Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

LV Thạc sỹ_hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.47 KB, 109 trang )

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống,
cung cấp nước sạch cho người dân là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chính
phủ hiện nay. Cơ chế chính sách của Việt Nam đã có những thay đổi theo hướng
mở, tích cực để các thành phần tham gia vào lĩnh vực đầu tư này. Trong bối cảnh
đó, đầu tư cấp nước theo dự án giữ vai trò quan trọng.
Thẩm định dự án cấp nước có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả
của dự án đầu tư và giúp cấp có thẩm quyền trong quyết định tài trợ dự án của Ngân
hàng. Đặc biệt, hiện nay các ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn đầu tư
cho các chủ đầu tư.
Trong bối cảnh có nhiều thay đổi, công tác thẩm định dự án vào lĩnh vực cấp
nước bên cạnh những kết quả đạt được cũng nhiều tồn tại. Những hạn chế trong
công tác thẩm định dự án đầu tư cấp nước là một trong những nguyên nhân làm cho
quá trình triển khai thực hiện dự án không đem lại hiệu quả. Nhận thức chưa đầy đủ
về vai trò của công tác thẩm định dự án ở doanh nghiệp, địa phương, Bộ ngành, sự
phối hợp chưa nhịp nhàng và hiệu quả trong tổ chức thẩm định dự án trình độ cán
bộ chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, lượng thông tin cần thiết phục vụ cho phân
tích, đánh giá dự án chưa đủ và đảm bảo độ tin cậy... tất cả những hạn chế này là
những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án cấp nước tại các
ngân hàng, dẫn đến những quyết định tài trợ sai lầm, không đúng, không xuất phát
từ nhu cầu của thị trường.
Do vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu về công tác thẩm định dự án cấp nước trên
phương diện khoa học và thực tiễn là rất cần thiết đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
thời gian qua. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nghiên cứu nâng cao chất lượng
công tác thẩm định dự án cấp nước ở các ngân hàng thương mại, tác giả chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại Ngân
hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – chi nhánh Hà Nội” để nghiên
cứu, với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về thẩm định thẩm định dự




2
án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại các ngân hàng thương mại, phân tích những tồn
tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước và tìm hiểu nguyên
nhân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư vào lĩnh vực cấp nước tại NHTM trong điều kiện hiện nay.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án
đầu tư vào lĩnh vực cấp nước. Những nghiên cứu về lý luận này là cơ sở để định
hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp ở các chương
sau.
- Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp
nước (thông qua số liệu về hoạt động đầu tư và thẩm định ngân hàng MHB). Phân
tích những tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
MHB và nguyên nhân.
- Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
MHB Hà Nội.

1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại MHB Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực
cấp nước trong giai đoạn 2009 – 2020 tại MHB Hà Nội.

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập thông tin, điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng, hệ

thống hoá:
Thu thập các thông tin, các tài liệu có liên quan, các tài liệu về các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác thẩm định dự án đã có về lý thuyết lập dự án đầu tư, phương
pháp lập và phân tích dự án đầu tư.


3
Thu thập thông tin, định hướng của Ngân hàng thương mại về công tác thẩm
định dự án cấp nước. Đó là các các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng tới công tác
thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp.
Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, tổng hợp các ý kiến đóng góp cũng như hệ
thống hoá cơ sở dữ liệu.
-> Từ đó rút ra các kết luận và đưa ra các giải pháp thực hiện và kiến nghị.

1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Theo tìm hiểu của tác giả, cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu nào về
thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại các ngân hàng phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội. Từ trước tới nay đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về công tác thẩm định dự án về các ngành tại các NHTM. Những công
trình này có ý nghĩa quan trọng để tác giả kế thừa chọn lọc những ưu việt về
phương pháp luận, cơ sở lý luận, kinh nghiệm để tác giả hình thành đề tài nghiên
cứu. Chẳng hạn như:
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội, Bùi Hảo Tuấn, luận văn Thạc sỹ năm 2010”. Luận văn đi sâu tìm hiểu
các lý luận về thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại như khái niệm
thẩm định dự án đầu tư, nội dung, phương pháp, quy trình tổ chức thẩm định dự án
đầu tư tại NHTM. Trên cơ sở đó tác giả tìm hiểu thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân Đội và đưa ra những kết quả đạt được cũng
như các hạn chế của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Quân

Đội. Cuối cùng tác gỉa đưa ra những giải pháp, cũng như các đề xuất để hoàn thiện
công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Quân đội.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu
khí tại Ngân hàng TMCP Đại Dương, Đào Hồng Ngọc, luận văn thạc sỹ 2011”.
Luận văn làm rõ các lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng
thương mại như sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư tại NHTM, quy trình, tổ


4
chức công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHBTM, đưa ra các đặc điểm của các dự
án đầu tư vào lĩnh vực dầu khí và các yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định dự án
đầu tư trong lĩnh vực dầu khí. Trên cơ sở đó luận văn này, phân tích thực trạng công
tác thẩm định dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại NHTM CP Đại Dương và đưa
ra những kết quả đạt được cũng như phân tích những hạn chế của công tác thẩm
định dự án đầu tư trong lĩnh vực dầu khí tại Ngân hàng. Cuối cùng, luận văn đưa ra
một số giải pháp cũng như kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
vào lĩnh vực dầu khí tại Ngân hàng TMCP Đại Dương.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, Cam Thị Mến, Luận văn Thạc sỹ
năm 2011”. Tác giả làm rõ một số lý luận cơ bản về thẩm định dự án tại các ngân
hàng thương mại như khái niệm thẩm định dự án, sự cần thiết phải thẩm định dự
án , quy trình, tổ chức, nội dung thẩm định. Đặc biệt, luận văn đưa ra hệ thống chỉ
tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại. Tác
giả cũng làm rõ, các đặc điểm của dự án kinh doanh bất động sản ảnh hưởng tới
công tác thẩm định dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Từ lý luận phân tích các
dự án kinh doanh bất động sản, luận văn tìm hiểu thực trạng thẩm định dự án kinh
doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, đưa ra những kết quả
đạt được và những hạn chế của công tác thẩm định dự án kinh doanh bất động sản.
Và đó là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp cũng như đề xuất kiến nghị để
hoàn thiện công tác thẩm định dự án kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng TMCP

Hàng Hải Việt Nam.

1.6. Những đóng góp của luận văn:
- Làm sáng tỏ luận cứ khoa học về thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cung cấp
nước tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
MHB Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực
cấp nước tại MHB Hà Nội.


5

1.7. Kết cấu của luận văn:
Để nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh
vực cấp nước tại Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh
Hà Nội (MHB Hà Nội). Tác giả tìm hiểu theo bố cục sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình đã nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án dầu tư tại các NHTM và thẩm
định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại các NHTM.
2.1 Lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM.
2.2 Thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước.
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp
nước tại các NHTM.
2.4 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước
tại các NHTM.
Chương 3: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long – Chi nhánh Hà Nội (MHB Hà
Nội)
3.1 Giới thiệu tổng quan về MHB Hà Nội.

3.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại MHB Hà
Nội.
3.3 Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
MHB Hà Nội.
3.4 Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại MHB Hà
Nội.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp
nước tại MHB Hà Nội.
4.1 Định hướng phát triển của MHB Hà Nội.
4.2 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước tại
MHB Hà Nội.


6
4.3 Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý có thẩm quyền để hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước.


7

CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CẤP NƯỚC TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1. Lý luận chung về thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại:
2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại:
- Khái niệm thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại là một quá trình xem
xét, phân tích đánh giá dự án xin cấp tín dụng một cách khách quan, khoa học và
toàn diện trên tất cả các nội dung, các khía cạnh của dự án để từ đó có thể lựa chọn

và ra quyết định tài trợ đối với dự án.
- Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư:
 Soạn thảo và thực hiện dự án là những công việc rất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều nghề, lĩnh vực nên phải huy động sức lực, trí tuệ của nhiều
người, nhiều tổ chức. Trong quá trình phối hợp tổ chức giữa các ban ngành thực
hiện đầu tư khó tránh khỏi những bất đồng, mâu thuẫn, sai sót, vì vậy cần phải có
công tác kiểm tra, rà soát và điều chỉnh lại hợp lý.
 Một dự án đầu tư được lập với mục đích khẳng định quyết định đầu tư đúng
đắn của chủ đầu tư. Trong dự án đầu tư, khi xem xét các yếu tố cấu thành dự án có
thể vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo, bởi người soạn thảo thường đứng
trên góc độ hẹp và trên lợi ích của chủ đầu tư mà chưa xem xét kỹ lưỡng cũng như
các tác động khác của dự án. Nên ngân hàng cần phải thẩm định lại dự án để có cái
nhìn tổng thể hơn trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Người thẩm định dự án đầu tư
cần phải có tầm nhìn rộng hơn trong nhìn nhận và đánh giá vấn đề, xem xét dự án
trên tất cả các khía cạnh để từ đó đánh giá, nhận xét và đưa ra những mặt được và
chưa được của dự án, cũng như những khó khăn mà dự án có thể gặp phải.


8
 Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể người lập dự án vẫn mắc
những sai sót, các ý tưởng có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không logic, thậm chí
có thể có những từ ngữ sơ hở gây ra những tranh chấp giữa các đối tác, thẩm định
dự án là để phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia.
 Chất lượng của công tác thẩm định liên quan đến hiệu quả của dự án đầu tư,
ảnh hưởng tới tính ổn định của tiền tệ: từ lúc đầu tư vốn đến khi thu hồi được toàn
bộ số vốn đã đầu tư cho một dự án là một khoảng thời gian dài. Nếu thẩm định chưa
tốt, các dự án không mang lại hiệu quả như dự kiến, ảnh hưởng tới quá trình thu hồi
vốn đầu tư, trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án.
 Thẩm định dự án đầu tư là cơ sở giúp ngân hàng nhà nước và các ngân hàng
thương mại xây dựng chiến lược cung cấp vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã

hội theo hướng phát triển:
+ Thẩm định các dự án tổng thể sẽ định hướng cho sự phát triển các ngành, các
lĩnh vực trong nền kinh tế như: các chương trình phát triển kinh tế, quy hoạch vùng,
lãnh thổ hay quy hoạch phát triển của một ngành, một lĩnh vực,mối quan hệ giữa
các ngành, các lĩnh vực trong phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, ngân hàng
nhà nước sẽ xây dựng các chính sách về vốn phục vụ cho việc thực các dự án này
theo yêu cầu của Chính phủ, từ đó có thể khai thác tốt tiềm lực về vốn, tài nguyên,
công nghệ, nhân lực của từng ngành, từng địa phương.
+ Các dự án lớn trong các lĩnh vực được nhà nước ưu tiên sẽ được tạo thuận lợi
trong quá trình cung cấp vốn cũng như được xem xét đánh giá kỹ lưỡng.
Như vậy, thẩm định dự án là một công việc cần thiết không chỉ đối với ngân
hàng khi ra quyết định cho vay đối với dự án, mà còn rất quan trọng trong quá trình
đầu tư, quản lý dự án của chủ đầu tư, cũng như quản lý đầu tư của nhà nước.

2.1.3.Quy trình, tổ chức thẩm định tại các ngân hàng thương mại:


9
Sơ đồ 2.1 Quy trình thẩm định tại các NHTM
Khách hàng
có nhu cầu
vay vốn

Phòng thẩm định
nhận hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ

Thông báo


Tiến hành
thẩm định

Lập báo cáo
thẩm định,
trình cấp có
thẩm quyền

Cấp có thẩm quyền
quyết định cho vay
hay từ chối cho vay

Tại các ngân hàng thương mại khi nhận được yêu cầu xin vay vốn của khách hàng
sẽ tiến hành thẩm định theo các bước sau:
Bước 1: tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn, kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ
sơ.
Cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp trao đổi với khách hàng và hướng dẫn hỗ trợ
khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn ngân hàng. Sau khi khách hàng nộp hồ sơ, cán bộ
tín dụng sẽ xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, cán
bộ tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng giải trình, bổ sung hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ cán bộ tín dụng tiến hàng thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
Bước 2: thẩm định hồ sơ xin vay vốn của khách hàng.
Trên cơ sở hồ sơ khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng bằng sự hiểu biết,
kinh nghiệm nghề nghiệp của mình sẽ xem xét đánh giá hồ sơ trên tất cả các khía
cạnh: thẩm định hồ sơ pháp lý, hồ sơ nhu cầu vay vốn, thẩm định dự án xin vay. hồ
sơ tài sản đảm bảo. Kết thúc khâu này, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định đề
xuất kiến nghị của mình, trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt hồ sơ xin vay
vốn của khách hàng.
Bước 3: Cấp có thẩm quyền xem xét đánh giá hồ sơ xin vay vốn để ra quyết định
cho vay hay từ chối cho vay đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.

Tại mỗi ngân hàng thương mại sẽ có các cấp phê duyệt cũng như ủy quyền phán
quyết phê duyệt khác nhau.
Sau khi có quyết định, cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp thông báo cho khách hàng.


10

2.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
2.1.4.1 Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng:
Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng là việc cán bộ thẩm định xem xét
tính hợp pháp, đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo các quy định của ngân hàng. Theo quy
định, thông thường hồ sơ cần thiết bao gồm:
- Hồ sơ chứng minh tính pháp lý của bên vay bao gồm:
+ Quyết định thành lập, hoặc giấy phép thành lập
+ Điều lệ, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn hiệu lực
+ Các quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
+ ….
- Hồ sơ mục đích vay vốn
+ Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của mỗi ngân hàng.
+ Dự án đầu tư xin vốn
+ Các hợp đồng kinh mua bán nguyên vật liệu đầu vào, máy móc thiết bị, công
nghệ,….
+Quyết định cho phép đầu tư
+ ….
- Hồ sơ tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của donh nghiệp
+ Báo cáo tài chính 2 năm gần nhất;
+ Các hợp đồng bán hàng của doanh nghiệp;
- Hồ sơ tài sản đảm bảo:
+ Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, cũng như giấy tờ pháp lý của chủ tài sản.
+ Bảo lãnh vay vốn của ngân hàng.

+ Nếu tài sản đảm bảo là giá trị các khoản đầu tư xây dựng công trình thuộc vốn
Nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán thì phải có quy định cụ thể trong
hợp đồng giữa bên thi công và bên thanh toán tại điều khoản thanh toán.
- Các hồ sơ khác cần thiết trong quá trình thẩm định


11

2.1.4.2. Thẩm định dự án vay vốn:
a) Thẩm định tính cấp thiết và mục tiêu của dự án.
Cán bộ thẩm định cần phải xem xét đến các nội dung sau trong hồ sơ xin
vay:
- Sự ra đời của dự án có phù hợp và đáp ứng được những mục tiêu phát triển
của ngành, địa phương và đất nước hay không? Dự án có thuộc diện ưu tiên khuyến
khích hay không?
- Dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích cho chủ đầu tư, ngân hàng, nền
kinh tế và xã hội như thế nào?
- Phải xem xét cả về quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại, dự đoán trong
tương lai, từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng
phát triển của dự án.
Nhìn một cách tổng thể, các dự án ra đời có rất nhiều mục tiêu khác nhau, tuy
nhiên, quan trọng nhất là mục tiêu tối đa hoá được lợi nhuận từ đồng vốn đầu tư,
bên cạnh đó còn có những mục tiêu khác như tăng cường khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị phần, hoặc các mục tiêu xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động.
b) Thẩm định về phương diện thị trường của dự án.
+ Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
- Trước tiên công việc của cán bộ thẩm định là phải phân tích được quan hệ
cung cầu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
- Qua tìm hiểu đặc điểm, công dụng chủ yếu của sản phẩm là gì, định dạng được

sản phẩm của dự án. Xem xét sản phẩm này đang ở giai đoạn nào của chu kì sống.
- Xác định đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm và các dịch vụ đầu ra của dự
án. Đánh giá tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, các dịch vụ thay thế đến thời
điểm thẩm định.


12
- CBTĐ dự đoán tổng nhu cầu trong tương lai và xác định tổng nhu cầu hiện
tại và đối với sản phẩm đầu ra, ước tính mức tiêu thụ ra tăng hàng năm của thị
trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm đó.
+ Đánh giá về cung sản phẩm
- Cần phải xác định xem năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong
nước hiện tại của sản phẩm như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng
được thị phần là bao nhiêu.
- Dự đoán những biến động của thị trường trong tương lai khi phải phân chia
thị trường cho những đối tượng khác cùng tham gia sản xuất.
Kết quả của các công việc trên phải khẳng định được những sản phẩm dịch vụ
này có nhu cầu to lớn trên thị trường, mức độ sản xuất và cung ứng hiện tại chưa
đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ, và sản phẩm đó còn có khả năng tồn tại và triển
vọng lâu dài.
+ Xác định khả năng cạnh tranh và thị trường mục tiêu của sản phẩm dự án.
Cán bộ thẩm định cần xác định rõ thị trường mục tiêu của sản phẩm dự án là thay
thế hàng nhập khẩu, để xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản
xuất khác, và liệu việc định hướng thị trường này đã hợp lí chưa.
+ Đánh giá mạng lưới phân phối và phương thức tiêu thụ.
- Dự án cần phải giới thiệu rõ ràng về phương thức dự kiến tiêu thụ sản phẩm
ví dụ như phương thức trả chậm hay trả ngay…
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm đã được thiết lập hay chưa, có phù hợp
với đặc điểm về tập quán, thói quen… của thị trường hay không. Trong trường hợp
sản phẩm là hàng tiêu dùng thì mạng lưới phân phối đóng vai trò khá quan trọng

trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần phải tính đến nhiều yếu tố khác nữa ví dụ như
chi phí thiết lập mạng lưới.
c) Thẩm định về phương diện kĩ thuật của dự án.
+) Lựa chọn địa điểm xây dựng.


13
- Địa điểm xây dựng có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các
nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ hay không, có
nằm trong quy hoạch hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm xây dựng như thế nào; đánh giá
so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Phải tính toán đầy đủ các chi phí liên quan đến giải phóng mặt bằng một
cách hợp lí, tính toán, tận dụng các cơ sở hạ tầng sẵn có để tiết kiệm chi phí đầu tư.
+ Công suất và của dự án
- Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính,
trình độ quản lí, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không.
- Quan trọng nhất là việc xác định quy mô công suất phải dựa trên khả năng
chiếm lĩnh thị trường của dự án.
+ Công nghệ, trang thiết bị
Công nghệ và thiết bị của dự án là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm,
do đó trong công tác thẩm định dự án thì đây là một vấn đề rất cần được quan tâm.
Đặc biệt cần phải xem xét:
- Quy trình công nghệ của dự án là của nước nào, có thuộc vào loại tiên tiến,
hiện đại hay không, ở mức độ nào của thế giới.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị như thế nào, khi cần thiết phải thay đổi sản
phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không.
- Giá cả thiết bị, phương thức thanh toán có phù hợp hay không.Thời gian giao
hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay không.
+ Quy mô, giải pháp xây dựng.

Cần xem xét các nội dung:
- Xem xét giải pháp kiến trúc, quy mô xây dựng, việc bố trí nhà xưởng có phù
hợp không. Khi xây dựng các hạng mục. mới cần đảm bảo sự cần thiết, phù hợp.
với quy mô, công suất của dự án, đồng thời có tiết kiệm được vốn đầu tư.


14
- Các vấn đề về giao thông; điện; cấp; thoát nước đã được tính toán như thế
nào.
Trên cơ sở các yêu cầu kĩ thuật, khối lượng công tác cần phải thực hiện và các
định mức xây dựng, máy móc; các cán bộ thẩm định cần tính toán và thẩm tra lại
nhu cầu vốn cho từng hạng mục và cho cả công trình.
+ Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác.
- Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất hàng năm
- Số lượng nhà cung cấp là bao nhiêu, mối quan hệ với các nhà cung cấp là lâu
dài hay mới được thiết lập, khả năng cung ứng của họ ra sao, mức độ tín nhiệm của
họ như thế nào.
- Các chính sách nhập khẩu đối với nguyên vật liệu
- Biến động về giá mua, giá nhập nguyên vật liệu đầu vào, ( cần nêu cả tỷ giá
mua trong trường hợp phải nhập khẩu)
Tất cả những phân tích trên nhằm đưa ra được kết luận cho hai vấn đề cơ
bản sau:
Một là: Dự án có chủ động được nguyên vật liệu đầu vào hay không
Hai là: Những thuận lợi và khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được
nguồn nguyên vật liệu đầu vào.
d) Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Trong nhiều trường hợp, mức độ thành công hay thất bại của dự án không phải
do các yếu tố thị trường hay kỹ thuật mà do chính năng lực tổ chức quản lý dự án của
chủ đầu tư.Vì vậy mà công tác thẩm định dự án cũng phải nghiên cứu các vấn đề:
- Chủ dự án xin vay thuộc loại hình doanh nghiệp nào, hiện đang tổ chức theo

mô hình quản trị nào.
- Cơ chế điều hành dự án bao gồm những đơn vị nào tham gia, đồng thời xem xét
kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của các đơn vị điều hành dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị,
công nghệ….


15
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động mà dự án cần huy
động, yêu cầu về tay nghề, trình độ kỹ thuật ở mức nào, kế hoạch đào tạo và khả
năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án đã được chuẩn bị ra sao.
e) Thẩm định về tổng vốn đầu tư và phương án nguồn vốn.
Thẩm định tài chính dự án giúp làm rõ dự án có hiệu quả và có khả năng trả
nợ ngân hàng hay không. Đây chính là cơ sở để ngân hàng ra quyết định về số tiền
cho vay, thời hạn cho vay và các điều kiện giải ngân khác. Nội dung phân tích tài
chính bao gồm:
- Đánh giá mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư và tiến trình bỏ vốn đầu tư.
- Đánh giá các nguồn vốn huy động để thực hiện dự án.
- Đánh giá tính hợp lý của các chỉ tiêu tính toán cac khoản chi phí sản xuât hàng
năm.
- Đánh giá tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án
- Đánh giá tính hợp lý của tỷ suất chiết khấu trongphân tích tài chính dự án (căn cứ
vào chi phí sử dụng các nguồn vốn huy động)
- Đánh giá tính chính xác dòng tiền của dự án.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án bao gồm các chỉ tiêu
NPV, IRR, thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn,…
- Phân tích độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả
nợ của dự án.
- Phân tích rủi ro của dự án và đề xuất các biện pháp kiến nghị rủi ro.
g)Thẩm định về hiệu quả kinh tế xã hội và tác động đến môi trường.

* Mọi dự án đều cần phải đặc biệt quan tâm đến khía cạnh kinh tế – xã hội.
Đánh giá dự án về mặt kinh tế xã hội nhằm các mục tiêu:
- Dự án có sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cho đất nước không? Đã mang
lại lợi ích kinh tế gì cho đất nước.
- Dự án có tạo được công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,
cải tạo nếp sống theo hướng lành mạnh hay không?


16
- Mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu của xã hội không?
Khi đánh giá cần phải dựa vào các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị gia tăng: (Giá trị gia tăng càng lớn dự án càng có hiệu quả.
+ Mức độ giải quyết việc làm theo nguyên tắc, càng thu hút được nhiều lao
động càng tốt.
+ Tiết kiệm hoặc thu nhập ngoại tệ: Nếu dự án sản xuất sản phẩm thay thế
hàng nhập khẩu thì sẽ tiết kiệm ngoại tệ. Nếu dự án sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì
sẽ tăng thu ngoại tệ. Những con số này càng cao càng tốt.
+ Tỷ lệ đóng góp cho ngân sách nhà nước/ vốn đầu tư. Con số này càng cao
càng hiệu quả.
Ngoài ra cũng phải kể đến những đóng góp mang tính định tính như dự án làm
góp phần thúc đẩy và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương nơi xây dựng dự án:
tạo điều kiện việc làm, tăng thu nhập, tăng sản lượng hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu
của dân địa phương đó; làm trỗi dậy những tiềm năng của khu vực.
* Điểm cuối cùng là cần thiết phải đánh giá về những tác động của dự án đến
môi trường sinh thái của khu vực xây dựng dự án nói riêng và môi trường nói
chung. Cần đánh giá trên cả hai mặt tác động tích cực và tiêu cực.
Một mặt phải xem dự án đó có góp phần bảo vệ và cải tạo đất, nguồn nước,
nguồn dưỡng khí cho con người hay không. Nó có tác động làm giảm thiểu những
thiệt hại như lũ lụt, gió bão… hay không.
Mặt khác cũng phải đo lường những mức độ ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường như

ảnh hưởng tới bầu không khí, việc xử lý chất thải, tiếng ồn, sức khỏe người dân.

2.1.4.3. Thẩm định tài sản đảm bảo;
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của tài sản đảm bảo: trên cơ sở hồ sơ pháp lý về tài
sản đảm bảo mà khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng xem xét tính hợp pháp của
các loại giấy tờ về quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng dất,
đăng ký xe ô tô,…


17
- Thẩm định tính khả mại của tài sản: tài sản có dễ dàng chuyển nhượng trên thị
trường hay không.
- Định giá tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng.
Sau khi thẩm định đầy đủ các nội dung trên, cán bộ thẩm định phải khái
quát những thuận lợi, khó khăn chủ yếu từ đó đề xuất ý kiến đồng ý cho vay hay
không và lập tờ trình thẩm định để trình lên cấp có thẩm quyền giải quyết.

2.1.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư:
Trong việc thẩm định một dự án nói chung, các ngân hàng thường sử dụng 5
phương pháp chủ yếu sau đây:

2.1.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Theo phương pháp này, người thẩm định tiến hành thẩm định dự theo trình tự
từ khái quát đến chi tiết các nội dung của dự án; kết luận trước là cơ sở cho kết luận
sau.
* Thẩm định tổng quát:
Người thẩm định dựa vào hệ thống chỉ tiết thẩm định để xem xét dự án một
cách tổng quát nhất. Qua đây, cán bộ thẩm định sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về quy
mô, tính chất của dự án.
Thẩm định tổng quát chủ yếu xem xét tổng quan dự án nên có thể chưa tìm

ra những sai sót của dự án; trừ trường hợp người lập ;dự án có trình độ quá thấp,
chưa .nắm được các mối quan hệ trong nội dung của dự án.
* Thẩm định chi tiết
Cán bộ thẩm định xem xét chi tiết dự án theo từng nội dung cụ thể như: thẩm
định mục tiêu của dự án, các tiêu chuẩn kỹ thuật; định mức kỹ thuật ; quy trình công
nghệ, , các chỉ tiêu hiệu quả của dự án,… nếu các nội dung này hợp lý hoặc chi phí
sửa chữa nhỏ, tiếp tục thẩm định khối lượng công việc, chi phí và sản phẩm của dự
án, nguồn vốn, và số lượng vốn,…
Sau mỗi nội dung thẩm định cán bộ thẩm định đưa ra nhận xét, kết luận về
các chi tiết dự án được thẩm định.


18
Phương pháp này khá đơn giản, thực hiện dễ dàng; thường và được áp dụng
để thẩm định hầu hết các dự án xin vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

2.1.5.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu:
Dựa trên các hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, cán bộ thẩm định xem xét
các nội dung của dự án. Hoặc dựa trên các dự án tương tự, cán bộ thẩm định xem
xét dự án cần đánh giá.
Đây là phương pháp truyền thống, được nhiều cán bộ thẩm định áp dụng, bởi
phương pháp này dễ thực hiện, có thể áp dụng cho tất cả các nội dung của dự án.
Tuy nhiên, để sử dụng phương pháp này, ngân hàng cần xây dựng được một hệ
thống chỉ tiêu đầy đủ,hợp lý trên tất cả các lĩnh vực, đồng thời cán bộ thẩm định cần
xem xét dự án một cách linh hoạt thì kết quả thẩm định thu được mới chính xác.

2.1.5.3 Phương pháp dự báo:
Dựa trên cơ sở nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm thẩm định, cán bộ thẩm
định có thể dự kiến những thay đổi mà dự án có thể gặp phải. Phương pháp này
được sử dụng trong nghiên cứu thị trường để dự báo quy mô đầu tư cũng như nhu

cầu của thị trường. Ngoài ra,; cán bộ thẩm định có thể ;dự báo sự thay đổi của các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án như sự thay đổi của lãi suất, lạm
phát,…
Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là phương pháp ngoại suy
thống kê, phương pháp sử dụng hộ số co dãn cung cầu, phương pháp định mức,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp hồi quy tương quan,…
Tuy nhiên để sử dụng phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có cái
nhìn tổng quát về dự án, và hiểu sâu trên các lĩnh vực mà dự án đầu tư thì dự báo
đưa ra có độ chính xác cao.

2.1.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phân tích tài chính của dự án.
Phương pháp xem xét trên cơ sở, thay đổi một yếu tố thì hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
của dự án sẽ thay đổi như thế nào. Kết quả đánh giá dự án có tốt hay không.


19
Phương pháp này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải xác định được yếu tố nào là yếu tố
nòng cốt, dễ thay đổi và ảnh hưởng tới doanh thu, chi phí của dự án như thế nào.

2.1.5.5. Phương pháp phân tích rủi ro:
Mỗi dự án đều có thời gian đầu tư rất dài nên không thể tránh được các rủi
ro. Đứng trên góc độ là nhà tài trợ dự án, cán bộ thẩm định của ngân hàng luôn phải
quan tâm đến rủi ro, đánh giá, ước lượng các rủi ro mà dự án có thể gặp phải để từ
đó có biện pháp quản trị rủi ro để đảm bảo độ an toàn cho các khoản vay. Các rủi ro
luôn gắn với tất cả các giai đoạn của dự án, cụ thể như sau:
- Ở Giai đoạn thực hiện dự án: rủi ro tiến độ bỏ vốn không đúng tiến độ, rủi ro chậm
tiến độ thi công, tổng vốn đầu tư vượt kế hoạch, các dịch vụ cung ứng công nghệ,
kỹ thuật không đúng tiến độ, chất lượng không đảm bảo,…
- Giai đoạn vận hành dự án: các yếu tố đầu vào không đầy đủ, chất lượng nguyên

vật liệu không đáp ứng được yêu cầu của dự án, thiếu vốn lưu động cho dự án, ….
Trên thực tế, trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định có thể sử
dụng kết hợp các biện pháp. Mỗi phương pháp thẩm định đều có những ưu, nhược
điểm riêng nên các trong khi sử dụng, cán bộ thẩm định thường áp dụng rất linh
hoạt các phương pháp thẩm định.

2.2. Thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước:
2.2.1. Khái quát về các dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước:
Khái niệm: Dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước (gọi tắt là dự án cấp nước)
là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những tổ hợp công trình (bao gồm mạng lưới cấp nước, công trình thu nước,
trạm bơ, trạm xử lý, bể chứa, đài nước…) có chức năng thu, xử lý, vận chuyển và
điều phối nước nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cấp chất lượng công trình
nước hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn nhất định. Một dự án đầu tư vào lĩnh
vực cấp nước bao gồm phần thuyết minh và phần cơ sở.
Phân loại dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước: tùy theo các tiêu chí phân
loại khác nhau, các dự án cấp nước được chia thành các loại khác nhau.


20
* Theo tính chất của dự án, dự án cấp nước chia thành các loại sau:
- Theo đối tượng và phạm vi cung cấp bao gồm:
+ Dự án cấp nước đô thị, khu đô thị, thành phố, tiểu khu….
+ Dự án cấp nước khu công nghiệp
+ Dự án cấp nước nông thôn…
- Theo chức năng phục vụ:
+ Dự án cấp nước phục vụ sinh hoạt
+ Dự án cấp nước phục vụ sản xuất
- Theo nguồn nước:
+ Dự án cấp nước sử dụng nước mặt

+ Dự án cấp nước sử dụng nước ngầm…
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án cấp nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Dự án cấp nước sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước.
- Dự án cấp nước sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án cấp nước sử dụng các nguồn vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc
hỗn hợp nhiều nguồn vốn (vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn tín dụng
thương mại, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước, vốn
đóng góp của dân và các công trình phúc lợi công cộng, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI)…

2.2.1. Đặc điểm của dự án cấp nước:
Đặc điểm của dự án cấp nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phương pháp, nội
dung thẩm định các dự án này. Dự án cấp nước không những mang những đặc thù
chung của một dự án cấp nước mà còn có những đặc trưng riêng do việc tạo ra
nguồn nước từ nguyên liệu chính là nước. Các đặc điểm chính của dự án cấp nước
có thể tóm tắt như sau:


21
a) Sản phẩm của các dự án cung cấp nước phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất
lượng vệ sinh an toàn nguồn nước sạch:
- Dự án cấp nước là một loại hình dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật, có liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của nhiều dự án khác và có tác động lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống của cộng đồng.
- Sản phẩm của dự án là nguồn nước cung cấp phục vụ cho hoạt động sinh sống của
con người, chất lượng của nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng.
Vì vậy đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng nguồn nước sạch là yêu cầu hàng đầu
đối với các dự án cung cấp nước.

Tiêu chuẩn về chất lượng nguồn nước được đặt ra cho các sản phẩm của dự án
thường được chia thành các nhóm chính:
- Yêu cầu về các chỉ tiêu lý hóa: các chỉ tiêu lý hóa (như độ màu, độ đục, độ cứng,
…) phải nằm trong giới hạn an toàn về các chất hóa học, các chỉ tiêu lý tính được
phép có trong các sản phẩm.
- Yêu cầu về các chỉ tiêu vi sinh: nồng độ các chất khoáng trong nước phải nằm
trong giới hạn an toàn theo quy định.
b) Công nghệ sản xuất và các yếu tố đầu vào có ý nghĩa quan trọng quyết định đối
với chất lượng của sản phẩm dự án cung cấp nước.
- Các yếu tố đầu vào: dự án cung cấp nước hoạt động trong lĩnh vực chế biến nguồn
nước để tạo nguồn nước sạch cho sinh hoạt của người dân. Nguồn nước đầu vào là
vô cùng quan trọng và quyết định chất lượng đầu ra của sản phẩm dự án. Khi xem
xét nguồn nước cung cấp cho dự án thông thường các nhà đầu tư phải xem xét sự
sẵn có của nguồn nước như sử dụng nguồn nước từ các dòng sông trên địa bàn xây
dựng nhà máy. Khi xem xét chất lượng nước của các doanh sông, nhà đầu tư tìm
hiểu độ ô nhiễm cũng như các nguyên tố sinh lý, hóa lý của dòng nước để xem xét
chi phí cải thiện nguồn nước, xử lý nguồn nước thô thành nguồn nước sinh hoạt. Để
xem xét các yếu tố này, có thể dựa vào bảng chỉ tiêu các tiêu chuẩn về nguồn nước
sinh hoạt và chỉ tiêu ô nhiễm của các nguồn nước như TCVN 33:2006 (Chất lượng
nước dùng cho sinh hoạt), Qui chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT: Qui chuẩn kỹ thuật


22
quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 40:2011/BTNMT Qui chuẩn kỹ thuật quốc
gia về nước thải công nghiệp, TCVN 7957:2008 “Thoát nước – Mạng lưới đường
ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế, …
- Do vậy, công nghệ sản xuất nước là một yếu tố quan trọng, tác động mạnh đến
năng suất, mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu và tạo ra chất lượng của sản phẩm.
Các công nghệ tiên tiến hiện đại thường tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu, công
suất và chất lượng ổn định hơn. Sự phát triển của công nghệ thường cho phép sản

xuất ra những sản phẩm an toàn hơn do loại bỏ được các chất độc hại trong nước.
Hơn nữa quy trình sản xuất cũng là một trong những nhân tố để tạo ra nguồn nước
sạch và an toàn.
-Ảnh hưởng tới công tác thẩm định: Cán bộ thẩm định khi xem xét dự án cấp nước
phải tính đến tính đồng bộ kết hợp chi phí của thiết bị. Khi xem xét dự án cần xem
xét kỹ lưỡng nguồn nước sử dụng để đưa vào hệ thống cấp nước.
c) Diện tích của dự án cấp nước thường rất lớn, do mạng lưới cấp nước của 1 dự
án thường rất lớn, bao phủ 1 huyện, 1 tỉnh,….. Các hạng mục công trình cấp nước
thường được thi công trên một khu vực lớn, còn các mạng lưới ống nước được đặt
ngầm dưới mặt đất.
Ảnh hưởng tới công tác thẩm định: chi phí di dời, giải phóng mặt bằng là
một trong các yếu tố mà chủ đầu tư cũng như cán bộ thẩm định dự án cấp nước
thường quan tâm vì chi phí này sẽ ảnh hưởng đến tổng vốn đầu tư của dự án.
d) Mục tiêu của các dự án cấp nước là cung cấp sản phẩm phục vụ mang tính an
sinh xã hội, tuy nhiên giá bán nước sạch cho các hộ dân cư, khu công nghiệp…
không được vượt quá khung giá nhà nước cho phép mặc dù vốn đầu tư xây dựng có
thể rất lớn điều đó dẫn đến lợi nhuận sản xuất kinh doanh không cao vì vậy thời hạn
thu hồi vốn đầu tư thường kéo dài, không đảm bảo lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư.
Ngoài ra, Sản phẩm đầu tư của dự án là nước sạch, do đó khi đầu tư các dự án cấp
nước thường phải phân kỳ đầu tư căn cứ chính sách của Nhà nước về sản xuất và
tiêu thụ nước sạch, quy hoạch xây dựng các số liệu nghiên cứu điều tra thu thập và
tổng hợp nhu cầu sử dụng của các đối tượng khách hàng


23
Ảnh hưởng tới công tác thẩm định: khi xem xét hiệu quả của dự án cấp nước,
cán bộ thẩm định không chỉ xem xét hiệu quả tài chính của dự án mà phải xem xét
toàn diện mọi lợi ích kinh tế mà dự án mang lại.
e) Dự án cấp nước có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thời gian vận hành
tương đối dài. Do quy mô của một dự án cấp nước thường lớn, kỹ thuật xây dựng

cũng tương đối phức tạp nên muốn hoàn thành dự án cấp nước thường mất nhiều
thời gian thậm chí lên đến 4 -5 năm. Bên cạnh đó, thời gian vận hành của dự án cấp
nước cũng rất dài, khoảng vài chục năm, thời gian vận hành trung bình khoảng 20
năm. Đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định dự án: khi lập bảng
tính dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định thường phải xem xét thời gian xây dựng
cũng như thời gian của dự án cấp nước để phù hợp với thực tế dự án.
f) Dự án cấp nước có tác động mạnh tới môi trường và kinh tế xã hội.
Các nhà môi trường đã bày tỏ lo ngại rằng các nhà máy nước có thể phá vỡ cân
bằng của hệ sinh thái do việc sử dụng nguồn nước là nguyên liệu chính cho hoạt
động sản xuất nước sạch. Khi lấy nước tại các dòng sông, có thể ảnh hưởng xấu tới
hoạt động của dòng chảy. Do vậy, khi xem xét đánh giá dự án, cán bộ thẩm định
phải xem xét đánh giá tác động môi trường của dự án trên mọi khía cạnh.

2.2.3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu tư cấp nước tại các
ngân hàng thương mại:
Thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại nhằm đánh giá, lựa chọn các
dự án đầu tư khả thi, đảm bảo hoạt động cho vay đạt được hiệu quả, đảm bảo khả
năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Xuất phát từ vai trò đó, việc thẩm định dự
án nói chung cần phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, toàn diện, chuẩn xác và
kịp thời. Với các dự án cấp nước có những đặc điểm riêng biệt, nên trong quá trình
thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước cần chú ý một số điểm như sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ đặc điểm công nghệ thiết bị sử dụng cho dự án đầu tư vào
lĩnh vực cấp nước có mức độ kỹ thuật cao, đòi hỏi tính đồng bộ cao. Do vậy, cán bộ
thẩm định cần phải nắm bắt được các yếu tố kỹ thuật, thiết bị chính dung trong dự


24
án và so sánh với các dự án tương tự để từ đó có nhận xét đánh giá chính xác về
thiết bị sử dụng cho dự án. Yếu tố này đóng vai trò quan trọng quyết định thành
công của dự án vì khi nắm được vấn đề kỹ thuật của dự án thì cán bộ thẩm định có

thể đánh giá được tính phù hợp, chi phí mua thiết bị và khả năng hoạt động của thiết
bị.
- Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm thời gian đầu tư cũng như thời gian vận hành 1 dự
án cấp nước kéo dài, trung bình khoảng 20 năm do vậy không thể tránh được các rủi
ro có thể gặp phải. Vì vậy, khi tiến hành thẩm định dự án, cán bộ thẩm định cần phải
dự báo được các rủi ro cũng như xây dựng các biện pháp để giảm thiểu và phòng
ngừa các rủi ro có thể gặp phải.
- Thứ ba, xuất phát từ đặc điểm dự án cấp nước đòi hỏi một lượng vốn lớn, mà
nguồn vốn của chủ đầu tư thường rất nhỏ chủ yếu là vốn đi vay ngân hàng và vốn
tài trợ từ nhà nước. Bên cạnh đó, tính linh hoạt cũng như thanh khoản của nguồn
vốn này không cao, do đó công tác thẩm định dự án đầu tư vào lĩnh vực nước cần
đặc biệt chú ý đến việc thẩm định về vốn đầu tư của dự án bao gồm tổng vốn đầu
tư, nguồn vốn và đặc biệt là nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án, đảm
bảo dự án đáp ứng đủ vốn, kịp thời và hợp lý.
- Thứ tư, xuất phát từ đặc điểm của dự án cấp nước là sử dụng nguồn nguyên liệu
chính là nước. Do đó, khi đánh giá cán bộ thẩm định cần đánh giá chi tiết nguồn
nguyên liệu đầu vào, cũng chất lượng của nguồn nước sử dụng để cung cấp cho nhà
máy nước hoạt động. Ở Việt Nam, yêu cầu về chất lượng nguồn nước được quy
định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 33:2006 (Chất lượng nước dùng cho sinh hoạt).
- Cuối cùng, khi đánh giá dự án xin vay vốn tại ngân hàng, cán bộ thẩm định cần
đánh giá tổng quan khách hàng bao gồm tư cách pháp lý, năng lực quản lý, điều
hành, năng lực tài chính cũng như kinh nghiệm của chủ đầu tư trong lĩnh vực cung
cấp nước. Chủ đầu tư cần phải đảm bảo năng lực tài chính để đảm bảo việc bỏ vốn
đầu tư đúng thời hạn và tiến độ và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong lĩnh vực này
đảm bảo chủ đầu tư có biện pháp quản lý hiệu quả dự án khi dự án đi vào hoạt
động.


25


2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án cấp nước tại
ngân hàng thương mại:
2.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
* Việc tổ chức điều hành thẩm định các dự án đầu tư cung cấp nước.
Tổ chức điều hành thẩm định là việc bố trí phân công cán bộ thẩm định, quy
định trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận tham gia thẩm định, thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận đó.
- Việc phân công cán bộ hợp lý sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định phát
huy hết năng lực và tính sáng tạo cá nhân trong từng dự án ở các lĩnh vực khác
nhau, đặc biệt trong lĩnh vực dự án cấp nước.
- Quy định quyền hạn, giao công việc cụ thể sẽ tránh hiện tượng cán bộ thẩm
định lạm dụng quyền hạn hoặc trốn tránh trách nhiệm, đồng thời sẽ không có tình
trạng công việc bị chồng chéo và cán bộ thẩm định sẽ phải luôn có ý thức hoàn
thành công việc của mình.
- Việc phối hợp giữa các bộ phận tham gia quy trình thẩm định sẽ tạo ra mối
liên kết chặt chẽ, giúp cho việc tiến hành công tác kiểm tra giám sát và đánh giá
chất lượng các dự án cấp nước được thuận tiện hơn.
Tổ chức điều hành công tác thẩm định các dự án nói chung và dự án cấp nước
nói riêng cần phải được tiến hành một cách khoa học; từ đó phát huy tính sáng tạo,
tinh thần trách nhiệm và ý thức tập thể của đội ngũ cán bộ thẩm định. Thực hiện
được như vậy là dấu hiệu có được kết quả thẩm định tốt, đáng tin cậy
* Nhân tố con người.
Con người là nhân tố trung tâm chi phối, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt
động thẩm định dự án đầu tư. Đặc biệt nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công tác thẩm định.
- Thẩm định dự án là một lĩnh vực hết sức phức tạp vì vậy để nó thự sự đem
lại kết quả thì đòi hỏi trước hết ở người cán bộ là phải có một kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cao để tiến hành công việc một cách thận trọng và linh hoạt: đúng



×