánh Hoàng Mai đã có mạng lưới giao
dịch tương đối rộng, với 11 phòng giao dịch được phân bố hợp lý trên các địa bàn
đông dân cư như Trương Định, Định Công, Hào Nam, Lý Nam Đế ... Với hệ thống
mạng lưới giao dịch trên, hiện nay chi nhánh cũng đã dần dần khẳng định được uy
tín của mình trên địa bàn với cả một số doanh nghiệp lớn cũng như các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hay các cá nhân, hộ gia đình.
Về tình hình kinh doanh của chi nhánh:
Đối với hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động của chi nhánh có xu
hướng tăng lên mỗi năm với tỷ lệ tăng tương đối tốt. Là một chi nhánh mới thành
lập, để đạt được kết quả là sự cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên trong chi


vi

nhánh. Chi nhánh đã chủ động, linh hoạt nắm bắt tình hình diễn biến của thị trường,
triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, các chính sách khách hàng phù hợp,
có tính cạnh tranh cao, nhằm giữ vững ổn định khách hàng truyền thống và thu hút
ngày càng nhiều khách hàng mới. Về cơ cấu huy động vốn, trong tổng nguồn vốn
huy động được của chi nhánh, nguồn vốn huy động từ dân cư luôn là nguồn vốn lớn
nhất, với tỷ trọng tăng tương đối nhanh qua các năm
Đối với hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ của chi nhánh luôn có xu hướng tăng
lên theo các năm và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010. Dư nợ của chi nhánh tăng
lên là do trong năm 2010 chi nhánh đã bắt đầu tạo được niềm tin nơi khách hàng và
trở thành điểm đến của những khách hàng thiếu vốn cho quá trình kinh doanh.
Ngoài ra, dư nợ tăng trong năm 2010 còn do trong năm chi nhánh đã cho phép một
số phòng giao dịch được cung ứng thêm sản phẩm cho vay đặc biệt là cho vay các
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với hoạt động dịch vụ: bao gồm các hoạt động như hoạt động thanh toán
quốc tế, tài trợ thương mại và kinh doanh ngoại tệ; Dịch vụ chuyển tiền, thu chi nội

bộ, công tác kế toán; Hoạt động phát hành thẻ; Hoạt động ngân quỹ

2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hoàng Mai.
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn được chi nhánh chú trọng, điều này
được thể hiện ở tỷ lệ cho vay DNNVV luôn ở mức cao nhất trong tổng số các thành
phần kinh tế. Đây là một trong những chính sách tín dụng của ban lãnh đạo chi
nhánh.
Quy trình thẩm định tại chi nhánh bao gồm 4 bước: Hướng dẫn, tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng và sao gửi hồ sơ chuyển sang phòng quản lý
rủi ro; Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập TTTĐ, kiểm soát, trình duyệt TTTĐ;
Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình báo cáo rủi ro; Xét duyệt cho vay.


vii

Nội dung thẩm định bao gồm: Thẩm định tư cách pháp lý của DNNVV; Thẩm
định khả năng tài chính của DNNVV; Thẩm định Phương án SXKD/dự án đầu tư;
Thẩm định tài sản bảo đảm
* Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Chi nhánh
 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng vẫn
ở mức cho phép của ngân hàng Nhà Nước (tỷ lệ nợ xấu đối với các ngân hàng theo
quy định của NHNN Việt Nam không quá 5%). Tuy nhiên theo kế hoạch đặt ra của
NHCT VN và của Chi nhánh Hoàng Mai thì việc để tỷ lệ nợ quá hạn như trên là
không đạt kế hoạch đặt ra. Theo kế hoạch đặt ra tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh được
phép là dưới 1%.
 Vòng quay Vốn tín dụng

Vòng quay Vốn tín dụng của chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm. Vòng
quay vốn tín dụng tăng do cả doanh số thu nợ và dư nợ bình quân của chi nhánh
trong kỳ tăng. Vòng quay Vốn tín dụng của chi nhánh tăng lên là phù hợp với đặc
điểm phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong năm 2010.
 Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh có xu hướng giảm qua các
năm. Nguyên nhân là do trong năm 2010, tốc độ tăng của lãi thu từ hoạt động tín
dụng tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng thu nhập trong kỳ.


viii

 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh tăng nhanh vào năm 2010. Hiệu suất
sử dụng vốn tăng lên chủ yếu là do trong năm tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên rất
nhanh

2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng của chi nhánh
2.3.1. Kết quả đạt được
Hiện nay, chi nhánh đã đạt được một số kết quả như: thị phần tín dụng của chi
nhánh ngày càng được mở rộng; quy trình tín dụng đầy đủ rõ ràng, dễ áp dụng; 90%
CBTD của chi nhánh có bằng đại học chính quy trở lên, dễ dàng trong việc tiếp cận
cái mới và dễ thay đổi; thời gian thẩm định một bộ hồ sơ vay vốn luôn phải đảm
bảo đúng quy định; công tác kiểm tra, kiểm soát công tác thẩm định được thực hiện
thường xuyên giúp CBTD rất nhiều trong việc ra quyết định cho vay; việc thực hiện
đào tạo nghiệp vụ, hướng dẫn thực hiện các quy định mới tại chi nhánh được thực
hiện khá thường xuyên.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được như đã nêu ở trên, chất lượng TĐTD tại chi
nhánh vẫn còn một số hạn chế sau: trình độ của một số CBTD tại Chi nhánh còn
chưa đảm bảo cho việc thực hiện TĐTD; việc tuân thủ quy trình quy định của
CBTD chưa đảm bảo; thông tin phục vụ cho công tác thẩm định chưa đạt yêu cầu;
CBTD hiện phải ôm đồm quá nhiều công việc, làm ảnh hưởng đến chất lượng công
tác thẩm định; Công tác kiểm tra kiểm soát thẩm định tín dụng còn mang tính hình
thức; các văn bản thường xuyên thay đổi gây khó cập nhật; CBTD còn chịu nhiều
ảnh hưởng từ các phía trong việc đưa ra quyết định cho vay còn phổ biến.
b.Nguyên nhân
Những hạn chế trên xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan (khả năng tiếp
cận, thu thập và xử lý thông tin của CBTD tại CN còn yếu; Công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của chi nhánh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế; Hiện tượng một
số CBTD vi phạm đạo đức nghề nghiệp; …) và nguyên nhân khách quan (môi
trường pháp lý chưa đồng bộ; tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu; xuất
hiện hàng loạt những DN nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt vốn ngân hàng …).


ix

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVVP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VN – CHI NHÁNH HOÀNG MAI
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh
Trong thời gian tới, chi nhánh chủ trương tiếp tục phát triển nguồn vốn;
tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng, an toàn hiệu quả; tích cực thu hồi nợ xấu,
nợ xử lý rủi ro ngoại bảng; củng cố và mở rộng mạng lưới; tập trung phát triển dịch
vụ ngân hàng theo hướng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có và mở
rộng khai thác các sản phẩm mới hiện đại; tăng cường công tác quản trị rủi ro tác
nghiệp, rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.


3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại chi nhánh
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới chi nhánh cần tiếp
tục cử các CBTD đi tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như các khóa đào
tạo kỹ năng của Ngân hàng TMCP công thương VN; Tuyền truyền giáo dục công
khai và mạnh mẽ cho CBTD trong chi nhánh về đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng
cao hơn nữa đạo đức nghề nghiệp trong mỗi cán bộ. Đối với nguồn nhân lực mới
tuyển dụng: thực hiện tuyển dụng Cán bộ có đủ năng lực phụ trách thẩm định tín
dụng. Ngoài ra, cần có chế độ khen thưởng phù hợp với những CBTD xuất sắc
nhằm kích thích tinh thần trách nhiệm trong công việc cũng như tự trau dồi kiến
thức nhằm ngày càng đáp ứng nhiều hơn yêu cầu của công tác thẩm định. Bên cạnh
đó, trong việc thẩm định tài sản đảm bảo: Chi nhánh cần quán triệt tư tưởng coi tài
sản đảm bảo là yếu tố hàng đầu trong việc quyết định cho vay.

3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành thẩm định tín dụng
Không nên để tình trạng CBTD đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ như hiện nay
nữa như vậy sẽ dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực; Việc bố trí cán bộ tín dụng cũng
phải phù hợp với điểm mạnh của từng cán bộ; Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt


x

động của bộ phận quản lý rủi ro của chi nhánh; Thực hiện phân định trách nhiệm rõ
ràng trong từng khâu thẩm định.

3.2.3. Tăng cường chất lượng thông tin dùng cho công tác thẩm định
Trong thời gian tới để nâng cao chất lượng thông tin thẩm định tín dụng tại chi
nhánh, chi nhánh cần có sự phối hợp tốt hơn giữa các chi nhánh trong cùng hệ
thống ngân hàng TMCP công thương Việt Nam nói riêng và giữa các tổ chức tín

dụng trong nước nói chung. Bên cạnh đó, chi nhánh cần có sự sắp xếp lưu trữ các
thông tin tín dụng một cách khoa học để có thông tin cho các lần thẩm định sau.

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát tại chi nhánh
Cán bộ kiểm tra phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
quy định, quy trình trong hoạt động cho vay của các CBTD; Công tác kiểm tra trong
quá trình thẩm định phải đảm bảo khách quan, nhanh chóng và chính xác nhằm
giảm thiểu tối đa rủi ro cho chi nhánh; Thực hiện đào tạo thường xuyên nhằm nâng
cao trình độ cho cán bộ kiểm tra, thực hiện tuyển dụng nghiêm ngặt cho vị trí trên.

3.2.5. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật
Trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất,
kỹ thuật dùng cho công tác thẩm định như trang bị các phần mềm dùng trong công
tác thẩm định phương án, hay la bàn, xe cộ đi lại cho CBTD khi thẩm định tài sản
bảo đảm và thẩm định tình hình kinh doanh thực tế của công ty.

3.2.6. Nâng cao tính khách quan trong công tác thẩm định tại chi nhánh
Tại chi nhánh hiện nay, công tác thẩm định tín dụng của CBTD còn chịu ảnh
hưởng từ nhiều phía làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tín dụng tại chi
nhánh. Chính vì vậy, trong thời gian tới, ban lãnh đạo chi nhánh cần hết sức chấn
chỉnh việc này, đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định của CBTD.

3.2.7. Giải pháp hỗ trợ khác
Bên cạnh những giải pháp trên, để nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
chi nhánh cần phối hợp thực hiện những giải pháp hỗ trợ khác như đẩy mạnh công
tác huy động vốn; Tăng cường công tác tiếp thị; Xây dựng chiến lược khách hàng.


xi


3.3. Kiến nghị
Đối với Chính Phủ và các ban ngành liên quan: trước hết cần tiếp tục hoàn
thiện khuôn khổ hành lang pháp lý thông qua việc ban hành, bổ sung và sửa đổi
những quy định hiện hành; sau đó tạo môi trường kinh tế ổn định và lành mạnh để
các doanh nghiệp hoạt động.
Đối với Ngân hàng Nhà Nước cần có chính sách cho vay ưu đãi nhằm hỗ
trợ và giải quyết khó khăn, tạo điều kiện cho các DNNVV giải quyết tốt nhu cầu về
vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp; Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý những trường hợp vi phạm quy chế cho vay
của các ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, từng bước hướng hoạt động
cho vay của các Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế; phát huy hiệu quả của trung
tâm CIC; Xây dựng một quy trình xử lý tài sản bảo đảm hiệu quả hơn.
Đối với Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam: để nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng trước hết cần nâng cao chất lượng cán bộ đầu vào; Quản lý chặt
chẽ hơn nữa trong công tác đào tạo cán bộ mới cũng như cán bộ đang đương chức
tại các chi nhánh; Tiếp tục hoàn thiện bộ máy sao cho hoạt động mang lại kết quả
cao nhất; Kiên quyết hơn nữa trong việc xử lý các cán bộ vi phạm đạo đức nghề
nghiệp; Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc tuân thủ quy
trình, quy định đối với các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay nói riêng


xii

KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP
công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai, bên cạnh những mặt đã đạt được
như có chính sách khách hàng, chính sách lãi suất phù hợp, quy trình thẩm định rõ
ràng với từng sản phẩm cụ thể … vẫn còn một số những mặt chưa đạt được như
chất lượng cán bộ tín dụng vẫn chưa cao, chưa xây dựng được mô hình tổ chức phù

hợp, chất lượng thông tin còn không đảm bảo, việc thực hiện quy trình thẩm định
không được tuân thủ nghiêm túc … Để hoạt động bền vững và an toàn trong bối
cảnh nền kinh tế còn khó khăn, chứa đựng nhiều rủi ro, chi nhánh cần không ngừng
khắc phục những hạn chế hiện đang tồn tại nói trên.
Ngoài nỗ lực tự hoàn thiện của ngân hàng, đề hoạt động cho vay DNNVV đạt
hiệu quả cao rất cần có sự thay đổi chuyển mình về chất của các cơ quan ban ngành,
chính phủ, địa phương và bản thân các DNNVV. Đối với các DNNVV đó là sự nâng
cao về trình độ chuyên môn, kiến thức quản lý của đội ngũ lãnh đạo DN để phương
án được lập có tính khả thi cao, nâng cao chất lượng BCTC. Đối với các cơ quan
ban ngành chính phủ cần thiết phải có sự thay đổi về cơ chế, chính sách nhằm tạo
khung pháp lý ổn định, chặt chẽ cùng với cung cấp thông tin minh bạch, nhanh
chóng, đa dạng và đáng tin cậy. Có như vậy công tác thẩm định cho vay DNNVV
mới thật sự đạt hiệu quả cao
Bên cạnh những vấn đề mà tác giả đề cập đến trong bài viết này, còn rất nhiều
những yếu tố, những khía cạnh mà tác giả chưa chạm đến được do trình độ và thời
gian còn hạn chế. Chính vì vậy, rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và bạn bè,
đồng nghiệp để luận văn thêm phần sâu sắc và thật sự có ý nghĩa trong thực tế.


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, dựa trên việc đi vay và
cho vay, ngân hàng đã trở thành yếu tố không thể thiếu làm nên sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là
một mảng hoạt động tạo ra hầu hết lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh
với việc tạo ra lợi nhuận, tín dụng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, rủi ro này có thể do
nhiều nguyên nhân gây ra tuy nhiên một trong những nguyên nhân chủ yếu là

nguyên nhân liên quan đến công tác thẩm định tín dụng. Đây là khâu đầu tiên và
cũng là khâu quan trọng nhất tác động đến chất lượng tín dụng của một ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng TMCP công thương VN – CN Hoàng Mai là một chi nhánh được
thành lập từ năm 2008. Là một chi nhánh được thành lập sau, hoạt động chủ yếu
trên hai mảng dịch vụ chính là đi vay và cho vay. Chính vì vậy, chất lượng tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh trong năm. Do vậy,
việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng là một yếu tố quan trọng quyết định
đến sự tồn tại của chi nhánh.
Mặt khác, trong quá trình làm việc tại chi nhánh, em thấy việc cấp tín dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là hoạt động chính tạo ra nhiều lợi nhuận nhất cho chi
nhánh. Vì vậy em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh
Hoàng Mai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại


2

+ Đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng
Mai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Chất lượng thẩm định tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
+ Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng thẩm định cho vay đối với DNVVN tại

Ngân hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh Hoàng Mai
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp
một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp đánh giá, phương pháp phân
tích, đối chiếu với công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh Hoàng Mai từ đó đề xuất một số giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tại Chi nhánh.
5. Kết cấu luận văn: Luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP công thương VN – Chi nhánh Hoàng Mai.


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái quát về nghiệp vụ tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng;
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn mang tính tạm thời;

 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Trong hoạt đông ngân hàng có rất nhiều hình thứ cấp tín dụng như: cho vay, bảo
lãnh, L/C, bao thanh toán ... Nhưng như đã trình bày ở trên trong bài viết này tác giả
chỉ đề cập tới một hình thức cấp tín dụng duy nhất là cho vay.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.


4

b. Các hình thức cho vay: Dựa vào các tiêu chí phân loại khác nhau có thể chia
cho vay thành các loại khác nhau như sau:
 Dựa vào mục đích của tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;

-

Cho vay tiêu dùng cá nhân;

-

Cho vay mua bán bất động sản;


-

Cho vay sản xuất nông nghiệp;

-

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu...

 Dựa vào thời hạn tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;

-

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;

-

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.

 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng có thể phân chia thành các loại
sau:
-

Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách

hàng vay vốn để quyết định cho vay.

-

Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.

 Dựa vào phương thức cho vay có thể chia thành các loại sau:
-

Cho vay theo món vay;


5

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng;

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi.

 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ có thể được phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn;

-


Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp;

-

Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

c. Nguyên tắc vay vốn: Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ
hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên,
cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân
thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung, khách hàng vay vốn của ngân
hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc:
 Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do
vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng
cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.


6


 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó sau khi cho vay trong một thời
hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định
vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
d. Điều kiện vay: Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn
phải bảo đảm các nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách
hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm
bảo nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thỏa mãn
một số điều kiện vay nhất định. Theo qui chế cho vay khách hàng do Ngân Hàng
Nhà Nước ban hành các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật;
 Có mục đích vay vốn hợp pháp;
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng cam kết;
 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
Trên đây là những yếu tố cơ bản nhất của hoạt động cho vay của NHTM.
Ngoài những tiêu chí phân loại ở trên, khi dựa vào loại hình khách hàng có thể chia
cho vay thành cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn, cho vay khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cho vay khách hàng cá nhân. Trên cơ sở những yếu tố cơ bản,
việc cấp tín dụng đối với mỗi loại hình khách hàng này có những nét riêng biệt khác


7


nhau, nó phù hợp với đặc điểm của từng loại hình khách hàng. Chính vì vậy, muốn
nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trước hết
phải hiểu thế nào là DNVVN? Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm gì?
Những đặc điểm này tác động thế nào đến việc cấp tín dụng của NHTM? Tất cả
những câu hỏi này được tác giả làm rõ ở những phần sau.
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Để tìm hiểu doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là
doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tuy nhiên theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh
nghiệp thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp
thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc định nghĩa thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là doanh nghiệp nhỏ và
vừa là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó cũng thay đổi
theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Trên cơ sở đó, mỗi quốc gia trên
thế giới lại chọn cho mình những tiêu chí khác nhau để phân chia doanh nghiệp
thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa cho phù hợp với sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân



×