Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LV Thạc sỹ_tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.92 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn: TS. …. cùng các
thầy cô giáo đã cho em những hướng dẫn bổ ích và những lời động viên chân tình
trong quá trình viết và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ tại BIDVChi nhánh Đông Đô đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...........3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc tín dụng Ngân hàng thương mại..............3
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại.......................................................5
1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại.....................................................7
1.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại...............................7
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...........................8
1.2.3. Nhận diện rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.....................................10
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng..........................................................................12
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...........................................13


1.3.1. Quan niệm về quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.................13
1.3.2. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.........................14
1.3.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại...........................14
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại..........................16
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.....30
1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại...34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG
ĐÔ........................................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về BIDV Đông Đô............................................................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Đông Đô.................................37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Đông Đô...............................................................38
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô....................................39


2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô.....................................44
2.2.1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng của BIDV....................................................44
2.2.2. Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại BIDV Đông Đô..........................................45
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô..................................48
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô........................61
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI
NHÁNH ĐÔNG ĐÔ..............................................................................................72
3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV đến năm 2015..........................72
3.1.1. Định hướng phát triển của BIDV...................................................................72
3.1.2. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV đến năm 2015.......................73
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô đến
năm 2015................................................................................................................. 74

3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.....................................................74
3.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................................76
3.2.3. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định và đánh giá RRTD......................78
3.2.4. Tích cực áp dụng các biện pháp xử lý, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu................80
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ trong Ngân hàng...............................................82
3.2.6. Kết hợp hoạt động tín dụng với bảo hiểm tín dụng........................................83
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.............85
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................87
3.3.3. Kiến nghị đối với các Cơ quan Nhà nước......................................................89
KẾT LUẬN............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
1. BIDV

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

2.

BIDV Đông Đô : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô

3. BIDV TW

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-Hội sở chính


4. CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

5. DPRRTD

: Dự phòng rủi ro tín dụng

6. HĐQT

: Hội đồng Quản trị

7. NHTM

: Ngân hàng thương mại

8. NHTMQD

: Ngân hàng thương mại Quốc doanh

9. NHNN

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

10. QHKH

: Quan hệ khách hàng

11. QLRR


: Quản lý rủi ro

12. QTTD

: Quản trị tín dụng

13. RRTD

: Rủi ro tín dụng

14. TCKT

: Tổ chức kinh tế

15. TDH

: Trung dài hạn

16. TMCP

: Thương mại Cổ phần

17. TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

18. VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam


19. VPB

: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV- Đông Đô......................................................38
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ phận cấp tín dụng của BIDV Đông Đô..................................46
BẢNG

Bảng 1.1: Thứ tự ưu tiên cấp tín dụng theo mức độ rủi ro của VPB........................19
Bảng 1.2: Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại VCB.................25
Bảng 1.3: Phân loại nợ khách hàng cá nhân tại VCB..............................................27
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Đông Đô năm 2009-2011....................40
Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng của BIDV Đông Đô năm 2009-2011.............................42
Bảng 2.3: Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Đông Đô năm 2009-2011. . .57
Bảng 2.4: Phân loại nợ tại BIDV Đông Đô năm 2009-2011....................................60
Bảng 2.5: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tại BIDV-Đông Đô năm 2009-2011.....61
Bảng 2.6: Nợ xấu của BIDV Đông Đô giai đoạn 2007-2011...................................62
Bảng 2.7: Nợ quá hạn của BIDV Đông Đô giai đoạn 2007-2011............................63
Bảng 2.8: Dư nợ và tỷ lệ nợ xấu theo ngành kinh tế năm 2009-2011......................64
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ của BIDV- Đông Đô giai đoạn 2005-2011...............................41
Biểu đồ 2.2: Thu dịch vụ của BIDV Đông Đô giai đoạn 2005-2011.......................44


i


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất, đóng vai
trò như hệ thần kinh của nền kinh tế trong đó tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân
hàng thương mại, mang lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên, tín dụng cũng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng xảy ra
có thể phá vỡ hoạt động của một ngân hàng và kéo theo sự hỗn loạn trong hệ thống
tài chính của một quốc gia. Chính vì vậy quản lý rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô
(BIDV Đông Đô) mới được thành lập hơn 8 năm nhưng đã đạt được những kết quả
rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nhiều biến động như hiện
nay hoạt động kinh doanh của BIDV Đông Đô trong đó có hoạt động tín dụng cũng
đã bộc lộ rất nhiều hạn chế. Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
đang là vấn đề rất được quan tâm tại BIDV Đông Đô.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp tăng
cường công tác quản lý rủi ro tín dụng là rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài “Tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đông Đô” đã được tôi lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô để có
cái nhìn tổng quát và định hướng quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới tại
BIDV Đông Đô. Qua đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường khả
năng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô.
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong thu
thập và xử lý thông tin. Luận văn còn sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra phân tích thống kê…trong quá trình phân
tích dữ liệu.



ii

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng, trong phạm vi đề tài nghiên cứu
tín dụng ngân hàng được hiểu là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hóa và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là ngân hàng và một bên là các đơn
vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại bao gồm các đặc điểm sau:
Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền; có sự chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng sang người đi vay trên nguyên tắc có hoàn trả và phải hoàn
trả vô điều kiện; sự chuyển nhượng vốn trên có kèm theo chi phí và có thời hạn.
Dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau mà người ta có thể phân tín dụng ngân
hàng thành nhiều loại như: Căn cứ theo khách hàng vay vốn có tín dụng cấp cho
doanh nghiệp, tín dụng cấp cho cá nhân và tín dụng cấp cho đơn vị khác; căn cứ
theo đối tượng cấp tín dụng có tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định; …

1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng Thương mại
Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do
các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc không có đủ năng
lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết.
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng hoặc
do các nguyên nhân khác. Về phía Ngân hàng là do sai sót trong quy trình cấp tín
dụng, phân tích tín dụng không phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng, thiếu
kiểm tra giám sát vốn vay, lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ,...Về phía khách
hàng là do khách hàng gian lận, sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí
trả nợ hoặc do năng lực quản trị điều hành yếu kém. Một số nguyên nhân khách

quan bên ngoài cũng gây ra rủi ro tín dụng như rủi ro do sự thay đổi của môi trường
tự nhiên, rủi ro do sự thay đổi cơ chế chính sách,...


iii

Trong quá trình quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng có thể
nhận diện rủi ro tín dụng thông qua một số dấu hiệu bất thường từ phía khách hàng
cũng như từ phía ngân hàng để từ đó có biện pháp phòng ngừa. Một số dấu hiệu
điển hình như: Khách hàng thường xuyên trì hoãn, gây trở ngại đối với quá trình
kiểm tra đột xuất hoặc theo định kỳ về tình hình sử dụng vốn vay, khách hàng chậm
hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính định kỳ theo yêu cầu của ngân hàng, khách hàng
đề nghị điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không nêu rõ lý do, ...

1.3. Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình đo lường, đánh giá rủi ro trong quá trình
cho vay; theo dõi, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời để đảm bảo quyền lợi của
ngân hàng nếu có bất kỳ một sự thay đổi nào liên quan đến khách hàng vay cho đến
khi khoản vay được hoàn trả
Quản lý rủi ro tín dụng là một quá trình liên tục bắt đầu từ khâu thẩm định
trước khi cho vay, quản lý quá trình giải ngân, theo dõi khoản vay cho đến khi thu
hồi nợ. Quản lý rủi ro tín dụng được thiết lập thông qua hai mô hình là mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán. Mỗi
mô hình có những ưu nhược điểm riêng mà các ngân hàng tùy vào cơ cấu tổ chức
của mình có thể cân nhắc để áp dụng vào thực tiễn có hiệu quả.
Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
Quản lý danh mục tín dụng: Ngân hàng thiết lập danh mục tín dụng ưa thích
của mình và thực hiện cấp tín dụng trên cơ sở định hướng danh mục tín dụng ấy.
Quản lý danh mục tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro dựa trên một số nguyên
tắc như: Không tập trung cấp tín dụng cho một ngành, một lĩnh vực hoặc một hoặc

một số khách hàng, cho vay đồng tài trợ đối với những dự án đầu tư lớn.
Thiết lập chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Mỗi ngân hàng chấp nhận một
mức rủi ro khác nhau trong quá trình hoạt động và điều này quyết định tới chính
sách quản lý rủi ro tín dụng của mỗi ngân hàng. Chính sách quản lý rủi ro tín dụng
bao gồm: Chính sách khách hàng, thẩm quyền phán quyết tín dụng, chính sách tài
sản bảo đảm,…


iv

Quản lý quá trình phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là phân tích khả
năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng
hoàn trả vốn vay ngân hàng. Mục đích chính của phân tích tín dụng là phân tích
hiệu quả phương án vay vốn của khách hàng cũng như tư cách của người vay vốn,
tìm kiếm những tình huống có thể dẫn tới rủi ro cho ngân hàng khi cho vay và khả
năng kiểm soát của ngân hàng về các rủi ro đó.
Kiểm tra giám sát sau khi cho vay: Bao gồm kiểm tra giám sát việc sử dụng
vốn vay của khách hàng và cơ chế kiểm tra giám sát nội bộ ngân hàng. Cán bộ tín
dụng phải định kỳ kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, cập
nhật kịp thời tình hình tài chính và đánh giá lại khả năng trả nợ của khách hàng. Đối
với cơ chế kiểm tra giám sát nội bộ, mỗi ngân hàng có một cơ chế kiểm tra nội bộ
riêng phù hợp với chính sách và định hướng quản lý rủi ro tín dụng của mình.
Quản lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu và nợ có vấn đề: Khi phát sinh các
khoản nợ quá hạn, nợ xấu và nợ có vấn đề ngân hàng cần phân tích nguyên nhân,
thực trạng và tìm hướng giải quyết kịp thời để tránh tổn thất cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, Ngân hàng cần trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ để chống đỡ với những
khó khăn khi tổn thất xảy ra.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể được đánh giá qua hệ thống các chỉ
tiêu định tính và định lượng. Hệ thống các chỉ tiêu định tính bao gồm 16 nguyên tắc
quản lý rủi ro tín dụng mà Ủy ban Basel khuyến nghị. Hệ thống chỉ tiêu định lượng

bao gồm các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và chỉ tiêu về rủi ro mất vốn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: Các nguồn
thông tin phục vụ hoạt động tín dụng, trình độ công nghệ và đội ngũ cán bộ, sự phối
hợp giữa các bộ phận trong hoạt động tín dụng , nhận thức về sự cấn thiết quản lý
rủi ro tín dụng của các cấp lãnh đạo và chính sách của các cơ quan quản lý.


v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
2.1. Khái quát về BIDV Đông Đô
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô được thành lập ngày
05/07/2004 trên cơ sở tách và nâng cấp Phòng Giao dịch số 2 trực thuộc Chi nhánh Sở
Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, nay được đổi thành Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Đông Đô theo quyết định số 30/QĐ-HĐQT ngày
01/05/2012 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Mặc dù mới thành lập được hơn 8 năm nhưng BIDV Đông Đô đã đạt được
những kết quả rất đáng khích lệ: tính đến thời điểm 30/06/2012 so với khi mới
thành lập tổng tài sản đã tăng hơn 6 lần, đạt 6.049 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy
động tăng hơn 7 lần, đạt 5.818 tỷ đồng với mức tăng trưởng bình quân hàng năm từ
30% đến 35%, trong 8 năm qua Chi nhánh đã đóng góp 468 tỷ đồng vào lợi nhuận
chung của BIDV
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có Ban Giám đốc và 05 khối bao
gồm: Khối Quan hệ khách hàng, khối quản lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý
nội bộ và khối trực thuộc. Ban Giám đốc có 5 thành viên bao gồm 1 Giám đốc và
04 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã có những chuyển biến
tích cực trên tất cả các mặt như huy động vốn, tín dụng cũng như các hoạt động

kinh doanh khác. Các mảng hoạt động trên không những có sự tăng trưởng về số
lượng mà còn có sự chuyển dịch về cơ cấu theo hướng tích cực, đảm bảo sự phát
triển ổn định cho Chi nhánh.

2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô
BIDV hướng tới xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung, hoàn
thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân
cấp rõ ràng về mức phán quyết và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.


vi

Bộ máy tổ chức cấp tín dụng tại Chi nhánh thực hiện theo mô hình TA2 gồm
3 phòng với chức năng nhiệm vụ khác nhau như sau:
Phòng Quan hệ Khách hàng: Tiếp thị và nhận hồ sơ từ khách hàng sau đó
đánh giá, phân tích, lập báo cáo đề xuất tín dụng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn
vay, theo dõi mọi diễn biến liên quan đến khách hàng và khoản vay đồng thời đôn
đốc thu hồi nợ.
Phòng Quản lý rủi ro: Kiểm tra việc tuân thủ quy trình, nghiệp vụ của các
phòng QHKH và Quản trị tín dụng. Thực hiện thẩm định lại đối với các khoản vay
lớn, vượt thẩm quyền phê duyệt của Phó Giám đốc phụ trách QHKH. Phòng QLRR
là đầu mối thu thập, hoàn thiện hồ sơ trình Hội sở Chính đối với những khoản vay
vượt thẩm quyền phê duyệt của Chi nhánh đồng thời tham mưu, đề xuất xây dựng
và chỉnh sửa quy trình nghiệp vụ tại Chi nhánh.
Phòng Quản trị Tín dụng: Kiêm tra tính đầy đủ, hơp lệ của hồ sơ khoản
vay do bộ phận QHKH chuyển sang và tác nghiệp trên máy. Phòng QTTD là đầu
mối thực hiện báo cáo thống kê tại Chi nhánh.
Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô thể hiện trên
những khía cạnh sau:
-Thiết lập và quản lý danh mục tín dụng: Phòng Quản lý rủi ro chưa xác định

được danh mục tín dụng hợp lý theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Khách hàng
nào thỏa mãn điều kiện vay vốn đều được đáp ứng không phân biệt mức độ ưu tiên
theo ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Bên cạnh đó, Chi nhánh chưa thực hiện các
biện pháp để giảm dư nợ của một nhóm các khách hàng lớn. Khách hàng lớn nhất là
Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát Vissai, năm 2011 khách hàng này chiếm
chiếm 32% tổng dư nợ toàn chi nhánh và tổng dư nợ của 10 khách hàng có dư nợ
lớn nhất tại Chi nhánh là 2.010 tỷ đồng, chiếm 62.6% tổng dư nợ toàn chi nhánh.
Tuy nhiên, đối với những dự án lớn Chi nhánh đã chủ động tìm đối tác để thực hiện
cho vay đồng tài trợ để giảm bớt rủi ro
- Chính sách quản lý rủi ro tín dụng: Chi nhánh thực hiện theo đúng quy định
về thẩm quyền phán quyết tín dụng của BIDV theo đó mức thẩm quyền phán quyết


vii

của chi nhánh được giao trên cơ sở khả năng kiểm soát rủi ro của Chi nhánh. Tại chi
nhánh, thẩm quyền phán quyết tín dụng được giao theo cấp độ giảm dần từ Hội
đồng tín dụng cơ sở, Giám đốc, Phó Giám đốc QLRR đến Phó GĐ QHKH. Chính
sách khách hàng bao gồm chính sách tiếp thị khách hàng, chính sách về cấp tín
dụng và chính sách về tài sản bảo đảm, chính sách về định giá. Mỗi chính sách đều
quy định rất chi tiết, là cẩm nang trong hoạt động của mỗi cán bộ tín dụng.
- Quản lý quá trình phân tích tín dụng tại BIDV Đông Đô: Chi nhánh sử
dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường mức độ rủi ro đối với khách
hàng đủ điều kiện được xếp hạng và áp dụng chính sách phù hợp. Trong bộ chỉ tiêu
có nhiều yếu tố định tính nên hàng tháng phòng QLRR đều đánh giá lại kết quả xếp
hạng của cán bộ QHKH nên kết quả xếp hạng khá chính xác. Tuy nhiên Chi nhánh
chưa thực sự nghiêm túc trong việc kiểm tra chất lượng các báo cáo phân tích tín
dụng của bộ phận QHKH.
- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay tại BIDV Đông Đô được cán
bộ QHKH thực hiện đầy đủ nhưng còn sơ sài và mang tính chất đối phó với quy

định.

2.3. Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận như cơ cấu tổ chức ngày càng hoàn thiện góp phần quản lý hiệu quả
rủi ro tín dụng, cơ cấu tín dụng có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ nợ xấu có xu
hướng giảm và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế như chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn yếu tố bất ổn, cơ cấu
tín dụng còn nhiều bất cập, chất lượng tài sản bảo đảm không cao mà nguyên nhân
xuất phát từ phía ngân hàng, khách hàng và cả các cơ quan chức năng


viii

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV đến năm 2015
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam luôn đề ra mục tiêu phát
triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế trong đó chú trọng giữ vững
nhịp độ tăng truởng cao, hiệu quả nhưng đảm bảo an toàn trong hoạt động.
Trên cơ sở mục tiêu phát triển được đề ra, BIDV luôn coi trọng hoạt động tín
dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ
thống. Trong hoạt động kinh doanh, BIDV luôn định hướng các Chi nhánh đặt mục
tiêu kiểm soát rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng lên hàng đầu. Tăng trưởng tín
dụng phải đảm bảo kiểm soát rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi đơn
vị.

3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV-Đông
Đô đến năm 2015

Trên cơ sở thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô như đã nêu
trên Chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp để tăng cường khả năng quản lý rủi
ro tín dụng. Chi nhánh cần xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với điều kiện
của Chi nhánh trên cơ sở chính sách khách hàng mà BIDV ban hành. Phòng Quản
lý rủi ro cần thiết lập danh mục tín dụng phù hợp, không tập trung cấp tin dụng cho
một ngành, lĩnh vực kinh doanh hay một hoặc một số khách hàng để phân tán rủi ro
đồng thời cụ thể hóa những ưu đãi đối với những đối tượng khách hàng mục tiêu
trong từng thời kỳ của Chi nhánh.
Chi nhánh cần giám sát chặt chẽ sự tuân thủ quy trình, quy định cấp tín dụng
bằng cách tăng cường công tác kiểm tra nội bộ đặc biệt là công tác tự kiểm tra tại
chi nhánh và khắc phục kịp thời những tồn tại do các đoàn kiểm tra phát hiện.
Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng cũng là
một giải pháp cần thiết để hạn chế rủi ro tín dụng. Đánh giá rủi ro tín dụng phải trên
cơ sở những đặc điểm mà phân tích tín dụng đã chỉ ra. Bên cạnh đó, cần quy định


ix

trách nhiệm của cán bộ đối với chất lượng phân tích và thẩm định rủi ro tín dụng để
nâng cao ý thức làm việc của mỗi cán bộ. Cán bộ QLRR phải là những người đã
từng qua công tác tín dụng và am hiểu chuyên môn nghiệp vụ tín dụng.
Chi nhánh tích cực áp dụng các biện pháp xử lý, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu
cũng sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đối với khách hàng vẫn còn hoạt động Chi
nhánh cần phân tích lại hiệu quả hoạt động của khách hàng để cho vay thêm nếu cần
thiết. Nếu khách hàng không còn hoạt động kinh doanh và không có khả năng trả nợ
Chi nhánh cần nhanh chóng khởi kiện để được tòa án giao xử lý tài sản bảo đảm.
Chất lượng cán bộ trong ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công
trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Để nâng cao chất lượng cán bộ Chi nhánh cần
tăng cường công tác đào tạo và tự đào tạo tại Chi nhánh, tạo điều kiện cho cán bộ
chi nhánh tham gia các khóa học nâng cao trình độ và kỹ năng đồng thời thường

xuyên tổ chức những cuộc thi nghiệp vụ để cán bộ có cơ hội học hỏi, trau dồi kiến
thức chuyên môn. Ngoài ra, kết hợp hoạt động tín dụng với bảo hiểm tín dụng cũng
là một biện pháp giúp ngân hàng san sẻ rủi ro cho các tổ chức khác.

3.3. Kiến nghị
Đối với BIDV: Cần hoàn thiện quy trình cấp tín dụng theo hướng quy định
lại rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong quy trình cấp tín dụng; tách
bạch hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh với BIDV-TW và hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Đối với Ngân hàng nhà nước: Thường xuyên rà soát, đánh giá lại các văn
bản, quy định; nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng CIC, nâng cao chất
lượng các đợt kiểm tra của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhà nước cần làm tốt
vai trò là cầu nối, tổ chức các cuộc hội thảo để các ngân hàng thương mại có cơ hội
trao đổi kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng.
Đối với cơ quan nhà nước: Cần có sự minh bạch, nhất quán và tính ổn định
trong chính sách để tạo môi trường tốt cho các thành phần kinh tế hoạt động. Bộ tài
chính phối hợp Tổng cục thống kê cần xây dựng bộ chỉ tiêu tài chính bình quân
ngành làm cơ sở tham chiếu cho các đánh giá trong hoạt động kinh tế.


x

KẾT LUẬN
Với tư cách trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn, ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất được thực hiện liên tục. Khi nền
kinh tế càng phát triển thì hoạt động tín dụng càng được đẩy mạnh và các ngân hàng
thương mại có nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tín dụng là hoạt động
mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng thương mại nhưng cũng chứa đựng rất

nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động tín dụng phát triển dưới nhiều hình thức khác
nhau và các ngân hàng thương mại đang phải nỗ lực hết sức để quản lý tốt rủi ro tín
dụng. Tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng là yêu cầu cấp bách không chỉ
của BIDV Đông Đô mà còn là của tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay. Với mục
tiêu đưa ra được một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
BIDV Đông Đô, nội dung đề tài đã tập trung hoàn thành một số nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM,
đưa ra những nội dụng chủ yếu trong công tác quản lý rủi ro tín dụng và kinh
nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số Ngân hàng thương mại hiện nay.
Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV
Đông Đô, nêu ra thực trạng quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá những kết quả đạt
được cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại trong công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô.
Trên cơ sở thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, đề tài đã hệ
thống hóa các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng đồng thời
đưa ra những kiến nghị đối với các Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng
để tạo điều kiện cho công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh thực hiện có hiệu
quả nhất.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất, đóng vai
trò như hệ thần kinh của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát
triển như hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng cho thấy vai trò quan trọng
của mình. Nền kinh tế chỉ có thể vận hành tốt khi hệ thống ngân hàng của nó hoạt
động trơn tru.
Tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại và tạo ra phần lớn

lợi nhuận cho các Ngân hàng hiện nay. Tuy nhiên tín dụng cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất đối với các ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng xảy ra có thể
phá vỡ hoạt động của một ngân hàng và kéo theo sự hỗn loạn trong hệ thống tài
chính của một quốc gia. Chính vì vậy, quản lý rủi ro tín dụng là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu, thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển tất cả các ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh
Đông Đô (BIDV Đông Đô) mới được thành lập hơn 8 năm nhưng đã đạt được
những kết quả kinh doanh rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế
nhiều biến động như hiện nay, hoạt động kinh doanh của BIDV-Đông Đô trong đó
đặc biệt là hoạt động tín dụng cũng đã bộc lộ rất nhiều hạn chế. Rủi ro trong hoạt
động tín dụng ngày càng gia tăng đang là vấn đề bức xúc của BIDV Đông Đô. Hiệu
quả kinh doanh của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động tín dụng, làm thế
nào để quản lý rủi ro tín dụng tốt và nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là câu hỏi
trăn trở đối với Ngân hàng. Trước thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại từ đó làm rõ bản chất và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động
kinh doanh ngân hàng.


2

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô để
có cái nhìn tổng quát và định hướng quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian tới tại
BIDV Đông Đô
- Qua đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường khả năng quản

lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Phạm vi nghiên cứu
-Nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Đông Đô từ năm
2008 đến năm 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong thu
thập và xử lý thông tin. Ngoài ra, trong từng nội dụng, luận văn còn sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích
thống kê…trong quá trình phân tích dữ liệu.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Đông Đô


3

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương
mại

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc tín dụng Ngân hàng thương mại
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế thuật ngữ này có thể được hiểu theo một số cách như sau:
- Xét trên giác độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng. Căn cứ vào hai tiêu
thức là chủ thể và đối tượng tín dụng thì quan hệ tín dụng gồm có các loại hình: Tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng thuê mua và tín
dụng quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hóa và dịch
vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị
kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư.
Theo điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010, số 47/2010/QH12, cấp tín
dụng của Ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại bao gồm các đặc đỉểm sau:


4

- Tài sản trong quan hệ tín dụng Ngân hàng là tiền.
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang người đi vay.
Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát trên nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng khi

chuyển giao vốn cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm của người đi vay.
- Sự chuyển nhượng vốn từ ngân hàng sang người đi vay có kèm theo chi
phí. Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi
vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Sự chuyển nhượng vốn từ ngân hàng sang người đi vay có thời hạn.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước vay,... thực chất là lệnh phiếu, trong đó người
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Để đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định như sau:
- Người đi vay phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Các khoản tín dụng của ngân hàng có nguồn
gốc chủ yếu từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay
mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi của các khoản tiền gửi
và tiền vay như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người đi vay phải thực
hiện đúng cam kết theo các hợp đồng tín dụng. Đây là điều kiện tiên quyết để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các
đơn vị kinh tế, tín dụng phải đáp ứng được các nhu cầu cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị kinh tế hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình. Cấp tín dụng đúng mục đích không chỉ là phương châm
mà còn là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động ngân hàng. Mục đích ghi trong hợp


5


đồng tín dụng phải đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp
luật, việc tài trợ đó phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng nói riêng và
của toàn nền kinh tế nói chung. Ngân hàng phải thẩm định một khoản cấp tín dụng
và đảm bảo rằng nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích ghi trong hợp
đồng tín dụng thì khách hàng sẽ hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng thương mại
- Phân loại theo loại khách hàng:
+ Cấp tín dụng cho doanh nghiệp: Ngân hàng cấp tín dụng cho những tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Quy mô của hầu hết các khoản cấp tín dụng này khá lớn, lãi suất thay đổi theo điều
kiện thị trường.
+ Cấp tín dụng cho cá nhân: Ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân để sử
dụng vào mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng nhưng chủ yếu là phục vụ tiêu dùng.
Quy mô của các khoản cấp tín dụng này thường nhỏ và có lãi suất cao hơn lãi suất
cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
+ Cấp tín dụng cho các đơn vị khác: Các đơn vị như các tổ chức xã hội có
nhu cầu vốn để sử dụng vào các mục đích khác nhau cũng có thể vay vốn ngân
hàng. Tuy nhiên các khoản cấp tín dụng cho các đơn vị trên là không phổ biến.
- Phân loại theo đối tượng cấp tín dụng:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại hình tín dụng được cấp để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay sản xuất
kinh doanh,… Thời gian cho vay vốn lưu động thường là ngắn hạn vì mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh thường không kéo dài quá 12 tháng.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cấp để hình thành vốn cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và
công trình mới. Thời gian cho vay đối với loại hình tín dụng này là trung và dài hạn.
- Phân loại theo tính chất đảm bảo:
+ Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp: Để giảm thiểu rủi ro



6

trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng của mình phải
có tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Trên nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng của ngân
hàng đều phải có đảm bảo.
+ Tín dụng không đảm bảo bằng tài sản (Gồm: tín chấp và bảo lãnh bằng uy
tín của bên thứ ba): Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các
khách hàng có uy tín, trung thực trong kinh doanh, thường là khách hàng có tình
hình tài chính lành mạnh, làm ăn có lãi và có quan hệ thường xuyên với ngân hàng.
Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần tài
sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các doanh nghiệp được đảm bảo bằng uy
tín của các tổ chức kinh tế, tài chính lớn. Bên cạnh đó, một số khoản cho vay tiêu
dùng cá nhân được đảm bảo bằng thu nhập hàng tháng của người vay cũng là tín
dụng không có tài sản bảo đảm.
- Phân loại theo mục đích cấp tín dụng
+ Cấp tín dụng nhằm mục đích kinh doanh: Là các khoản cấp tín dụng cho
các tổ chức, cá nhân vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng
doanh thu và lợi nhuận. Đối tượng vay vốn kinh doanh chủ yếu là các doanh
nghiệp, các khoản cấp tín dụng trên mang tính thường xuyên và có giá trị lớn nên
cho vay kinh doanh chiếm tỷ trọng chủ yếu trong hoạt động cho vay của các Ngân
hàng thương mại.
+ Cấp tín dụng nhằm mục đích tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là
nguồn tài chính quan trọng để các cá nhân, hộ gia đình trang trải nhu cầu về nhà ở,
đồ dùng gia đình, xe cộ, giáo dục... Việc cho vay tiêu dùng giúp các ngân hàng mở
rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi
đồng thời tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với cá nhân và hộ gia đình, thông qua
vay tiêu dùng họ có thể được sử dụng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền cũng

như đáp ứng được các nhu cầu cấp bách về tài chính trong cuộc sống.
- Phân loại theo thời hạn tín dụng


7

+ Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Ngân
hàng có thể áp dụng các hình thức cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo
món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có tài sản đảm bảo.
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm (theo quy định
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam), tài trợ cho nhu cầu đầu tư tài sản cố định.
+ Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho các công trình xây
dựng như nhà máy sản xuất, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài.
- Phân loại theo xuất xứ tín dụng
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vốn
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp thông qua các hình thức sau:
Chiết khấu thương phiếu, bao thanh toán (mua các khoản phải thu).

1.2. Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất, thường
xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng. Rủi ro
tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, khả năng quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất.
Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động các Ngân hàng phải có các giải pháp đồng

bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế được rủi ro tín dụng.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả được
nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp Ngân hàng không thu được đầy
đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.


8

- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi
trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc trong thời gian đã ấn định của hợp đồng tín dụng.
Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng tới khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" mà đưa cho khách hàng sử dụng giá trị
hiện tại với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất định thì
rủi ro tín dụng chính là khả năng mong muốn đó không được đáp ứng hay nói một
cách khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu ngân hàng nhận được đầy đủ gốc và lãi theo đúng hợp đồng tín
dụng, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra
do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng không có khả năng hoặc không có đủ
năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết.
Như vậy, trên quan điểm quản lý ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể
tránh khỏi. Rủi ro tín dụng là yếu tố gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.

1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng
Ngân hàng thương mại được quản lý tốt thường thực hiện phân tích các

khoản cho vay đã gây ra tổn thất cho ngân hàng nhằm rút ra bài học kinh nghiệm.
Sau đây là những trường hợp sai sót trong quy trình cấp tín dụng:
- Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác,
- Phân tích tín dụng không phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng và
khoản vay.
- Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay,
- Lạm dụng tài sản thế chấp,
- Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế,
- Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng,
- Rủi do do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, việc


9

chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm
đến chất lượng khoản vay,
- Về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: Thiếu chính sách cho vay,
thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ, khoa học.

1.2.2.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng
- Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém,
- Do sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ,
- Do khách hàng gian lận,
Như vậy, có thể thấy rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn chia làm
hai loại đối tượng: (1) không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết; (2) không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng phải
đánh giá năng lực, phẩm chất của người đi vay để cho vay đúng đối tượng, tránh
trường hợp khách hàng lập hồ sơ vay khống để lừa đảo ngân hàng. Cũng có những
trường hợp tổn thất xảy ra do có sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và khách hàng để

lừa đảo ngân hàng. Tổn thất xảy ra trong những trường hợp trên thường là rất lớn và
trở thành bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng trong quá trình quản lý nhân sự
cũng như thiết lập quy trình cấp tín dụng chặt chẽ hơn.

1.2.2.3. Các nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chính từ phía ngân hàng và khách hàng, không thể
không kể đến một số tác động khác gây rủi ro cho hoạt động tín dụng đến từ môi
trường kinh tế bên ngoài. Cụ thể là:
- Rủi ro do sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão
lụt gây tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh,
- Rủi ro do sự thay đổi của cơ chế chính sách nằm ngoài dự đoán.
- Rủi ro do sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường
thế giới,
- Rủi ro do sự tấn công của hàng nhập lậu,
- Rủi ro do môi trường pháp luật chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ
quan pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai,


×