Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

LV Thạc sỹ_tăng cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam BIDV chi nhánh quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.7 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Tăng cường huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) Chi nhánh Quang
Trung” là kết quả quá trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
của TS…... Các số liệu sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong
Danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Thị Minh Huệ
cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo ngân hàng BIDV Quang Trung và các cán bộ
ngân hàng đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.


2

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................4
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại....................................................................4
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại...............................................4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại.............................................6
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.........................................7
1.2.1.Vốn của Ngân hàng thương mại............................................................................7
1.2.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại..........................................................11
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại...................................14
1.2.4. Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại......................................17
1. 2.4.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng tăng cường huy động vốn của NHTM...........19


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM..................24
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................................24
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI............................................32
NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM CN QUANG TRUNG........................32
2.1. Khái quát về NH TMCP ĐT&PT Việt Nam – CN Quang Trung.....................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.........................................................................32
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam –
Chi nhánh Quang Trung...............................................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại BIDV Quang Trung..........................36
2.2.1. Các hình thức huy động vốn...............................................................................36
2.2.2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động......................................................39


2.2.3. Cơ cấu vốn huy động..........................................................................................42
2.2.4. Tương quan giữa huy động và sử dụng vốn tại BIDV Quang Trung...................53
2.2.5. Chi phí huy động vốn tại BIDV Quang Trung.....................................................57
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại BIDV Quang Trung.............................60
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................60
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................................63
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP
ĐT&PT VIỆT NAM CN QUANG TRUNG..............................................................71
3.1. Định hướng cho hoạt động huy động vốn của BIDV Quang Trung.................71
3.1.1. Định hướng chung..............................................................................................71
3.1.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn...........................................................75
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn cho BIDV Quang Trung.........................76
3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và linh hoạt....................................76
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn...........................78
3.2.3. Áp dụng linh hoạt lãi suất..................................................................................79

3.2.4. Mở rộng mạng lưới hoạt động và cải tạo cơ sở vật chất....................................81
3.2.5. Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn...............................................................82
3.2.6. Tăng cường huy động vốn dân cư và đặc biệt là từ cán bộ công nhân viên trong
chi nhánh...................................................................................................................... 83
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................84
3.3. Kiến nghị..............................................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ......................................................................................86
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam...........................................89
KẾT LUẬN.................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................94


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hàng

NV

: Nguồn vốn

BQGQ

: Bình quân gia quyền


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
ĐT&PT

: Đầu tư và phát triển

CN

: Chi nhánh

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

CTCP

: Công ty cổ phần

PGD

: Phòng giao dịch

QTK


: Quỹ tiết kiệm

GDKH

: Giao dịch khách hàng

QL&DV

: Quản lý và dịch vụ

KHKD

: Kế hoạch kinh doanh

CCTG

: Chứng chỉ tiền gửi

GTCG

: Giấy tờ có giá

ADB

: Ngân hàng phát triển Việt Nam

FTP

: Điều chuyển vốn nội bộ


KH

: Khách hàng


ĐCTC

: Định chế tài chính

NQD

: Ngoài quốc doanh

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TDH

: Trung dài hạn

DPRR

: Dự phòng rủi ro

TGTT

: Tiền gửi thanh toán


KKH

: Không kỳ hạn

ATM

: Máy giao dịch Ngân hàng tự động

HĐV

: Huy động vốn

SDV

: Sử dụng vốn


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2011............................34
Bảng 2.2. Bảng quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2009-2011.....................40
Biểu đồ 2.3. Diễn biến huy động vốn từ 2009- 2011 ( Đơn vị: tỷ đồng).......................40
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động 2009-2011..........................43
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn huy động theo hình thức huy động 2009-2011(tỷ đồng)........44
Bảng 2.6. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 2009-2011..........................................46
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng 2009-2011 (Đơn vị: Tỷ đồng)........46
Bảng 2.8. Cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung theo kỳ hạn 2009-2011.......48
Biểu đồ 2.9. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn 2009-2011 (Đơn vị: Tỷ đồng).............49
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung theo loại tiền 2009-2011. . .51
Biểu đồ 2.11. Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền năm 2009-2011 (tỷ đồng)...............52

Bảng 2.12. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn...............................................54
Bảng 2.13. Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay theo thời gian...............................55
Bảng 2.14. Tương quan giữa vốn huy động và vốn cho vay theo loại tiền tệ..............56
Bảng 2.15. Chi phí huy động vốn năm 2009-2011.......................................................58
Bảng 2.16. Thu nhập từ hoạt động huy động vốn năm 2009-2011...............................59


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường, trong suốt 7 năm từ khi thành lập đến nay,
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam Chi nhánh Quang
Trung luôn được chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên quá
trình huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Bên cạnh
những tác động không nhỏ của các yếu tố thị trường như: giá cả, lạm phát liên tục tăng
cao, tỷ giá biến động phức tạp, vấn đề lãi suất huy động luôn nóng bỏng, tình hình cạnh
tranh giữa các NHTM bằng lãi suất ngày càng quyết liệt… thì Chi nhánh cũng còn
những tồn tại cần khắc phục. Nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung giảm trong
năm 2010, đến năm 2011 vốn huy động tăng nhưng chỉ còn bằng 67% năm 2009, sự
suy giảm huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng gây mất cân bằng giữa
huy động và sử dụng vốn. Đứng trước thực tế như vậy, vấn đề đặt ra đối với BIDV
Quang Trung là phải khắc phục được những hạn chế, tạo dựng được uy tín và thương
hiệu đối với khách hàng, duy trì và tăng trưởng được nền vốn ổn định và cân đối với
việc sử dụng vốn để có thể đứng vững và vượt qua khó khăn trong mọi tình huống.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ thực trạng huy động vốn, đánh giá
đúng những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy
động vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang
Trung. Để thực hiện mục tiêu chung, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
-


Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của các NHTM;

-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV Quang Trung, làm

rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại;
-

Đề ra hệ thống giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực

hiện các giải pháp huy động vốn tại BIDV Quang Trung.


ii

Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM nói
chung và của BIDV Quang Trung nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn nợ tại BIDV
Quang Trung qua 3 năm 2009, 2010, và năm 2011.
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàngTMCP ĐT & PT
Việt Nam CN Quang Trung
Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan về Ngân hàng thương mại, từ
việc nghiên cứu nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nguồn vốn nào

để đi sâu, làm rõ về hoạt động huy động vốn. Trọng tâm của chương 1 là lý luận chung
về tăng cường huy động vốn của Ngân hàng thương mại, bao gồm quan điểm về tăng
cường huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn như: quy mô, tốc
độ tăng trưởng vốn huy động, chi phí huy động vốn có chi phí trả lãi cho khách hàng
và chi phí ngoài lãi, cơ cấu huy động vốn, tương quan giữa huy động vốn và sử dụng
vốn, chênh lệch lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân. Từ đó xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
gồm có các nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Trong chương 2, sau khi khái quát về quá trình hình thành và phát triển của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung, tình hình
hoạt động kinh doanh của chi nhánh, luận văn đi vào phân tích thực trạng huy động
vốn tại BIDV Quang Trung qua kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2009-2011. Luận


iii

văn phân tích tập trung vào thực trạng huy động vốn gồm các hình thức huy động vốn,
quy mô và tình hình tăng trưởng, cơ cấu vốn huy động, mối quan hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn như thế nào, chi phí huy động vốn. Qua việc nhìn nhận tình hình thực
tế trong công tác huy động vốn, phân tích để thấy được những kết quả mà Chi nhánh đã
đạt được và những vấn đề hạn chế, khó khăn đồng thời chỉ rõ các nguyên nhân của các
mặt hạn chế đó.
Những kết quả đã đạt được của Chi nhánh trong công tác huy động vốn
Qua ba năm từ 2009 đến 2011, chi nhánh đạt tốc độ tăng trưởng khá với quy mô
vốn tăng trưởng ổn định. Do điều kiện đặc thù năm 2009 nên các chỉ tiêu so với năm
2008 có giảm, đặc biệt huy động vốn 2010 giảm mạnh. Tốc độ tăng trưởng năm 2009
chậm lại do điều kiện kinh tế khó khăn nhưng vẫn duy trì cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo
đủ nguồn để cho vay và đầu tư. Năm 2011 là năm thứ sáu Chi nhánh chính thức đi vào
hoạt động. Trải qua nhiều khó khăn và biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây
ra, Chi nhánh vẫn nỗ lực phấn đấu nhưng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng chính vì vậy tổng tài

sản của Chi nhánh giảm qua các năm 2009, đặc biệt 2010. Tuy nhiên, Chi nhánh đã cố
gắng hết mình trong công tác sử dụng vốn tìm các cách thức sử dụng vốn hiệu quả để bù
đắp khoản chênh lệch lãi suất với hội sở chính. Nguồn vốn của Chi nhánh có tính ổn
định tương đối do nguồn tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn huy động. Điều đó đã tạo nên sự chủ động cho Chi nhánh trong hoạt động kinh
doanh, sử dụng vốn.
Chính sách huy động vốn tại Chi nhánh được bám sát diễn biến thị trường và chỉ
đạo từ Hội sở chính, phản ứng kịp thời với mọi biến động trên thị trường huy động.
Nền khách hàng được tiếp tục được duy trì và phát triển, đặc biệt huy động vốn dân cư
giảm tương đối ít. Chính sách chăm sóc khách hàng vẫn được chú trọng qua các năm.


iv

Kết quả hoạt động 06 năm đầu tiên đều có lãi - năm sau cao hơn năm trước. Chi
nhánh không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động và tuyệt đối tuân thủ theo chế độ và
chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Những vấn đề hạn chế, khó khăn
Thứ nhất, nghiên cứu qua ba năm 2009-2011 nhận thấy hạn chế lớn nhất của
BIDV Quang Trung trong công tác huy động vốn đó là sự sụt giảm nghiêm trọng về
quy mô cũng như tốc độ tăng trưởng, cho thấy sự tăng trưởng không ổn định và chi
nhánh cần phải có biện pháp khắc phục.
Thứ hai, sự mất cân đối trong việc huy động và sử dụng vốn: quy mô vốn huy
động nhỏ hơn quy mô tín dụng, thêm vào đó là sự chênh lệch lớn giữa kỳ hạn huy động
và sử dụng vốn, vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong khi đó cơ cấu sử
dụng vốn nằm phần lớn ở cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, cơ cấu vốn huy động của BIDV Quang Trung thiếu sự ổn định. Trong
tổng nguồn vốn thì chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung và dài hạn chiếm
tỷ lệ nhỏ và nguồn vốn tập trung vào một số khách hàng lớn nên không bền vững.
Thứ tư, nguồn vốn huy động từ dân cư chưa được chú trọng và đẩy mạnh.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, khó khăn trong công tác huy
động vốn tại Chi nhánh:
Một là, những nguyên nhân xuất phát từ chính sách của hội sở chính như các
chính sách của hội sở chính còn chưa mang tính đồng bộ, chính sách lãi suất chưa linh
hoạt, hình thức huy động vốn chưa đa dạng, các sản phẩm thiếu tính cạnh tranh so với
các đối thủ trong khu vực và sự giảm sút thị phần BIDV trên địa bàn.
Hai là, những nguyên nhân từ bên ngoài như thách thức, khó khăn từ môi trường
kinh doanh, chính sách môi trường pháp lý, chính sách của Chính phủ, tâm lý thói quen
của người dân.


v

Ba là, những nguyên nhân từ chính chi nhánh như chính sách khách hàng chưa
hiệu quả, mạng lưới giao dịch còn hạn hẹp, hoạt động marketing tại Chi nhánh chưa
thực sự được chú trọng, cơ sở vật chất chưa hoàn thiện, trình độ cán bộ và công tác
quản lý chưa cao, chưa quan tâm đến công tác bán chéo sản phẩm liên quan đến huy
động vốn, huy động vốn dân cư chưa được thực sự chú trọng, chính sách tăng trưởng
tín dụng chưa phù hợp với thực trạng nguồn vốn, dịch vụ khách hàng thiếu tính cạnh
tranh.
Trong chương 3, sau khi khái quát định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung và định hướng cho hoạt
động huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt động huy
động vốn tại Chi nhánh. Đó là:
Thứ nhất: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và linh hoạt.
Cần xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng một cách đồng bộ và có hệ
thống cho từng khách hàng cụ thể. Cần xác định mỗi đối tượng khách hàng khác nhau
có nhu cầu về sản phẩm khác nhau, vì vậy cũng cần có chính sách chăm sóc khách
hàng khác nhau. Chi nhánh cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng linh hoạt thường
xuyên trên cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của khách hàng tại Chi nhánh.

Đối với cá nhân là khách hàng của chi nhánh có thể thực hiện các hình thức sau:
Tặng thẻ khách hàng thân thiết, khách hàng VIP cho những khách hàng có doanh số
lớn, giao dịch thường xuyên, khách hàng giao dịch lâu năm. Tặng thêm lãi suất cho
khách hàng giới thiệu thêm khách hàng mới. Điều này sẽ khuyến khích khách hàng
giới thiệu người thân bạn bè của mình để gửi tiết kiệm và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức có thể thực hiện các hình thức
sau: Khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và đổ lương cho nhân viên qua ngân
hàng bằng cách giảm hoặc miễn phí phát hành thẻ lần đầu, miễn phí các dịch vụ tra cứu
số dư tài khoản, giảm hoặc miễn phí đổ lương hàng tháng. Cung các gói dịch vụ với chi


vi

phí thấp hơn các khách hàng thông thường cho các doanh nghiệp có quan hệ đổ lương,
tiền gửi tại Chi nhánh. Chi nhánh cần tăng cường thiết lập, duy trì và mở rộng mối
quan hệ với các khách hàng tổ chức, tiến tới hợp tác toàn diện.
Thứ hai: Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn.
Cần xây dựng kế hoạch maketing của Chi nhánh mang tính đồng bộ. Giao chỉ
tiêu tiếp thị khách hàng mới tới từng cán bộ trên cơ sở hoạch định những nhóm đối
tượng khách hàng tiềm năng. Phát động phong trào: “ mỗi cán bộ nhân viên là những
khách hàng đầu tiên của BIDV Quang Trung”. Tổ chức đào tạo cán bộ kỹ năng giao
tiếp, thuyết phục để có thể tiếp thị sản phẩm dịch vụ và có khả năng đàm phán với
khách hàng. Sau mỗi chương trình dịch vụ mới triển khai cần đánh giả kết quả thực
hiện bằng cách thu thập ý kiến đo lường sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, tiến
tới sự cải tiến sản phẩm phù hợp nhu cầu mọi đối tượng khách hàng
Cần thành lập tổ marketing riêng biệt đảm nhận việc phân tích khách hàng, xây
dựng chiến lược quảng cáo sản phẩm để hoạt động này tại chi nhánh được thực hiện
đồng bộ và chuyên nghiệp đem lại hiệu quả hơn.
Thứ ba: áp dụng linh hoạt lãi suất
Hiện nay tất cả các chi nhánh trong hệ thống phải tuân theo biểu lãi suất do

BIDV đưa ra. Tuy nhiên với chính sách lãi suất mềm dẻo, các chi nhánh vẫn được phép
tự xác định lãi suất phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh thực tế trong phạm vi
lãi suất trần, sàn theo quy định. Chi nhánh cần đề xuất với hội sở chính nên phân cấp
uỷ quyền cho Giám đốc chi nhánh quyết định lãi suất huy động các món huy động lớn
có thể từ 10 tỷ trở lên, cho phép lãi suất huy động vượt trần FTP mua vốn từ 0.5%/năm
đến 1.0%/ năm.
Chi nhánh cũng có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi với các khách hàng lớn,
thường xuyên giao dịch, đẩy mạnh việc áp dụng lãi suất thỏa thuận, miễn hoặc giảm


vii

phí dịch vụ…đối với khách hàng gửi tiền với số lượng lớn, thời gian dài. Bên cạnh đó,
khi lãi suất thị trường trên địa bàn thay đổi, Chi nhánh cần nhanh chóng có những báo
cáo, kiến nghị với BIDV để có sự điều chỉnh phù hợp, đảm bảo lợi ích cho khách hàng,
tránh để khách hàng rời bỏ ngân hàng.
Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ, Chi nhánh có thể vận dụng mức lãi suất
tối đa đối với nguồn vốn cần tăng tỷ trọng và áp dụng mức lãi suất thấp hơn đối với các
loại nguồn vốn khác.
Thứ tư: Mở rộng mạng lưới hoạt động và cải tạo cơ sở vật chất
Chi nhánh cần mạnh dạn tiến hành nghiên cứu, phân tích và tìm kiếm các địa
điểm mới để thành lập thêm các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm để mở rộng thêm
mạng lưới, tăng độ “phủ sóng” các sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh thu hút
khách hàng, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Phát triển mạng lưới là hình thức nhằm mở rộng kênh phân phối các sản phẩm
dịch vụ, tăng khả năng tiếp cận với khách hàng. Bên cạnh việc đẩy mạnh việc khảo sát
thực tế tại các địa bàn trọng điểm, tìm thuê các địa điểm khang trang trên các tuyến phố
đông dân cư, nhiều tổ chức kinh tế để mở các phòng, điểm giao dịch, chi nhánh cần
tiếp tục đặt các điểm giao dịch tại các công ty, tổ chức kinh tế lớn để bên cạnh việc tiến
hành thu chi hộ cũng tăng cường khả năng tiếp thị sản phẩm cho khách hàng của các

công ty đó
Thứ năm: Cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
Trong thời gian tới Chi nhánh cần thực hiện huy động vốn căn cứ vào nhu cầu
sử dụng vốn. Trước hết để giải quyết sự mất cân bằng trong huy động vốn như hiện nay
Chi nhánh cần tập trung vào việc tăng trưởng nguồn huy động để bù đắp cho sử dụng
vốn.


viii

Chính sách tăng trưởng tín dụng cũng cần phải cân đối với vốn có thể huy động
được không nên khuyến khích tăng trưởng tín dụng khi nguồn vốn huy động sụt giảm,
điều đó sẽ gây rủi ro cho hệ thống BIDV.
Thứ sáu: Tăng cường huy động vốn dân cư và đặc biệt là từ cán bộ công nhân
viên trong chi nhánh
Xác định huy động vốn dân cư là mục tiêu chiến lược trong tăng cường huy động
vốn tại BIDV Quang Trung trong thời gian tới. Để huy động được nguồn vốn này Chi
nhánh cần có chính sách khuyến khích với khách hàng cá nhân như sản phẩm đa dạng
thiết kế theo nhu cầu người dân, phục vụ tại quầy chuyên nghiệp chu đáo, có các chương
trình khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn, chăm sóc nhân các dịp đặc biệt, phân chia các nhóm
khách hàng phân giao cho từng cán bộ chăm sóc để tạo ra mối quan hệ thân thiết và tìm
kiếm nhu cầu khách hàng. Khuyến khích cán bộ công nhân viên vận động người thân, bạn
bè gửi tiền tại Chi nhánh.
Thứ bảy: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đào tạo các kỹ năng mềm để có thể giúp
cán bộ linh hoạt trong xử lý tình huống, có phong cách làm việc chuyên nghiệp, lịch
sự. Xây dựng môi trường làm việc tích cực, có chế độ đãi ngộ xứng đáng.
Cần có chính sách động viên khuyến khích cán bộ tự nâng cao nghiệp vụ, tạo
mọi điều kiện cho các cán bộ được tìm hiểu nghiên cứu, học tập hay tiếp cận với các

mô hình hoạt động, các quy trình nghiệp vụ ở các nước có hệ thống Ngân hàng phát
triển hiện đại.
Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm chú trọng chọn lọc ngay từ khâu tuyển dụng
cán bộ đến khâu đào tạo và quản lý. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi để người lao động
phát huy tốt năng lực bản thân để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công tác quản lý cần


ix

thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của các
phòng, cán bộ để kịp thời khen thưởng, đôn đốc và điều chỉnh hợp lý.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với Chính
phủ, với NHNN và kiến nghị với Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam.
Trên đây là tóm tắt toàn bộ cơ sở lý luận, thực trạng về hoạt động huy động vốn
của BIDV Quang Trung, góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động huy
động vốn và các giải pháp cụ thể để tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang Trung.
Việc vận dụng các giải pháp này vào hoạt động của Chi nhánh chắc chắn sẽ mang lại
hiệu quả đáng kể, góp phần tích cực vào thành tích chung của chi nhánh và của Ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn có một vai trò vô cùng quan trọng với bất cứ một doanh nghiệp nào.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian hoạt động trong lĩnh
vực tiền tệ thì nguồn vốn lại càng quan trọng. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
ngân hàng, điều kiện môi trường mà trong đó ngân hàng hoạt động, các ngân hàng
thường tìm kiếm riêng cho mình những hình thức huy động vốn ngày càng thích hợp.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn và đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường, trong suốt 7 năm từ khi thành lập đến nay,
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT &PT Việt Nam Chi nhánh Quang
Trung luôn được chú trọng và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên quá
trình huy động vốn còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả đạt được vẫn chưa cao. Bên cạnh
những tác động không nhỏ của các yếu tố thị trường như: giá cả, lạm phát liên tục tăng
cao, tỷ giá biến động phức tạp, vấn đề lãi suất huy động luôn nóng bỏng, tình hình cạnh
tranh giữa các NHTM bằng lãi suất ngày càng quyết liệt… thì Chi nhánh cũng còn
những tồn tại cần khắc phục. Nguồn vốn huy động của BIDV Quang Trung giảm trong
năm 2010, đến năm 2011 vốn huy động tăng nhưng chỉ còn bằng 67% năm 2009, sự
suy giảm huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng gây mất cân bằng giữa
huy động và sử dụng vốn. Đứng trước thực tế như vậy, vấn đề đặt ra đối với BIDV
Quang Trung là phải khắc phục được những hạn chế, tạo dựng được uy tín và thương
hiệu đối với khách hàng, duy trì và tăng trưởng được nền vốn ổn định và cân đối với
việc sử dụng vốn để có thể đứng vững và vượt qua khó khăn trong mọi tình huống.
Để góp phần giải quyết vấn đề này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, trong thời gian công tác thực tế tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng


2

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm làm rõ thực trạng huy động vốn, đánh giá
đúng những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động huy
động vốn từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại BIDV Quang
Trung. Để thực hiện mục tiêu chung, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:

-

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về huy động vốn của các NHTM;

-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại BIDV Quang Trung, làm

rõ kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại;
-

Đề ra hệ thống giải pháp và kiến nghị các cơ quan hữu quan hỗ trợ trong việc thực

hiện các giải pháp huy động vốn tại BIDV Quang Trung.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM nói
chung và của BIDV Quang Trung nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn nợ tại BIDV
Quang Trung qua 3 năm 2009, 2010, và năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp tất cả các phương pháp nghiên cứu khoa học:
Phương pháp phân tích tổng hợp, logic, thống kê, phương pháp luận duy vật biên
chứng.
Nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ các giáo trình, tài liệu tham khảo chuyên
ngành và một số trang báo điện tử. Nguồn tài liệu này được ghi chú chi tiết trong phần tài
liệu tham khảo.



3

Nguồn tài liệu sơ cấp được thu thập từ các Báo cáo tài chính, Báo cáo tổng kết, Báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh, một số văn bản khác lưu hành tại chi nhánh
và được xử lý bằng chương trình Excel phục vụ cho việc nghiên cứu các nội dung của đề
tài.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài
liệu tham khảo và kết luận, luận văn được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam
CN Quang Trung
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàngTMCP ĐT & PT
Việt Nam CN Quang Trung


4

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức kinh tế quan trọng trong nền kinh tế hàng
hóa. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của
nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc
tiền, hoạt động lưu giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là sự phát triển hoạt động cho
vay và các loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hoàn. Trải qua quá trình phát
triển của xã hội loài người những người giữ hộ tiền đã trở thành nhà ngân hàng với ba
nghiệp vụ cơ bản bao gồm: nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách

hàng của mình cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Thực tế nhiều năm
qua đã chứng tỏ rằng: Ngân hàng là một ngành nghề không thể thiếu được trong nền
kinh tế, nó đóng vai trò làm môi giới, làm trung gian cho sự gặp gỡ giữa cung và cầu
tiền tệ, thông qua việc huy động các nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh
tế và cho vay lại đối với các cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu về vốn. Điều này góp
phần đẩy mạnh tốc độ quay vòng vốn, chuyển tiền nhàn rỗi vào đầu tư sản xuất kinh
doanh, tránh lãng phí của cải vật chất cho xã hội, qua đó đẩy mạnh tốc độ phát triển
của nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò
mà chúng thực hiện trong nền kinh tế nhưng cách tốt nhất có thể là xem xét trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp.“NHTM là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.


5

Ngoài ra còn có thể có một số định nghĩa khác. Theo Điều 20 Luật các tổ chức
tín dụng tại Việt Nam thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các chức năng của NHTM:
-Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Trong nền kinh tế luôn tồn tại hai loại
cá nhân và tổ chức: thứ nhất là các cá nhân và tổ chức có thu nhập hiện tại lớn hơn các
khoản chi tiêu nên họ có tiền để tiết kiệm, thứ hai là cá nhân và tổ chức có chi tiêu vượt
quá thu nhập vì thế cần bổ sung vốn. Tuy nhiên do sự không phù hợp về thời gian,
không gian, quy mô, tình trạng “thông tin không cân xứng”… mà quan hệ trực tiếp
giữa 2 nhóm này bị nhiều giới hạn, cần phải có một trung gian đứng ra tập hợp các

người tiết kiệm và đầu tư. Đó là cơ sở làm nảy sinh trung gian tài chính. Cơ chế hoạt
động của trung gian tài chính giúp phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch, làm tăng
hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính.
-Tạo phương tiện thanh toán: Ban đầu các ngân hàng tạo phương tiện thanh toán
khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Với ưu điểm nhất định, dần dần giấy nhận
nợ của ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp
nhận, thay thế tiền kim loại làm phương tiện cất giữ và phương tiện lưu thông, nó trở
thành tiền giấy. Theo quan điểm hiện đại, lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận: thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông (Mo), thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch
của khách hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
hạn. Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên,
khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa dịch vụ. Do đó, việc cho vay của các ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương


6

tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng
khác.
- Trung gian thanh toán: ngân hàng có thể thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa
và dịch vụ thay khách hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng được tiến hành nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí thông qua nhiều hình thức thanh toán mà ngân
hàng cung cấp cho khách hàng: séc, ủy nhiện chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử. Công nghệ ngân hàng phát triển cũng như sự hình thành
các trung tâm thanh toán trong nước, quốc tế đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua
ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng, phục vụ đắc lực
cho nền kinh tế.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại và hiện nay có thể nói hoạt động
huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng, liên quan đến sự sống
còn của các NHTM. Huy động vốn là thu hút những khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, thúc đẩy lưu thông tiền tệ. Các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới mọi hình thức như: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức, các loại tiền gửi
khác… Ngoài ra, các NHTM cũng thực hiện việc huy động vốn thông qua phát hành
các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu…) hoặc vay trực tiếp từ các tổ chức tín dụng
khác.
 Hoạt động tín dụng, đầu tư
Đây là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Các NHTM sử
dụng phần lớn số tiền huy động được để cho vay đối với nền kinh tế và giúp họ đổi


7

mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng, quay vòng vốn. Hoạt động tín dụng
bao gồm: cho vay (cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ cho dự án…), bảo
lãnh, cho thuê tài chính…Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng thực hiện đầu
tư thông qua việc tham gia góp vốn liên doanh, liên kết, thành lập các công ty con, đầu
tư và kinh doanh bất động sản…
 Các hoạt động khác
Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng ngày càng mở rộng cả về chất lượng và số lượng. Ngày nay các ngân hàng đều
mở rộng việc kinh doanh thông qua nhiều hoạt động nhằm đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ, thu hút nhiều khách hàng từ đó thu được lợi nhuận thông qua thu phí dịch vụ
hoặc hưởng chênh lệch. Các hoạt động mang lại nhiều nguồn thu cho ngân hàng phải
kể đến: mua bán ngoại tệ, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán,
bảo quản tài sản hộ, quản lý ngân quỹ, cung cấp dịch vụ ủy thác, tư vấn, dịch vụ môi

giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm…

1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.Vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác. Về thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của
chúng gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng sẽ thực hiện vai trò
tập trung, phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.


8

Vốn của NHTM chi phối toàn bộ hoạt động, quyết định tới sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Để đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi
hỏi ngân hàng thương mại phải không ngừng bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn. Có
thể hiểu vốn là khoản hình thành nên tài sản của ngân hàng, giúp ngân hàng hoạt động
hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại vốn của Ngân hàng thương mại
Tùy thuộc vào cách tiếp cận có thể có nhiều cách phân loại vốn của NHTM, nếu
tiếp cận theo cách phân chia trên bảng tổng kết tài sản, vốn của NHTM được chia
thành:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng. Do đó nó mang tính ổn định cao và là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuy chỉ chiếm một
tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn chủ sở hữu khá quan trọng, tạo nên uy tín
hình ảnh cho ngân hàng, quyết định đến khả năng và khối lượng huy động vốn của

ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng được bảo
toàn và phát triển. Tùy theo nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành, vốn chủ sở hữu
bao gồm các loại: Nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động, các quỹ, nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
- Vốn nợ: là nguồn chủ yếu của NHTM, bao gồm các nguồn sau:
+ Nguồn tiền gửi: là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong xã hội mà ngân hàng huy động được và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Đối với loại vốn này ngân hàng không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng và
phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi được yêu cầu cho người gửi. Mặc dù
luôn biến động nhưng đây là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn tiền của ngân hàng


9

+ Nguồn đi vay: là nguồn vốn NHTM đi vay mượn thêm để bổ sung vào vốn
hoạt động để đáp ứng nhu cầu chi trả, dự trữ…khi cần thiết. Các NHTM có thể vay
Ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường vốn. Tuy nhiên
nguồn vốn này có chi phí tương đối cao nên chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng.
+ Nguồn vốn khác: bao gồm nguồn vốn ủy thác, nguồn trong thanh toán, và các
nguồn khác…

1.2.1.3. Vai trò của vốn đối với các Ngân hàng thương mại
a. Vốn là cơ sở tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn. Trên cơ sở lượng vốn
tự có, các NHTM đứng ra huy động vốn từ lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh
tế, đồng thời thông qua hoạt động cho vay, đầu tư mà cung ứng lại vốn cho sản xuất và
lưu thông. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh
chủ yếu của NHTM. Vốn vừa phản ánh năng lực chủ yếu vừa phản ánh điều kiện chủ

yếu quyết định khả năng kinh doanh của ngân hàng. Để thực hiện tốt vai trò, chức năng
của mình thì NHTM cần phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong
suốt hoạt động kinh doanh của mình…
b. Vốn quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của NHTM
Quy mô của NHTM thể hiện ở tổng tài sản (tiền, chứng khoán, quy mô cho
vay, tài sản cố định,…). Nếu Ngân hàng có vốn lớn thì sẽ có khả năng mở rộng tổng tài
sản thông qua tăng lượng vốn cho vay, tăng quy mô các khoản đầu tư. Khi dư nợ tín
dụng càng cao thì lãi thu về càng lớn và làm tăng thu nhập của ngân hàng. Bên cạnh
đó, nếu nguồn vốn lớn thì NHTM cũng có thể mở rộng phạm vi như mở rộng hệ thống
chi nhánh tại các địa phương, địa bàn hoạt động. Nếu nguồn vốn lớn ngân hàng có thể
mở rộng hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hóa sản phẩm, cung cấp nhiều loại


10

hình sản phẩm, dịch vụ…Như vậy tất cả các hoạt động kinh doanh của NHTM đều phụ
thuộc vào nguồn vốn. Vốn là nhân tố quyết định đến khả năng mở rộng và đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Vốn quyết định đến khả năng thanh toán của NHTM
Trong hoạt động của mình, các NHTM luôn phải đảm bảo khả năng thanh toán
bởi nó liên quan đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và của cả hệ thống. Khi
có quy mô vốn lớn thì NHTM có khả năng thanh toán càng cao. Điều này thể hiện như
sau:
- Nếu nguồn vốn lớn, dự trữ thực tế lớn, tạo điều kiện cho NHTM tập trung vốn,
ứng phó kịp thời với trường hợp khách hàng rút tiền lớn hơn so với dự kiến ban đầu.
- Nếu nguồn vốn lớn NHTM có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư (đầu tư trên
thị trường chứng khoán: dự trữ thứ cấp) tạo điều kiện phân tán rủi ro, NHTM có điều
kiện kinh doanh an toàn hơn.
- Nếu nguồn vốn lớn, NHTM sẽ có uy tín cao trên thị trường, khi NHTM thiếu
hụt trong thanh toán thì có điều kiện thuận lợi trong việc vay mượn và bù đắp kịp thời

thiếu hụt trong thanh khoản, …
- Nếu nguồn vốn lớn, NHTM thường được sự trợ giúp từ phía Chính phủ vì nếu
những NHTM lớn mà sụp đổ thì sẽ ảnh hưởng nặng nề tới hệ thống tiền tệ quốc gia và
nền kinh tế.
d. Vốn có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của NHTM
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt và đầy thách
thức. Nguồn vốn chính là điều kiện và là điểm tựa để các NHTM tham gia cạnh tranh.
Các NHTM có nguồn vốn lớn sẽ giành được nhiều ưu thế hơn: có điều kiện giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh bằng cách đa dạng hóa hoạt động tín dụng, đầu tư, có điều kiện


×