Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

LV Thạc sỹ_phát triển kinh doanh của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bắc hà nội sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.34 KB, 104 trang )

0

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “ Phát triển kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. …
Các số liệu, kết quả nêu trong bài viết là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong khoa Thương mại quốc
tế và kinh tế quốc tế đặc biệt là TS. …. đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà Nội, nơi tôi công tác đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi hoàn thành
đề tài luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học và
Đào tạo trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội các thầy cô giáo tham gia quản lý,
giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp
này.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
công trình nghiên cứu tiếp được hoàn hảo hơn.

Tác giả



1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ TOÀN CẦU............................................................................................4
1.1 Diễn biến và anh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.................................................................4
1.1.1 Diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu............................................4
1.1.2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt Nam.....7
1.1.3 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại và một số giải pháp của Ngân hàng Nhà nước.............11
1.2 Nội dung về phát triển kinh doanh các Ngân hàng thương mại dưới tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu......................................................18
1.2.1Phát triển lĩnh vực kinh doanh........................................................................18
1.2.2 Phát triển phạm vi hoạt động kinh doanh.......................................................20
1.2.3Phát triển kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại...............................21
1.3 Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của một số ngân hàng thương mại sau cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu..................................................................................22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI SAU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU...........................................................27
2.1 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng đầu tư và
phát triển Bắc Hà Nội............................................................................................27

2.1.1 Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội. .27
2.1.2 Chức năng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Hà
Nội........................................................................................................................... 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội......................................................................................................30


2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2006 -2010.................................................................33
2.2.1 Hoạt động huy động vốn.................................................................................33
2.2.2 Hoạt động tín dụng.........................................................................................41
2.2.3 Một số hoạt động khác....................................................................................48
2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát
triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2006-2010..................................................................50
2.3.1 Kết quả đạt được.............................................................................................50
2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân...........................................................53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIÊN BẮC
HÀ NỘI SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU..................................58
3.1 Dự báo về xu hướng khủng hoảng kinh tế toàn cầu......................................58
3.1.1 Dự báo về xu hướng khủng hoảng kinh tế toàn cầu........................................58
3.1.2 Dự báo về xu hướng phát triển kinh tế ở Việt Nam.........................................59
3.2 Định hướng kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển
Bắc Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015.........................................................................62
3.2.1 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam..........62
3.2.2 Định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà
Nội........................................................................................................................... 65
3.3 Một số giải pháp phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và phát triển Bắc Hà Nội sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.....................68
3.3.1 Giải pháp từ phía Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội......68

3.3.2 Một kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và Nhà nước.....77
KẾT LUẬN............................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................86


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
STT

Viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2

DNNN

Doanh nghiệp nước Ngoài

3

HĐV

Huy động vốn


4

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

5

NHTM

Ngân hàng Thương mại

6

TCKT

Tổ chức kinh tế

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

TIẾNG ANH
STT

Từ viết tắt


Nghĩa tiếng anh

Nghĩa tiếng Việt

1

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

2

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

3

FDI

Foreign Direct

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Investment
4


GDP

Gros Domestic

Tổng sản phẩm quốc nội

Product
5

USD

United States Dollars

Đô la Mỹ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức Chi nhánh.....................................................................32
Bảng 2.1. Huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
giai đoạn 2006-2010................................................................................................34
Bảng 2.2 Tăng trưởng huy động vốn Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Hà Nội
giai đoạn 2006-2010................................................................................................35
Bảng 2.3 Tỷ trọng huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế....................................38
Bảng: 2.4 Quy mô huy động vốn tại các Chi nhánh BIDV......................................40
Bảng 2.5 Cơ cấu cho vay tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2006-2010....................42
Bảng 2.6: Nợ xấu, nợ quá hạn tại BDIV Bắc Hà Nội..............................................47
Bảng 2.7: Hoạt động dịch vụ tại BIDV Bắc Hà Nội giai đoạn 2006-2010.............49
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh Chi nhánh giai đoạn 2006 – 2010............................51
Bảng 2.9 : Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản........................51

Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2006 đến 2010................36
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế................................38
Biểu đồ 2.3 tăng trưởng tín dụng tại BIDV Bắc Hà Nội..........................................43
Biểu đồ 2.4 Tỷ trọng dư nợ cho vay Quốc doanh và ngoài quốc doanh..................45


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI SAU
CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU

1.1

Diễn biến và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến

hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
1.1.2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế Việt
Nam.
1.1.3 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại và một số giải pháp của Ngân hàng Nhà
nước
Trong phần này, Luận văn nêu tóm lược diễn biến Cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, hành động ứng phó của các quốc gia trước cuộc khủng hoảng và một
nguyên nhân dẫn tới cuộc khủng hoảng.
Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới nền kinh tế
Việt Nam, chỉ ra những khó khăn mà kinh tế Việt Nam phải đối mặt trong những
năm qua như: lạm phát tăng cao, tăng trưởng kinh tế suy giảm, xuất khẩu bị ảnh

hưởng … Đồng thời đưa ra những tác động trực tiếp của cuộc khủng hoảng tới hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam và một số chính sách của Chính phủ, của
NHNN trước diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoảng.

1.2

Nội dung về phát triển kinh doanh các ngân hàng thương mại dưới

tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
1.2.1 Phát triển lĩnh vực kinh doanh
1.2.2 Phát triển phạm vi hoạt động


ii

1.2.3 Phát triển kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ảnh hưởng của các ngân hàng thương mại dưới sự tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế thể hiển qua kết quả kinh doanh của các ngân hàng. Trước những khó
khăn trong thời gian vừa qua, các ngân hàng đã có những chiến lược phát triển để
phù hợp với tình hình kinh tế.
Ở phần này, bài viết đưa đề cập tới những nội dung về phát triển kinh doanh
của các ngân hàng trong thời gian qua. Một số lĩnh vực kinh doanh được các ngân
hàng tập trung phát triển như: phát triển các sản phẩm bán lẻ, đa dạng sản phẩm
dịch vụ thiên về gia tăng tiện ích của khách hàng … Với nội dung phát triển phạm
vi kinh doanh, trong giai đoạn khó khăn hiện nay các ngân hàng đều có xu hướng
cắt giảm chi phí trong việc mở rộng mạng lưới hoạt động và đẩy mạnh phát triển
các khách hàng tiềm năng với phạm vi hoạt động ngoài địa bàn.

1.3


Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của một số ngân hàng thương

mại sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Bài viết đưa ra một số kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các NHTM như
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng TM CP Công Thương Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam … như thực hiện đa phương hóa
trọng hợp tác quốc tế, đầu tư vào công nghệ thông tin …


iii

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI
SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TỀ TOÀN CẦU
2.1 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội
Trong phần 2.1 bài viết giới thiệu khái quát về Chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội, chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý của Chi
nhánh ngân hàng.

2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2006 -2010
Phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2006-2010,
đồng thời so sánh kết quả giữa giai đoạn trước cuộc khủng hoảng 2008 và sau cuộc
khủng hoảng 2008 để thấy rõ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, cụ thể:

2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Phân tích hoạt động huy động vốn trên các mặt về cơ cấu nguồn vốn huy
động, loại tiền huy động và kỳ hạn huy động làm cơ sở để đánh giá những mặt được

và tồn tại đối với hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh.

2.2.2 Hoạt động tín dụng
Xét hoạt động tín dụng trên các khía cạnh về cơ cấu khách hàng xét về thành
phần kinh tế, cơ cấu thời hạn cho vay, chất lượng tín dụng về tỷ lệ nợ xấu … Bài
viết đã phân tích và có so sánh giữa hai giai đoạn trước cuộc khủng hoảng kinh tế
và giai đoan sau cuộc khủng hoảng kinh tế về tăng trưởng tuyệt đối. Mức tăng
trưởng qua các năm, bình quân hai giai đoạn để thấy rõ sự khác nhau giữa hai giai
đoạn.


iv

2.2.3 Một số hoạt động khác
Bài viết phân tích một số hoạt động khác như: hoạt động bảo lãnh, hoạt động
thanh toán quốc tế, hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Lợi nhuận từ các hoạt động này
đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của Chi nhánh đặc biệt là
hoạt động thanh toán quốc tế.

2.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2006-2010
2.3.1 Kết quả đạt được
Trên kết quả phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006-2010,
bài viết đưa ra những kết quả đạt được của Chi nhánh về hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ khác. Cụ thể;
+ Huy động vốn có sự tăng trưởng qua các năm đặc biệt là huy động vốn dân
cư.
+ Chất lượng tín dụng đang dần được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát,
dự nợ có tài sản đảm bảo tăng …


2.3.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
Nhìn nhận những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Luận văn chỉ ra những hạn chế tồn tại của Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội thể hiện qua các mặt.
Về huy động vốn thể hiện: Quy mô huy động vốn còn hạn chế, tỷ trọng huy
động vốn dân cư/tổng nguồn vốn huy động còn thấp, sự chênh lệch lớn về nguồn
vốn và sử dụng vốn.
Về hoạt động tín dụng thể hiện: Chất lượng tín dụng tuy đã dần được cải
thiện tuy nhiên vẫn còn thấp, dư nợ tín dụng tăng trưởng quá nhanh so với sự tăng
trưởng về nguồn vốn.
Về kết quả kinh doanh thể hiện: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh thể
hiện qua lợi nhuận đạt được hàng năm, lợi nhuận của Chi nhánh có sự tăng
ròng hàng năm, tuy nhiên so với mức tăng của tổng tài sản còn chưa tương
xứng. Các hoạt động dịch vụ của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả tuy


v

nhiên nguồn thu từ các dịch vụ này còn thấp so với tổng nguồn thu của Chi
nhánh.
Những hạn chế tồn tại nêu trên là do hai nhóm nguyên nhân khách quan và
nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng.
Nhóm nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng gồm: Năng lực
quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội còn hạn chế; Cơ
cấu tổ chức và mạng lưới của Chi nhánh chưa phát huy được năng lực cạnh tranh;
Chất lượng nguồn nhân lực còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; Đặc thù
khách hàng của Chi nhánh phần lớn hoạt động trong lĩnh vực đóng tàu, vận tải biển,
kinh doanh sắt thép …
Nhóm nguyên nhân khách quan gồm: Do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu; Do sự điều chỉnh chính sách của Chính phủ trong bối cảnh

khủng hoảng kinh tế toàn cầu.


vi

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIÊN BẮC HÀ NỘI SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
3.1 Dự báo về xu hướng khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Dựa trên đánh giá, nhận định của các chuyên gia kinh tế thế giới và trong
nước, bài viết đưa ra những dự báo về xu hướng khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
dự báo về xu hướng phát triển kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới. Ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới lan rộng và ngày càng tác động mạnh tới các
nền kinh tế, khủng hoảng nợ công Châu Âu, suy giảm kinh tế Trung Quốc … Kinh
tế Việt Nam được dự báo là tăng trưởng chậm trong thời gian tới, nguy cơ lạm phát
tăng cao …
Dự báo xu hướng kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới. Các
ngân hàng cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện trong thời
gian tới.

3.2 Định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015
3.2.1 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thế giới do chịu sự tác động từ cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhận thấy những khó khăn của Ngân hàng sau cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu còn nhiều, định hướng kinh doanh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có sự điều chỉnh để phù hợp với điều kiện trong
thời gian tới. Định hướng của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà

Nội giai thời gian tới như sau:
- Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững. Lấy an toàn, chất lượng và
hiệu quả hoạt động làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động.


vii

- Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, công nghệ theo hướng đột phá, tập trung vào
các dịch vụ mới.
- Hướng tới mô hình tập đoàn tài chính-ngân hàng có tiềm lực, bứt phá trở
thành ngân hàng hàng đầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động, giữ vững và mở
rộng thị phần thị trường hiện có và tiềm năng, phát huy thương hiệu – hình ảnh – vị
thế – bản sắc văn hoá doanh nghiệp. Hợp tác toàn diện và phát triển bền vững với
bạn hàng, đối tác trong và ngoài nước. Tạo thế và lực hội nhập trong khu vực và
quốc tế.
Mục tiêu tổng quát trong phương hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
phát triển Việt Nam giai đoạn 2011-2015 được thể hiện trong bốn chiến lược phát
triển là :
Thứ nhất là: Chiến lược tăng cường năng lực tài chính, phát triển mạng
lưới, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hai là: Chiến lược về chuẩn hóa mô hình tổ chức, quản trị điều hành và
minh bạch hóa tài chính
Ba là: Chiến lược về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Cải thiện căn
bản chất lượng nguồn nhân lực
Bốn là: Chiến lược về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin

3.2.2 Định hướng kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội
Trên cơ sở kết quả đạt được trong giai đoạn 2006-2010, nhận rõ khó khăn
thách thức đối với nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng trong thời

giai đoạn 2011-2015 và sở bám sát mục tiêu và phương hướng phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như năng lực tài chính và thực trạng hoạt
động kinh doanh trong giai đoạn 2006 - 2010 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội đã đưa ra phương hướng phát triển đến năm 2015 như sau :


viii

- Định hướng phát triển: thực hiện cấp tín dụng theo định hướng chỉ đạo của
BIDV theo từng thời kỳ, tập trung cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các ngành nghề
tạo cân đối cho nền kinh tế...
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ cho các đối tượng khách hàng:
- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động tín dụng, trong thanh toán, an toàn kho quỹ.
- Ngoài các sản phẩm truyền thống, tập trung đẩy mạnh đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, các dịch vụ phi tín dụng để đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng-dịch vụ
theo hướng đột phá; đẩy mạnh tìm kiếm các dự án cho vay đồng tài trợ, các dự án,
phương án kinh doanh khả thi, an toàn hiệu quả, kiểm soát các khoản vay theo đúng
nguyên tắc tín dụng, điều kiện tín dụng chặt chẽ để hạn chế rủi ro, tăng hiệu quả tín
dụng, có nguồn lập DPRR, bổ sung và tăng TSĐB tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng.
- Là đơn vị hạt nhân trong phát triển mạng lưới và mở rộng hoạt động kinh
doanh, là đầu mối phục vụ các doanh nghiệp trong lĩnh vực đóng tàu và hàng
không, khu công nghiệp, triển khai thí điểm chương trình phát triển đô thị trên địa
bàn Bắc Hà nội và một số địa bàn phụ cận trọng vùng kinh tế động lực phía Bắc.
- Tiếp tục tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động, đẩy mạnh huy động vốn
dân cư và các kỳ hạn dài.
- Một số chỉ tiêu chính: Tổng tài sản tăng từ 24%-26%, tín dụng tăng trưởng
từ 20%-40%, trong đó tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 60%, lợi nhuận trước
thuế tăng từ 18%-25%, tỷ lệ nợ quá hạn từ 2%-3%, thực hiện tốt công tác xử lý nợ

xấu, nợ tồn đọng.

3.3 Một số giải pháp phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Xuất phát từ từ thực tế hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong giai đoạn
2006-2010, chịu sự tác động mạnh từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động


ix

ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn trong thời gian tới. Để hoàn thành tốt kế hoạch
kinh doanh trong những năm tới ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội cần thực hiện nhiều giải pháp;
Thứ nhất: nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong thời gian tới là tập trung đẩy mạnh
hoạt động huy động vốn.
Thứ hai: nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát tăng trưởng tín dụng và chuyển
dịch cơ cấu tín dụng theo hướng bền vững.
Thứ ba: phát triển các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm bán lẻ.
Thứ tư: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngoài ra để đạt được kết quả cao trên những giải pháp từ phía Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội cần có sự quan tâm và thực hiện nhiều
chính sách đồng bộ từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và từ phía nhà
nước.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ sự đổ vỡ của các khoản vay

thế chấp nhà đất ở Mỹ và nhanh chóng lan rộng ra khắp các nước trên thế giới.
Trong khi xu hướng toàn cầu hóa, tự do thương mại, hội nhập kinh tế quốc tế đang
được gia tăng và gắn kết các quốc gia với nhau thì chấn động của nền kinh tế Mỹ đã
lan rộng nhanh chóng ngoài dự đoán đến tất cả nền kinh tế khác. Dưới tác động của
khủng hoảng kinh tế đã làm cho kinh tế các nước suy giảm nghiêm trọng. Tăng
trưởng kinh tế ở các nước lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU đều ở mức âm dẫn đến sự sụt
giảm tăng trưởng của các quốc gia khác đặc biệt là các nước Châu Á do có tính liên
thông và phụ thuộc nhiều vào thị trường nước lớn. Thị trường chứng khoán sụp
giảm liên tục, thị trường tài chính diễn biến phức tạp, chứa đựng rủi ro lớn và xảy ra
bất ổn định cục bộ của hệ thống. Thế giới phải đối mặt với nguy cơ lạm phát và tỉ lệ
thất nghiệp gia tăng. Mặt khác, kinh tế thế giới suy giảm, thị trường tiêu thụ bị thu
hẹp, nhu cầu tiêu dùng hạn hẹp sẽ khiến nhiều doanh nghiệp đối mặt với việc sản
xuất cầm chừng, thậm chí phải đối mặt với việc đóng cửa, phá sản, giải thể….
Trong diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đạt
được một số thành tựu, tuy nhiên nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách
thức. Sau cuộc khủng hoảng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế nước ta nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như
lạm phát cao, biến động tỷ giá lớn, tính thanh khoản, lãi suất huy động cao, tốc độ
tăng trưởng tín dụng thấp, tín dụng bất động sản và tiêu dùng, đầu tư tài chính gặp
nhiều khó khăn … Trước những khó khăn và thách thức của nền kinh tế nói chung
và của ngành ngân hàng nói riêng, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Hà Nội trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được một số kết
quả nhất định. Dưới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam và của Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà
Nội cùng sự nỗ lực làm việc của toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh sẽ cố gắng


2

phát huy vai trò và vị thế của mình trong việc phát triển kinh tế đất nước sau khủng

hoảng kinh tế toàn cầu.
Nhận thức được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới nền kinh
tế và hệ thống tài chính – ngân hàng nước ta trong đó có Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bắc Hà Nội, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Phát triển kinh
doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội sau khủng
hoảng kinh tế toàn cầu”. Với đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh trong giai đoạn 2006 -2010, đồng thời đưa ra một số giải pháp
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh sau cuộc khủng hoảng.
Nội dung chính của luận văn gồm các vấn đề sau:

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Xuất phát từ mục đích phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhằm đáp ứng yêu
cầu tình hình thực tế và hội nhập của nền kinh tế, đề tài đặt ra các mục tiêu nghiên
cứu sau:
Hệ thống hóa lý thuyết về hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2006 – 2010.
Đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tới hoạt động của
Ngân hàng nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
nói riêng.
Đề xuất hệ thống giải pháp kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.



3

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 và phương
hướng hoạt động đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
trong kinh tế như: Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, tư duy
logic… để luận giải các vấn đề đề cập trong nội dung bài viết.

4. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luật, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Hà Nội sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu.


4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
1.1

Diễn biến và anh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Diễn biến của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu

Cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ nước Mỹ vào cuối năm 2007 đã
nhanh chóng lan tỏa sang các nước dẫn tới cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Các mốc sự kiện:
Thời kỳ 2006 – T7/2007: nước Mỹ đang bên bờ khủng hoảng; Từ đầu năm
2006, Bộ trưởng tài chính Mỹ ông Paulson đã nhận thấy các dấu hiệu rủi ro trên thị
trường tài chính Mỹ và đã lập các nhóm nghiên cứu giải pháp đối phó với khủng
hoảng nếu có sự lan rộng.
Ngày 06/8/2007: American Home Mortgage (Tổ chức Thế chấp nhà của
Mỹ), tổ chức cho vay thế chấp để mua nhà hàng đầu nước Mỹ nộp đơn xin phá sản.
Tháng 9/2008: Northern Rock – Ngân hàng cho vay thế chấp để mua nhà lớn
nhất của Anh rơi vào tình trạng sắp phá sản, Chính phủ phải quốc hữu hóa để cứu
ngân hàng này.
Ngày 15/9/2008 Lehman Brothers Holding, Ngân hàng lớn thứ 4 ở Mỹ nộp
đơn xin phá sản sau 158 năm hoạt động và Merill Lynch tuyên bố sáp nhập với
Bank of America với trị giá 50 tỷ USD.
Ngày 26/9/2008: Washing Mutuel Inc – Ngân hàng tiết kiệm lớn nhất của
Mỹ được thành lập năm 1889 với tổng tài sản 307 tỷ USD đã lỗ 19 tỷ USD và được
bán lại cho ngân hàng JP Morgan Chase để tránh phá sản.
Ngày 29/9/2008: Chính phủ Anh phải quốc hữu hóa tập đoàn cho vay kinh
doanh Bất động sản lớn nhất của Anh là Bradforg & Bingley Plc.


5

Tháng 10/2008: Ngân hàng kinh doanh Bất động sản lớn thứ 2 của Đức –
Hypo Real Estate đứng bên bờ vực phá sản, Chính phủ Đức phải mua lại một phần
cổ phần để cứu nguy.
Trong năm 2008 đã có 25 ngân hàng Mỹ bị phá sản, đánh dấu cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu xuất phát từ nước Mỹ, cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan
rộng sang các nền kinh tế toàn cầu. Tình hình tiếp tục xấu đi nhanh chóng, 6 tháng

đầu năm 2008 tình trạng thua lỗ phá sản chủ yếu diễn ra ở các ngân hàng nhỏ và
vừa, thì từ giữa năm 2008 đã lan sang các ngân hàng lớn hàng đầu ở các quốc gia.
Khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã lan nhanh sang các nước châu Âu, Châu Á và toàn
thế giới. Ngay trong năm 2008 tác động của cuộc khủng hoảng đã ảnh hưởng tới
94/116 quốc gia đang phát triển, việc cắt giảm nhân công, đóng cửa các doanh
nghiệp diễn ra liên tiếp. Đứng trước cuộc đại khủng hoảng mang tính toàn cầu các
quốc gia đã phải đứng lại với nhau để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp
ngăn chặn khủng hoảng lan rộng.
Nhóm nguyên nhân được xác định đối với cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính toàn cầu xuất phát từ nước Mỹ gồm: Thứ nhất là nhóm nguyên nhân gây mất
cân đối vĩ mô trong nền kinh tế Mỹ, mất cân đối trong tích lũy và tiêu dùng, mất
cân đối trong tiết kiệm và đầu tư, mất cân đối về cơ cấu ngành kinh tế. Thứ hai là
những khiếm khuyết trong hệ thống ngân hàng tài chính Mỹ thể hiện qua sự gia
tăng rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, việc dùng đòn bẩy
tài chính quá cao trong các ngân hàng thương mại… Thứ ba là nhóm nguyên nhân
từ sự đổ vỡ của thị trường cầm cố nhà ở Mỹ.
Do mức độ trầm trọng và lan rộng của cuộc khủng hoảng, chính phủ của các
nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản và hàng loạt các nước khác đã phải phối hợp
để sử dụng các gói giải pháp cứu trợ, kích thích chống suy giảm kinh tế với trị giá
hàng nghìn tỷ USD như: Gói kích thích trị giá 825 tỷ USD của Mỹ, gói kích thích
gần 600 tỷ USD của Trung Quốc, gần 300 tỷ USD của Nhật Bản …
Tại Mỹ: Mỹ là nơi khơi nguồn cuộc khủng hoảng, do đó chính phủ Mỹ đã
dứt khoát mạnh tay dùng đồng thời các gói cứu trợ tài chính và gói kích thích kinh


6

tế thông qua kích cầu. Ngày 29/9/2008, ngay khi khủng hoảng xẩy ra vài tháng tại
nước này, Mỹ đã thông qua gói cứu trợ với giá trị 700 tỷ USD trong 2 năm, Chính
phủ Mỹ cũng đã thiết kế hàng loạt các chương trình hỗ trợ và kích thích tăng trưởng

kinh tế với các cam kết hỗ trợ lên đến 12,1 nghìn tỷ USD. Trong các cam kết này
Mỹ tập trung vào đầu tư (7,7 nghìn tỷ USD), cho vay (2,3 nghìn tỷ USD), quỹ bình
ổn thị trường tiền tệ (3 nghìn tỷ USD), mua lại chứng khoán ngắn hạn (1,6 nghìn tỷ
USD) …
Tại Anh và các nước EU: Ngày 8/10/2008 Chính phủ Anh thông báo khoản
cứu trợ 850 tỷ bảng Anh, cách tiếp cận của Chính phủ Anh là bơm tiền vào hệ thống
Ngân hàng và trở thành cổ đông để kiểm soát các Ngân hàng. Phản ứng của các
nước EU chủ yếu tập trung vào các nước lớn là Đức, Pháp và Anh.
Tại Nhật Bản: Tháng 8/2008 Chính phủ Nhật Bản đã công bố kế hoạch kích
thích nền kinh tế với giá trị khoảng 18 - 27 tỷ USD, ngày 12/12/2008 Nhật Bản
công bố gói kích thích nền kinh tế giá trị 255 tỷ USD. Mục tiêu của chương trình
nhằm tăng thêm phúc lợi cho người lao động đang làm việc mang tính tạm thời, đẩy
mạnh đầu tư về y tế, chăm sóc sức khỏe, hạ tầng …
Tại Trung Quốc: Ngày 11/9/2008, Trung Quốc thông qua gói kích cầu nền
kinh tế trị giá 4000 tỷ NDT tương đương 586 tỷ USD trong vòng 2 năm. Gói kích
cầu tập trung cho các công trình mang tính an sinh, công trình dân sinh, xây dựng
đường sắt …
Khủng hoảng tài chính lan rộng thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu đẩy các
nước rơi vào tình trạng khó khăn trong việc sản xuất, xuất khẩu … tăng trưởng kinh
tế chậm và nguy cơ xấu hơn là nguy cơ phá sản cấp quốc gia. Năm 2009, 2010 dưới
sự nỗ lực của các quốc gia có vẻ như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đang trong
giai đoạn hồi phục, nhưng cuối năm 2010 đầu năm 2011 hàng loạt các sự kiện liên
tiếp xẩy ra: khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp, khó khăn kinh tế ở liên minh Châu Âu,
lạm phát đối với nền kinh tế Trung Quốc … chứng tỏ thế giới vẫn phải đối diện với
những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và nguy cơ tái khủng hoảng
kinh tế toàn cầu vẫn đang đe dọa nền kinh tế thế giới.


7


1.1.2 Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến nền kinh tế
Việt Nam
Trước sự suy thoái của nền kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, kinh tế Việt Nam cũng chịu tác động không ít và bắt đầu thực sự bước vào
giai đoạn khó khăn. Quý I năm 2008 với mục tiêu tăng trưởng GDP 9% nhưng đã
giảm còn 6,5%; biên độ giá của các mặt hàng dao động mạnh, lãi suất ngân hàng
liên tục thay đổi, giá dầu giảm ở mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua…tất cả
những biến đổi đó tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp nói riêng. Trước tình hình lạm phát gia tăng từ quý III/2007, từ tháng 4/2008
Chính phủ đã có bước ngoặt chuyển hướng chính sách từ thúc đẩy tăng trưởng sang
kiềm chế lạm phát, từ tháng 10/2008, nền kinh tế lại phải gồng mình chống đỡ tác
động hết sức tiêu cực của cơn bão khủng hoảng và suy thoái toàn cầu. Một lần nữa,
Chính phủ lại chuyển hướng chính sách tập trung chống suy giảm kinh tế cùng tiếp
tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội, chính sách tiền tệ được nới lỏng
dần và từ tháng 12/2008, một gói 6 tỷ USD kích thích kinh tế được chính thức triển
khai nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phát triển kết cấu hạ tầng,
kích thích tiêu dùng và giảm thiểu khó khăn xã hội. Trong bối cảnh có những biến
động không thuận của thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta năm 2008 đã
chậm lại, còn 6,2% so với 8,5% năm 2007. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất kể từ
năm 2000; hơn nữa tăng trưởng quý IV/2008 chỉ đạt 5,7% so với 6,5% của ba quý
đầu năm 2008. Dẫu vậy, việc đạt được mức tăng trưởng 6,2% vẫn đáng được ghi
nhận, nhất là so với nhiều nước đang phát triển và trong khu vực. Chỉ số CPI đã là
8,3% năm 2007 và vọt lên 23,15% trong 10 tháng đầu năm 2008 so với cùng kỳ
năm 2007. Vào tháng 5 năm 2008 lạm phát đạt mức cao nhất tính từ năm 2000 (ở
mức 3,9% so với tháng trước đó và nếu tính theo năm thì ở mức 60%). Lạm phát
giảm xuống vào tháng 9 và tháng 10 năm 2008 vì chính sách thắt chặt mức tăng tín
dụng. Trong năm 2008, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký đạt mức kỷ
lục 64 tỷ USD, gần gấp 3 lần năm 2007, trong đó 60,3 tỷ USD là vốn đầu tư đăng
ký mới, 3,7 tỷ USD là vốn đăng ký tăng thêm. Tuy nhiên con số trong khoản mục



8

đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng thì chúng ta chỉ tính đến con số giải ngân thực tế.
Theo đó, giải ngân FDI năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD. Xuất khẩu cả năm 2008 đạt 62,9
tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại
hàng hoá đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do sự tăng giá trên thị trường thế giới.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008 ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với
năm 2007. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập
khẩu năm nay chỉ tăng 21,4% so với năm 2007. Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5
tỷ USD, tăng 24,1 % so với năm 2007, bằng 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy
nhập siêu đã giảm nhiều so với dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu
năm nay vẫn khá cao.
Vượt qua những khó khăn, thử thách do khủng hoảng và suy thoái kinh tế
toàn cầu, nền kinh tế nước ta năm 2009 vẫn duy trì được mức tăng trưởng hợp lý,
lạm phát được kiềm chế, nền kinh tế dần thoát ra khỏi khủng hoảng. Trước những
thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế, Chính phủ đã kịp thời đề ra các quyết
sách thích hợp và cụ thể bằng các chủ trương, chính sách kinh tế, tài chính nhằm
vượt qua khó khăn, phát huy thuận lợi, tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh
tế, bảo đảm an sinh xã hội. Tháng 12-2008, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng
trưởng, bảo đảm an sinh xã hội. Gói kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp và hộ gia
đình được thực hiện với nhiều giải pháp thích ứng như giảm lãi suất cơ bản, hỗ trợ
lãi suất vay vốn lưu động 4%/năm, bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, ra hạn thời gian nộp thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ… Nhờ đó, nền kinh tế bước đầu đã có sự phục hồi. Tổng sản
phẩm trong nước cả năm 2009 tăng 5,2%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra (5%), Tuy
tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp nhất trong vòng 10 năm gần đây (năm 2008 tăng
6,2%, năm 2007 tăng 8,46%, 2006 tăng 8,23%…), nhưng Việt Nam vẫn được thế
giới đánh giá là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực

châu Á (sau Trung Quốc tăng 7,8%). Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm ước đạt
57 tỉ USD, giảm 11% so với năm 2008. Một số mặt hàng xuất khẩu tăng trong năm


9

là gạo, cà-phê, than đá, dầu thô, cao-su. Nét mới trong xuất khẩu năm 2009 là thị
trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch lớn nhất, gần 10 tỉ USD (tăng mạnh so với các năm
trước), EU đạt 8 tỉ USD và thị trường ASEAN gần 8 tỉ USD. Kim ngạch nhập khẩu
cả năm ước đạt 69 tỉ USD, giảm 17% so với năm 2008, bao gồm khu vực kinh tế
trong nước giảm 20%, khu vực FDI giảm 13%. Các mặt hàng nhập khẩu năm 2009
chủ yếu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu dệt may… phục vụ
sản xuất và hàng tiêu dùng thiết yếu, nhưng có xu hướng giảm cả lượng và giá. Thị
trường nhập khẩu lớn nhất vẫn là Trung Quốc, Nhật Bản…Nhập siêu cả năm là 12 tỉ
USD, giảm 33% so với năm 2008. Nguyên nhân giảm nhập siêu, một mặt, do lượng
hàng hóa nhập khẩu giảm hoặc tăng chậm; mặt khác, chủ yếu do giá giảm. Tỷ lệ
nhập siêu so với kim ngạch xuất khẩu cả năm là 16,39% (năm 2008 là 29%). Tính
bền vững của thị trường xuất – nhập khẩu năm 2009 vẫn chưa ổn định, nhập khẩu
giảm mạnh nhưng mức nhập siêu vẫn cao là điều đáng suy nghĩ. Chỉ số giá tiêu
dùng cả nước qua 10 tháng đầu năm chỉ tăng 4,49% so với tháng 12/2008. Đây là
mức tăng chỉ số giá tiêu dùng khá thấp so với những năm gần đây và là mức tăng
hợp lý, không gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất của người dân. Nhiều
loại hàng hoá có ảnh hưởng mạnh trong rổ hàng hoá để tính CPI tăng thấp. Chỉ số
CPI lương thực tăng nhẹ trong 6 tháng đầu năm (0,59%) nhưng lại có xu hướng
giảm trong những tháng cuối năm. Như vậy, nếu như lương thực, thực phẩm luôn là
đầu tàu kéo lạm phát đi lên trong những năm 2007 và 2008 thì ở năm 2009 nhân tố
này không còn đóng vai trò chính. Mục tiêu kiềm chế lạm phát được bảo đảm ổn
định hơn hẳn năm 2008 (tăng 19,8%). Tóm lại, kinh tế nước ta năm 2009 về cơ bản
đã phục hồi và tăng trưởng hợp lý, nhất là những tháng cuối năm. Trong bối cảnh
tác động tiêu cực của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu, những kết quả đạt

được là rất đáng ghi nhận. Các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB… đều
đánh giá cao kết quả này, như IMF nhận định: Trong năm 2009 tăng trưởng dự kiến
5,2% của Việt Nam được xem là rất khả quan so với các nền kinh tế khác. Tuy
nhiên, đánh giá của Chính phủ trong báo cáo trước Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ
sáu cũng thừa nhận: Tăng trưởng chủ yếu vẫn theo chiều rộng, năng suất lao động,


10

chất lượng và sức cạnh tranh còn thấp. Việc điều hành tỷ giá và ngoại hối chưa thật
linh hoạt, dẫn đến găm giữ USD, cán cân thanh toán bị thâm hụt (dự báo 1,9 tỉ
USD). Bội chi ngân sách tăng và chính sách tiền tệ nới lỏng luôn tiềm ẩn nguy cơ
lạm phát cao trở lại. Tình hình này đang đặt ra cho năm 2010 những vấn đề mới cần
nghiên cứu và giải đáp.
Năm 2010, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục đà phục hồi và có tốc độ tăng
trưởng cao hơn năm 2009. Đó là, trong điều kiện kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng
phục hồi chậm, nhưng kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi tình trạng suy giảm, từng
bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh. GDP quý I tăng 5,84%; quý II tăng
6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV tăng 7,34%. Tính chung cả năm, GDP tăng
6,78%, cao hơn chỉ tiêu Quốc hội đề ra là 6,5%, vẫn thuộc nhóm có mức tăng
trưởng khá cao trong khu vực và trên thế giới, trong đó, tất cả các ngành, lĩnh vực
đều đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so với năm trước. Với kết quả này, GDP bình
quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1160 USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm
2010 đạt 71,6 tỉ USD, tăng 25,5% so với năm 2009, vượt xa kế hoạch Quốc hội đề
ra là 60 tỉ USD (tăng trên 6%) cũng như mức đỉnh 62,7 tỉ USD năm 2008. Kim
ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt 84 tỷ USD, tùng 20,1% so với năm trước. Một số
mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng cao, bao gồm xăng dầu, tăng 225,2%; lúa mì
tăng 70,4%; kim loại thường khác tăng 57,7%; nguyên phụ liệu dệt may, giầy dép
tăng 36%; chất dẻo tăng 33,9%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 30,7%; vải tùng
27,2%...Cũng nhờ kiểm soát chặt nhập khẩu và thành tích của xuất khẩu nên nhập

siêu hàng hóa cả năm khoảng 12,4 tỉ USD, bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu, thấp
hơn mức 20% của kế hoạch và thấp hơn khá nhiều so với mức 22,5% của năm
trước. Lạm phát cao gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Trong năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng
tăng 11,75% so với tháng 12/2009, vượt xa chỉ tiêu lạm phát Quốc hội thông qua
đầu năm là không quá 7% và mục tiêu Chính phủ điều chỉnh là không quá 8%.
Trong đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 16,18%, với quyền số 39,93%,
nhóm này đã đóng góp vào mức tăng chung của chỉ số CPI khoảng 6,46%, hơn một
nửa mức tăng CPI của cả năm. Do vẫn còn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài


×