Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm trong bối cảnh hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.32 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-------------------

TRẦN NAM TÚ

QUẢN LÍ CHUYỂN GIAO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀO ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NÔNG LÂM
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 9 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

GS.TS. Trần Công Phong
TS. Trịnh Thị Anh Hoa

Hà Nội, 2020


Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC GIAO DỤC VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Công Phong
TS. Trịnh Thị Anh Hoa

Phản biện 1: ....................................................................


Phản biện 2: ....................................................................

Phản biện 3: ....................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học (CGKQNCKH) vào đào tạo là
quá trình hoạt động mang tính hướng đích. Quá trình CGKQNCKH vào đào
tạo là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lí thống nhất với nhau trong
một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của quản lí bằng cách thực hiện
các chức năng nhất định và vận dụng các giải pháp, nguyên tắc, công cụ quản
lí thích hợp.
Tuy nhiên, hoạt động NCKH trong các trường đại học còn bộc lộ những
hạn chế như cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hoạt động NCKH còn nhiều
vướng mắc; quản lí việc chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào tạo trong các
cơ sở giáo dục đại học nói chung và các trường đại học thuộc khối nông lâm
nói riêng chưa được đánh giá một cách toàn diện, hệ thống các tiêu chí, tiêu
chuẩn để lượng hóa các kết quả phục vụ chương trình đào tạo, nâng cao chất

lượng đào tạo đến nay chưa hình thành một cách hệ thống. Các nghiên cứu
mới chỉ đề cập đến mối quan hệ giữa nghiên cứu với đào tạo, giữa giảng viên
và người học. Trong khi đó, chưa có những nghiên cứu tập trung phân tích sâu
các yếu tố/biểu hiện của việc CGKQNCKH vào đào tạo, phục vụ công tác
quản lí nghiên cứu khoa học và nâng cao chất lượng đào tạo trong trường đại
học. Chính vì vậy, nghiên cứu quản lí CGKQNCKH vào đào tạo là hết sức
cần thiết cả về mặt lí luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng khung lí thuyết về quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các
trường đại học trong bối cảnh hiện nay; đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo tại các
trường đại học khối nông lâm
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm
4. Giả thuyết khoa học
Mặc dù sự gắn kết giữa hoạt động nghiên cứu khoa học và hoạt động đào
tạo, nhất là chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo là một yêu
cầu khách quan, vốn có của các cơ sở giáo dục đại học nói chung, nhưng thực


2
tế hiện nay việc chuyển giao và quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa
học vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm, bên cạnh một số kết quả
đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập và chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục đại học. Nếu đổi mới nhận thức, vận dụng sơ đồ của quá trình cải
tiến chất lượng PDCA, lấy mục tiêu chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học
vào đào tạo làm nội dung quản lí, thì sẽ xác lập được hệ thống các giải pháp

cấp thiết, khả thi, phù hợp nhằm quản lí việc đưa kết quả nghiên cứu khoa học
vào hoạt động đào tạo của trường đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo gắn với nghiên cứu khoa học của các trường đại học khối nông lâm trong
bối cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu hệ thống cơ sở lí luận về quản lí CGKQNCKH vào đào
tạo của các trường đại học, trên cơ sở đó xây dựng khung lí thuyết quản lí việc
CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm.
5.2. Đánh giá thực trạng CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học
khối nông lâm.
5.3. Đánh giá thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường
đại học khối nông lâm.
5.4. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
tại các trường đại học khối nông lâm.
5.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất.
5.6. Thử nghiệm tính cần thiết và khả thi của giải pháp do luận án đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định như sau:
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng chuyển
giao, quản lí chuyển giao và các giải pháp quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
tại các trường đại học khối nông lâm.
6.2. Giới hạn về đối tượng điều tra, khảo sát: Khảo sát, thu thập số liệu
khảo sát đối với đối tượng là cán bộ quản lí cấp trường, khoa, phòng/ban, bộ
môn và đối tượng là giảng viên tại 03 trường đại học khối nông lâm.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Tổ chức khảo sát tại 03 trường đại
học gồm: trường đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh, trường đại học
Nông lâm - Đại học Thái Nguyên và trường đại học Nông lâm - Đại học Huế.
6.4. Giới hạn về thử nghiệm: Trường đại học Nông lâm – Đại học Huế



3
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận dựa vào mô hình CIPO
Nghiên cứu quá trình CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học
dựa vào mô hình CIPO của UNESCO để xác định các biểu hiện cơ bản của
CGKQNCKH vào đào tạo trong trường đại học trên cơ sở các thành tố của
yếu tố đầu vào (Input), quá trình (Process) và đầu ra (Output) trong bối cảnh
cụ thể (Context).
7.1.2. Tiếp cận theo mô hình quản lí PDCA
Đây là tiếp cận chủ yếu của luận án sử dụng để thực hiện nghiên cứu quản
lí CGKQNCKH vào đào tạo. Mô hình quản lí quá trình theo chu trình PDCA
thể hiện qua 04 thành tố cơ bản: Lập kế hoạch (Plan), Tổ chức thực hiện (Do),
Kiểm tra, đánh giá (Check) và Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch (Act). Vì vậy,
tiếp cận chu trình PDCA cho phép nghiên cứu vận dụng vào quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm một cách hiệu
quả hơn.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Vấn đề nghiên cứu chuyển giao KQNCKH vào đào tạo được đề cập trong
Luận án này có nguồn gốc xuất phát từ thực tiễn. Cán bộ quản lí và giảng viên
của nhà trường cần nâng cao nhận thức trong công tác quản lí, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và thực hiện có hiệu quả việc đưa kiến thức,
tri thức mới thông qua nghiên cứu khoa học vào hoạt động giảng dạy.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết để:
- Thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lí thuyết có liên
quan, tìm hiểu những cốt lõi của vấn đề nghiên cứu để nhận ra những mối
quan hệ biện chứng giữa nghiên cứu khoa học, đào tạo và CGKQNCKH vào
đào tạo trong trường đại học.

- Phân tích, làm rõ các khái niệm cốt lõi, các vấn đề lí thuyết liên quan
đến nghiên cứu khoa học, quản lý nghiên cứu khọc, đào tạo, các thành tố đào
tạo, CGKQNCKH, quản lí chuyển giao.
- Làm rõ tính chất và những vấn đề đặc thù của quản lí chuyển giao kết
quả nghiên cứu vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm.


4
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dụng hệ thống bảng hỏi được thiết kế in sẵn
hoặc trực tuyến để tìm hiểu về các mức độ phổ biến của các biểu hiện
CGKQNCKH và đào tạo; thực trạng chuyển giao và quản lí CGKQNCKH và
đào tạo; khảo nghiệm và thử nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
đề xuất quản lí CGKQNCKH và đào tạo.
- Phương pháp phân tích số liệu khảo sát
+ Sử dụng phương pháp mô tả để phân tích thực trạng chuyển giao và
thực trạng quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào tạo.
+ Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lí số liệu và đánh giá kết quả
thu được.
+ Sử dụng phần mềm SPSS nhập và xử lí các số liệu thu được để phân
tích và đưa ra kết luận từ các kết quả thu được.
7.2.3. Phương pháp chuyên gia (Professional Solution)
Phương pháp chuyên gia là dựa trên các hoạt động sáng tạo, kinh nghiệm
thực tiễn của các chuyên gia liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp chuyên gia thông qua việc cung cấp nội dung cần thiết về
vấn đề cần nghiên cứu và bảng câu hỏi về những biểu hiện của CGKQNCKH
vào đào tạo để chuyên gia lựa chọn.
Trong luận án này, tác giả trưng cầu ý kiến của các chuyên gia có kinh
nghiệm về các tiêu chí (biểu hiện) chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào
tạo và ý kiến của các chuyên gia về các giải pháp đề xuất quản lí CGKQNCKH

vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các trường đại học khối nông
lâm cần được xây dựng dựa trên cơ sở lí thuyết khoa học về nghiên cứu khoa
học, quản lí nghiên cứu khoa học gắn với hoạt động đào tạo và CGKQNCKH
vào đào tạo thông qua các tiêu chuẩn (biểu hiện) cụ thể.
- Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm
phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay trong
quản lí nghiên cứu khoa học và đào tạo của các trường đại học khối nông lâm.
- Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo cần phải xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí và chỉ báo cũng như quy trình đánh giá để tiếp nhận thông tin
phản hồi từ các bên liên quan, trên cơ sở đó để có những điều chỉnh, bổ sung
kịp thời nhằm cải tiến liên tục theo chu trình A-P-D-C-A.


5
- Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lí thuyết, thực trạng và đề xuất các giải
pháp, các kết luận, kiến nghị cần rút ra để quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
trong các trường đại học khối nông lâm, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên
cứu khoa học, chất lượng đào tạo trong trường đại học.
9. Những đóng góp mới của Luận án
9.1. Về lí thuyết
- Trên cơ sở lí thuyết về nghiên cứu khoa học, đào tạo, chuyển giao tri
thức, gắn kết nghiên cứu khoa học với đào tạo, luận án xây dựng cơ sở lí thuyết
về chuyển giao và quản lí CGKQNCKH vào đào tạo.
- Xác định các tiêu chí (biểu hiện) CGKQNCKH vào đào tạo trong các
trường đại học khối nông lâm.
9.2. Về thực tiễn
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng chuyển giao và quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lí CGKQNCKH vào đào
tạo trong các trường đại học khối nông lâm, góp phần tăng cường gắn kết
nghiên cứu khoa học và đào tạo, đổi mới nhận thức, tư duy quản lí và nâng
cao chất lượng dạy và học trong trường đại học.
- Phân tích mối tương quan về tính cấp thiết và tính khả thi của từng giải
pháp đối với tiêu chuẩn (biểu hiện) CGKQNCKH vào đào tạo để có cơ sở lựa
chọn những giải pháp phù hợp, hiệu quả với từng nội dung quản lí chuyển giao.
- Thử nghiệm giải pháp đề xuất hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo
đánh giá mức độ hiệu quả công tác quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong
các trường đại học khối nông lâm trong bối cảnh hiện nay.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận quản lí CGKQNCKH và ĐT tại trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường
đại học khối nông lâm trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Giải pháp quản lí CGKQNCKH và đào tạo tại các trường đại
học khối nông lâm trong bối cảnh hiện nay.


6
Chương 1: Cơ sở lí luận quản lí CGKQNCKH vào ĐT tại trường đại học
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về nghiên cứu khoa học và quản lí nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập của người dạy và người học. NCKH và quản lí NCKH là nhiệm
vụ cơ bản của các trường đại học, nó không chỉ góp phần nâng cao chất lượng
cho đội ngũ giảng viên, nhà khoa học và người học, mà thông qua đó, các
trường đại học thực hiện sự mệnh tạo ra tri thức, truyền bá và áp dụng vào
giảng dạy cũng như yêu cầu phát triển khoa học công nghệ và kinh tế, xã hội.

1.1.2. Vấn đề CGKQNCKH vào đào tạo
NCKH của các trường đại học được đặt trong mối quan hệ hữu cơ với
quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo nói chung đều bao quát các thành tố như
mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo, chủ thể đào tạo, nội dung chương trình
đào tạo, phương thức đào tạo, điều kiện phục vụ đào tạo. Có thể thấy rằng,
CGKQNCKH vào đào tạo giúp cả hai hoạt động này thống nhất về mục tiêu
và phương thức quản lí, quá trình tri thức luôn được tạo ra và truyền bá diễn
ra liên tục và mang tính hệ thống.
1.2.3. Về quản lí hoạt động CGKQNCKH vào đào tạo
Liên kết nghiên cứu và giảng dạy trở nên hiệu quả hơn khi quản lí hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên được quan tâm. Quản lí này không
chỉ mang lại lợi ích cho người học mà còn đem lại lợi ích cho cả giảng viên
và trường đại học. Qua đó, ý tưởng mới, kết quả nghiên cứu mới, chương trình
đào tạo mới được cải thiện và phát triển.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm về NCKH và kết quả nghiên cứu khoa học
Nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm về NCKH. Theo đó, các tác giả
cho rằng NCKH là hoạt động có mục đích, tìm kiếm, phát hiện những hiểu
biết mới của bản chất sự việc, tìm ra những quy luật mới, tri thức mới và vận
dụng vào thực tiễn của cuộc sống. Bản chất của kết quả NCKH là những thông
tin về quy luật của sự vật, giải pháp trong công nghệ, tổ chức và quản lý,
những mẫu vật có thông số có giá trị về mặt kỹ thuật. Chúng được thể hiện ở
các báo cáo, ấn phẩm, băng, đĩa ghi hình và mẫu vật. Trong luận án này, kết
quả NCKH được hiểu là những thông tin, kiến thức được tạo ra từ hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên, nhà khoa học liên quan đến chuyên môn,
lĩnh vực đào tạo.


7
1.2.2. Đào tạo, các thành tố của đào tạo và quản lí đào tạo

Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một các có hệ thống
nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với môi trường sống và làm việc ở xã
hội sau này.
Theo tiếp cận CIPO, các thành tố của đào tạo có thể được xác định trên
cơ sở xem xét chất lượng của cả hệ thống giáo dục, cấu trúc của toàn hệ thống
giáo dục bao gồm các yếu tố: Bối cảnh (Context), Đầu vào (Input), Quá trình
(Process), Đầu ra (Output). Theo đó, các thành tố của đào tạo bao gồm các
hoạt động đầu vào, các hoạt động quá trình, các hoạt động đầu ra gắn với bối
cảnh của nhà trường, địa phương và cả nước, trong đó mỗi hoạt động được đặt
trong một chỉnh thể thống nhất và diễn ra theo một qui trình với những mục
tiêu riêng và được đặt trong bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể. Quản lí đào tạo
thực chất là quản lý quá trình ĐT tại các cơ sở đào tạo, nghĩa là thông qua các
chức năng quản lý để tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo nhằm
đạt mục tiêu, đem lại hiệu quả và chất lượng đào tạo.
1.2.3. CGKQNCKH vào đào tạo
Trong luận án này CGKQNCKH vào đào tạo được hiểu là quá trình
chuyển giao tri thức từ kết quả nghiên cứu của một thực thể (nhà khoa học,
giảng viên) vào quá trình đào tạo thông qua việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung
của chương trình đào tạo, điều chỉnh cơ cấu học phần, nội dung học phần, hình
thành học phần mới, phát triển học liệu phục vụ giảng dạy và đổi mới phương
pháp dạy học, đánh giá của giảng viên, phương pháp học tập của sinh viên.
1.2.4. Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
Quá trình CGKQNCKH vào đào tạo là hoạt động của các chủ thể và đối
tượng quản lí thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục
đích đề ra của quản lí bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận
dụng các giải pháp, nguyên tắc, công cụ quản lí thích hợp. Trong luận án này,
quản lí CGKQNCKH vào đào tạo được hiểu là quá trình quản lí từ khâu lập
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá đối với việc
CGKQNCKH vào ĐT nhằm mang lại lợi ích cho cả người học và giảng viên.

1.3. Hoạt động CGKQNCKH vào đào tạo ở các trường đại học
1.3.1. Vận dung mô hình CIPO xác định các biểu hiện CGKQNCKH vào
đào tạo
Nghiên cứu vận dụng mô hình CIPO của UNESCO để xác định các biểu
hiện CGKQNCKH vào đào tạo


8
1.3.2. Xác định các biểu hiện chuyển giao KQNCKH vào đào tạo
Trên cơ sở đó, tác giả luận án đã chọn 07 biểu hiện chính (các biểu hiện
có tỷ lệ đồng ý từ 70% trở lên của 40 chuyên gia) thể hiện kết quả của việc
chuyển giao KQNCKH vào đào tạo làm cơ sở để nghiên cứu lí thuyết chuyển
giao KQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm) bao gồm:
1) Điều chỉnh mục tiêu và chuẩn đầu ra (MT-CĐR) của chương trình đào tạo
(CTĐT); 2) Điều chỉnh cơ cấu các học phần của CTĐT; 3) Điều chỉnh nội
dung học phần trong CTĐT; 4) Hình thành học phần mới trong CTĐT; 5) Phát
triển học liệu của học phần trong CTĐT; 6) Thay đổi phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá của giảng viên; và 7) Thay đổi phương
pháp học tập của sinh viên.
1.3.2.1. Điều chỉnh MT-CĐR của CTĐT
Điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra dựa vào kết quả NCKH nhằm vào sự
đạt tới các yêu cầu về khả năng cập nhật kiến thức, khả năng tiếp thu kết quả
nghiên cứu phục vụ quá trình học và nâng cao trình độ, sáng tạo trong công
việc theo vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp.
1.3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu các học phần của CTĐT
Điều chỉnh cơ cấu học phần dựa vào kết quả NCKH cần có sự kết hợp
mang tính tổng thể trong chương trình đào tạo. Một số tác giả cho rằng cần sử
dụng công cụ lập bản đồ để đưa ra một cách nhìn tổng quan về cơ cấu các học
phần, đặc biệt đối với những học phần mới được hình thành từ kết quả NCKH
trong chương trình giảng dạy.

1.3.2.3. Điều chỉnh nội dung học phần trong CTĐT
Điều chỉnh nội dung học phần thông qua KQNCKH đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp kiến thức mới cho người học. Sự thành công của
đào tạo phải bảo đảm việc chuyển giao kiến thức từ môi trường giáo dục sang
môi trường làm việc của người học, trong đó cần cải thiện, điều chỉnh nội
dung học phần từ nhu cầu của xã hội, yêu cầu của đơn vị sử dụng lao động và
kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ.
1.3.2.4. Hình thành học phần mới trong CTĐT
Kết quả NCKH tạo nên cơ sở khoa học và thực tiễn để hình thành học
phần mới. Những đòi hỏi cấp thiết dựa trên KQNCKH để phát triển học phần
mới trong trường đại học mới nhằm đáp ứng yêu cầu của tri thức và thị trường
lao động đang đòi hỏi ngày càng cao. Lựa chọn học phần mới thực sự phải
đáp ứng nhu cầu của người học, của chuyên ngành đào tạo, và sắp xếp nội
dung đó theo trình tự hợp lí, phù hợp với điều kiện


9
1.3.2.5. Phát triển học liệu của các học phần trong CTĐT
Phát triển học liệu phục vụ giảng dạy dựa trên KQNCKH của giảng viên
được biểu hiện thông qua các bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí
khoa học chuyên ngành trong và ngoài nước; công bố sách phục vụ đào tạo,
bao gồm sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, tài liệu hướng dẫn học tập, các
nghiên cứu tình huống phục vụ giảng dạy.
1.3.2.6. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả
học tập của sinh viên
NCKH là một yêu cầu đối với giảng viên, là thành tố không thể thiếu
trong việc hình thành phương pháp dạy-học mới trong các trường đại học.
Thông qua NCKH giúp giảng viên tìm kiếm, phát hiện tri thức mới, đồng thời
giúp sinh viên gắn học lí thuyết với thực hành, phát triển tư duy và năng lực
làm việc độc lập. NCKH cũng chính là phương thức hiệu quả nhất để giảng

viên có thể nâng cao chất lượng chuyên môn của mình.
1.3.2.7. Thay đổi phương pháp học tập của sinh viên
Thông qua nghiên cứu khoa học, tiếp nhận thông tin từ kết quả nghiên
cứu khoa học thì nhận thức, thái độ của sinh viên về thay đổi phương pháp
học tập một cách tích cực hơn. Có thể thấy rằng nhận thức của sinh viên về
tác động của nghiên cứu khoa học của giảng viên đối với việc học tập của sinh
viên. Nhiều tranh luận ủng hộ mối quan hệ tích cực giữa giảng dạy và nghiên
cứu có liên quan đến lợi ích dự kiến của nghiên cứu về giảng dạy cũng như
đối với học tập của sinh viên.
1.4. Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại trường đại học trong bối cảnh
hiện nay
1.4.1. Mô hình quản lí quá trình CGKQNCKH vào đào tạo
1.4.1.1. Mô hình quản lí quá trình theo chu trình PDCA
Sử dụng chu trình PDCA trong quản lí CGKQNCKH vào đào tạo giúp
trường đại học ra quyết định liên quan đến các vấn đề học thuật, giảng dạy và
nghiên cứu khoa học để truyền đạt cho giảng viên và sinh viên, có thể giải
quyết hiệu quả một số vấn đề tồn tại trong quản lí giảng dạy và NCKH hiện
tại. Thông qua vòng lặp liên tục để tìm ra vấn đề, giải quyết vấn đề, liên tục
cập nhật, điều chỉnh để quá trình quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong một
quá trình cải tiến liên tục nhằm đạt được sự quản lí tối ưu hơn, ngắn gọn hơn,
hiệu quả hơn theo mô hình thống nhất.
1.4.1.2. Mô hình quản lí quá trình CGKQNCKH vào đào tạo
Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo là vấn đề mới, do vậy bên cạnh các
thành phần của chu trình quản lí PDCA, luận án phân tích luận cứ về thành
phần nhận thức (Awareness) để hình thành chu trình quản lí CGKQNCKH


10
vào đào tạo. Nhận thức (Awareness) của các đối tượng liên quan trong công
tác quản lí là thành phần quan trọng quyết định đến hiệu quả của quá trình lập

kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh bổ sung các nội
dung của quản lí. Theo đó, mô hình quản lí CGKQNCKH vào đào tạo dựa vào
chu trình quản lí gồm 5 giai đoạn, đó là: Nhận thức (A) – Lập kế hoạch (P) –
Tổ chức thực hiện (D) – Kiểm tra, đánh giá (C) – Điều chỉnh, bổ sung (A).
1.4.2. Nội dung QL CGKQNCKH vào đào tạo theo mô hình APDCA
1.4.2.1. QL CGKQNCKH vào điều chỉnh MT-CĐR của CTĐT
Quản lí điều chỉnh MT-CRĐ của CTĐT nhằm công khai với xã hội không
những năng lực mà sinh viên cần đạt được mà cả về năng lực đào tạo và các
điều kiện đảm bảo chất lượng của trường
1.4.2.2. QL CGKQNCKH vào điều chỉnh cơ cấu các học phần của CTĐT
Một quy trình thay đổi cơ cấu các học phần cho CTĐT trong nhà trường
thường bao gồm một loạt các bên liên quan, đại diện từ các bộ phận khác nhau
của trường đại học, ngành nghề, chuyên môn và các giảng viên, nhà khoa học
và nhóm chuyên gia khác.
1.4.2.3. QL CGKQNCKH vào điều chỉnh nội dung học phần trong CTĐT
Dựa vào kết quả nghiên cứu là điều kiện tiên quyết cơ bản trong quá trình
quản lí điều chỉnh nội dung học phần. Vai trò của giảng viên có ý nghĩa quan
trọng tham gia vào quản lí những kiến thức cần bổ sung trong nội dung học
phần. Điều này giúp giảng viên thay đổi vai trò trong các quyết định hợp lí
dựa trên kết quả nghiên cứu, đồng thời giúp giảng viên phát triển thái độ định
hướng tìm hiểu và tự chủ.
1.4.2.4. QL CGKQNCKH vào hình thành học phần mới trong CTĐT
Bản chất của sản xuất tri thức trong xã hội đã thay đổi và kiến thức,
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và chuyên môn đang ngày càng trở nên
quan trọng. Nhiều tác giả đã chứng minh rằng kết quả nghiên cứu khoa học
đã làm tiền đề hình thành các học phần mới
1.4.2.5. Quản lí CGKQNCKH vào phát triển học liệu của các học phần trong
CTĐT
Quản lí phát triển học liệu cần quan tâm tổ chức tăng cường, khai thác sử
dụng hiệu quả học liệu, tài nguyên thông tin. Theo đó, có hàng loạt công việc

cụ thể như biên tập, giới thiệu, cung cấp học liệu, thông tin qua mạng phục vụ
bạn đọc, người dùng tin, bảo quản sách, tài nguyên, khai thác các dịch vụ hiện
có đồng thời thiết kế các sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu thay đổi của hoạt


11
động đào tạo và nhu cầu của các đối tượng phục vụ. Mỗi công việc cần đến
hàng loạt thao tác nghiệp vụ liên quan.
1.4.2.6. Quản lí CGKQNCKH vào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học là sử dụng những hình
thức và cách thức hiệu quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực của người học phụ thuộc
nhiều vào người dạy.
1.4.2.7. Quản lí CGKQNCKH vào đổi mới phương pháp học tập của sinh viên
trong đào tạo
Quản lí đổi mới phương pháp học tập của sinh viên trong đào tạo là một
bộ phận của quản lí đào tạo, thực chất là loại quản lí nhà trường để quản lí việc
thực hiện đồng bộ các các yếu tố: mục tiêu, nội dung, chương trình, phương
pháp dạy học và phương pháp học tập trong quản lí đào tạo.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các
trường đại học
1.5.1. Các yếu tố bên ngoài
a) Tác động của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
b) Tiến bộ khoa học và công nghệ
c) Cơ chế, chính sách phát triển KHCN gắn với đào tạo
d) Điều kiện và môi trường làm việc
1.5.2. Các yếu tố bên trong
a) Nhận thức của đội ngũ CBQL và GV
b) Công cụ quản lí

Kết luận chương 1
Mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa học với hoạt động giảng dạy trong
trường đại học đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu ở các
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu lí luận và thực tiễn chuyển giao
và quản lí CGKQNCKH vào đào tạo chưa được triển khai một cách bài bản,
chưa đi sâu phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm quản lí việc
CGKQNCKH vào đào tạo ở các trường đại học, đặc biệt đối với các trường
đại học khối nông lâm.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về mô hình CIPO và tham khảo ý kiến
chuyên gia, tác giả luận án đã lựa chọn và phân tích cơ sở lí luận về các tiêu


12
chí nhận biết/biểu hiện của CGKQNCKH vào đào tạo cần quản lí, cụ thể: i)
điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; ii) điều chỉnh cơ
cấu học phần của chương trình đào tạo; iii) điều chỉnh nội dung học phần của
chương trình đào tạo; iv) hình thành học phần mới; v) phát triển học liệu; vi)
đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả học tập của
sinh viên; và vii) đổi mới phương pháp học tập của sinh viên.
Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo có thể được phát triển dựa trên mô
hình quản lí quá trình theo chu trình PDCA. Quản lí CGKQNCKH vào đào
tạo đều chịu sự tác động của các yếu tố bên trong (nhận thức, công cụ quản lí)
và các yếu tố bên ngoài (toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cơ chế, chính sách
và môi trường làm việc). Những yếu tố bên trong thuộc về CBQL và GV tham
gia vào quá trình quản lí chuyển giao này. Xuất phát từ những lí luận trên, tác
giả đề xuất mô hình quản lí CGKQNCKH vào đào tạo APDCA.
Những vấn đề lí luận này là nền tảng cơ bản để nghiên cứu khảo sát, đánh
giá thực trạng quản lí, đề xuất giải pháp quản lí chuyển giao kết quả NCKH
vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm.
Chương 2: Thực trạng quản lí chuyển giao kết quả nghiên cứu vào đào

tạo tại trường đại học khối nông lâm trong bối cảnh hiện nay
2.1. Khái quát về các trường đại học khối nông lâm
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ, sứ mạng của các trường đại học khối nông lâm
Sứ mạng của các trường là kết quả đúc kết từ chức năng, nhiệm vụ mà
Nhà nước giao phó cho trường và từ những chính sách của Nhà nước đối với
giáo dục và đào tạo. Các trường đại học khối nông lâm đã xác định sứ mệnh
của trường là đào tạo nguồn nhân lực khoa học kĩ thuật chất lượng cao, nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao
và sản phẩm khoa học công nghệ có giá trị phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.1.2. Khái quát nguồn nhân lực phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
Nguồn nhân lực phục vụ đào tạo và KHCN của các trường khối nông lâm
có quy mô tương đối lớn, là lực lượng khoa học nòng cốt trong hoạt động
nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kết quả nghiên cứu
2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nghiên cứu, tiến hành khảo sát tình hình thực tế, tổng hợp, phân tích
nhằm đánh giá thực trạng việc CGKQNCKH vào đào tạo và quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm.


13
2.2.2. Nội dung điều tra, khảo sát, đánh giá
- Khảo sát, đánh giá thực trạng CGKQNCKH vào đào tạo thông qua các
tiêu chí (07 biểu hiện).
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí việc CGKQNCKH vào đào tạo
với các nội dung theo nhóm các tiêu chí (7 biểu hiện). Trong từng tiêu chí,
trước khi khảo sát nội dung quản lí theo lí thuyết quản lí PDCA.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.

- Phương pháp sử dụng bảng hỏi.
2.2.4. Đối tượng, phạm vi khảo sát
Nghiên cứu tiến hành khảo sát đối với chuyên gia, CBQL và GV thuộc
các trường đại học nghiên cứu, tổng số 576 người, cụ thể: Lấy phiếu trưng cầu
ý kiến của 40 nhà khoa học và cán bộ quản lí là các chuyên gia trong lĩnh vực
quản lí giáo dục, khoa học nông nghiệp, cán bộ quản lí các phòng đào tạo,
nghiên cứu khoa học; khảo sát đợt 1 đối với 215 và 2 đối với 321 CBQL và
GV tại 03 trường đại học khối nông lâm.
2.1.5. Công cụ khảo sát và xử lí kết quả khảo sát
- Sử dụng phiếu khảo sát và gửi cho các chuyên gia xin ý kiến.
- Thiết kế và sử dụng bảng hỏi để khảo sát mức độ phổ biến (ba mức rất
phổ biến, phổ biến và không phổ biến) đối với các tiêu chí đánh giá thực trạng
CGKQNCKH vào đào tạo.
- Sử dụng thang đánh giá 4 mức: yếu, trung bình, khá và tốt. Điểm cho
các mức độ tương ứng là 1,2,3 và 4 (min = 1,0, max = 4,0). Tính điểm trung
bình ( X ) với các mức: Yếu 1≤ X ≤1.74; Trung bình 1.75≤ X ≤2.49; Khá
2.5≤ X ≤3.24; Tốt 3,25≤ X ≤4,00.
- Xử lí phiếu khảo sát, chúng tôi thống kê thành các bảng số. Phân tích
số liệu để đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng chuyển giao và thực
trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo.
2.3. Thực trạng về đào tạo và NCKH các trường đại học khối nông lâm
2.3.1. Thực trạng về hoạt động đào tạo
Các trường thực hiện đa dạng hóa các hình thức đào tạo một cách linh
hoạt, thích hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học.


14
2.3.1. Thực trạng về nghiên cứu khoa học
Trong giai đoạn 2011-2016, 03 trường nghiên cứu thuộc khối nông lâm
đã thực hiện được 777 nhiệm vụ KHCN các cấp, trong đó có 36 (4,6%) nhiệm

vụ cấp Nhà nước, 64 (8,2%) nhiệm vụ cấp Bộ, 138 (17,8%) nhiệm vụ cấp tỉnh,
địa phương và 539 (69,4%) nhiệm vụ cấp cơ sở.
2.4. Thực trạng CGKQNCKH vào ĐT ở các trường đại học khối nông
lâm trong bối cảnh hiện nay
2.4.1. Điều chỉnh MT-CĐR của CTĐT
Kết quả trên cho thấy hơn 55% nhóm CBQL, GV khảo sát cho rằng điều
chỉnh MT-CĐR dựa vào kết quả NCKH là phổ biến. Tuy nhiên, mức độ đánh
giá rất phổ biến chỉ chiếm gần 1/3 và không phổ biến tỉ lệ còn thấp.
2.4.2. Điều chỉnh cơ cấu các học phần của CTĐT
Kết quả trên cho thấy, hơn ½ số lượng đối tượng khảo sát đánh giá ở mức
phổ biến; chiếm khoảng gần 1/3 cho rằng việc CGKQNCKH vào điều chỉnh
cơ cấu học phần ở mức độ rất phổ biến và chỉ gần 1/5 đánh giá ở mức không
phổ biến.
2.4.3. Điều chỉnh nội dung học phần trong CTĐT
Tỉ lệ đánh giá mức độ rất phổ biến và phổ biến chiếm gần 90% đối tượng
khảo sát, điều này cho thấy phần lớn các chương trình học phần khi tiến hành
điều chỉnh có sử dụng kết quả NCKH từ các nguồn khác nhau. Số lượng cán
bộ, giảng viên cho rằng không sử dụng kết quả NCKH vào điều chỉnh nội
dung chương trình học phần chiếm 11,2%.
2.4.4. Hình thành học phần mới trong CTĐT
Hình thành học phần mới dựa vào kết quả nghiên cứu là một trong những
tiêu chí được các cán bộ quản lí và giảng viên đánh giá ở mức độ cao ở một
số lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trường. Tỉ lệ đánh giá mức độ
phổ biến về hình thành học phần mới của CTĐT từ CGKQNCKH vào đào tạo
ở các trường đại học khối nông lâm. Kết quả khảo sát cho thấy mức độ rất phổ
biến là 60 phiếu, chiếm 27,9%; mức độ phổ biến là 120 phiếu, chiếm 55,8%
và mức độ không phổ biến là 35 phiếu, chiếm 16,3%.
2.4.5. Phát triển học liệu của các học phần trong CTĐT
Phát triển học liệu của học phần trong CTĐT là tiêu chí thể hiện rõ nét
nhất của việc CGKQNCKH vào đào tạo, có tỉ lệ phổ biến hoặc rất phổ biến

tương ứng là 57,2% và 33,5%. Mức độ đánh giá không phổ biến của biểu hiện
này chiếm tỉ lệ thấp nhất (9.3%).


15
2.4.6. Giảng viên CGKQNCKH vào đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Theo số liệu khảo sát, trong 215 cán bộ, giảng viên của 03 trường đại học
khối nông lâm có 67 người (chiếm 31,2%) đánh giá giảng viên thay đổi
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa vào nghiên cứu khoa học ở
mức độ rất phổ biến. Số người trả lời phiếu chiếm tỉ lệ lớn, 54,9%, ở mức độ
phổ biến. Tuy nhiên, 14% (30 người) cho rằng giảng viên không thay đổi
phương pháp và hình thức dạy học từ CGKQNCKH.
2.4.7. Đổi mới phương pháp học tập của sinh viên
Theo số liệu khảo sát cho thấy hơn 50% cán bộ, giảng viên được khảo sát
cho rằng kết quả NCKH đã làm thay đổi phương pháp học tập của sinh viên,
đồng thời thay đổi phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Tỉ lệ gần
20% cho rằng sự thay đổi này không phổ biến. Ngược lại tỉ lệ gần 30% đánh
giá là rất phổ biến.
2.5. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại trường đại học khối
nông lâm
2.5.1. Thực trạng quản lí điều chỉnh MT-CĐR của CTĐT
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí CGKQNCKH vào
điều chỉnh MT-CĐR của CTĐT có 10 thành tố được đánh giá tốt, còn lại 11
thành tố được đánh giá khá, không có thành tố nào xếp ở mức đạt và mức yếu.
Một kết quả cần lưu ý là các thành tố thuộc nhóm 3 thành tố được đánh
giá “tốt nhất” thuộc về nhận thức và chức năng lập kế hoạch. Điều đáng lưu ý
là các thành tố thuộc nhóm 3 thành tố được đánh giá “yếu nhất” thuộc về chức
năng kiểm tra giám sát cũng như điều chỉnh kế hoạch, không phải thuộc về
nhận thức và lập kế hoạch.

2.5.2. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào điều chỉnh cơ cấu các học phần
của CTĐT
Kết quả phân tích cho thấy các thành tố được đánh giá “yếu nhất” thuộc
nhóm chức năng kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kế hoạch. Các thành tố được
đánh giá là “tốt nhất” thuộc nhóm chức năng nhận thức, lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện.
2.5.3. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào điều chỉnh nội dung học phần
của CTĐT
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí CGKQNCKH vào
điều chỉnh nội dung học phần có 06 thành tố được đánh giá ở mức tốt


16
(3,25≤X≤4), trong đó có 03 thành tố được đánh giá có thứ hạng “tốt nhất”,
còn lại 15 thành tố được đánh giá ở mức khá, không có thành tố xếp ở mức
trung bình và mức yếu. Có 03 thành tố được đánh giá ở mức “yếu nhất”.
Trong số 06 thành tố được xếp hạng ở mức tốt có 01 thành tố thuộc nhóm
nhận thức, 02 thành tố thuộc nhóm lập kế hoạch, 01 thành tố thuộc nhóm tổ
chức thực hiện và 02 thành tố thuộc nhóm kiểm tra, đánh giá. Như vậy, có thể
thấy không có thành tố nào thuộc nhóm điều chỉnh bổ sung được đánh giá ở
mức độ tốt. Trong số 03 thành tố được đánh giá là “yếu nhất” thì có 02 thành
tố thuộc nhóm điều chỉnh, bổ sung và 01 thành tố thuộc nhóm kiểm tra, đánh
giá. Kết quả phân tích trên cho thấy, nhiều thành tố được đánh giá là “tốt nhất”
thuộc nhóm chức năng lập kế hoạch và kiểm tra, đánh giá. Các thành tố được
đánh giá “yếu nhất” thuộc nhóm chức năng điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
2.5.4. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào hình thành học phần mới trong
CTĐT
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí CGKQNCKH vào
hình thành học phần mới có 09 thành tố được đánh giá ở mức tốt (3,25≤X≤4),
trong đó có 03 thành tố được đánh giá có thứ hạng “tốt nhất”, còn lại 12 thành

tố được đánh giá ở mức khá, không có thành tố xếp ở mức trung bình và mức
yếu. Có 03 thành tố được đánh giá ở mức “yếu nhất”.
Như vậy, trong số 09 thành tố được xếp hạng ở mức tốt có 2/2 thành tố
thuộc nhóm nhận thức, 5/8 thành tố thuộc nhóm lập kế hoạch và 2/5 thành tố
thuộc nhóm tổ chức thực hiện. Không có thành tố nào thuộc nhóm kiểm tra,
đánh giá và nhóm điều chỉnh bổ sung được đánh giá ở mức độ tốt.
Kết quả phân tích trên cho thấy nhiều thành tố được đánh giá là “tốt nhất”
phần lớn thuộc nhóm nhận thức, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện. Các thành
tố được đánh giá “yếu nhất” thuộc nhóm chức năng kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch.
2.5.5. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào phát triển học liệu của các học
phần trong CTĐT
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí CGKQNCKH vào
phát triển học liệu các học phần trong CTĐT có 09 thành tố được đánh giá ở
mức tốt (3,25≤X≤4.0), trong đó có 03 thành tố được đánh giá có thứ hạng “tốt
nhất”. Số thành tố còn lại được đánh giá ở mức khá, không có thành tố xếp ở
mức trung bình và mức yếu. Có 03 thành tố được đánh giá ở mức “yếu nhất”.
Kết quả phân tích trên cho thấy các thành tố được đánh giá “yếu nhất”
thuộc nhóm tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh bổ sung kế
hoạch. Do vậy, cần có các giải pháp để cải thiện các thành tố thuộc các nhóm
chức năng quản lí này.


17
2.5.6. Thực trạng quản lí việc giảng viên CGKQNCKH vào đổi mới phương
pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí việc giảng viên
CGKQNCKH vào ĐMPP, HTTCDH và ĐGKQHT của SV có 05 thành tố được
đánh giá ở mức tốt (3,25≤X≤4), trong đó có 03 thành tố được đánh giá có thứ
hạng “tốt nhất”. Có 16 thành tố đánh giá ở mức khá, không có thành tố xếp ở

mức trung bình và mức yếu. Có 03 thành tố được đánh giá ở mức “yếu nhất”.
Kết quả phân tích trên cho thấy, nhiều thành tố được đánh giá là “yếu”
thuộc nhóm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát. Vì vậy, cần
có những giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lí việc giảng viên
CGKQNCKH vào ĐMPP, HTTCDH và ĐGKQHT của SV trong nhà trường.
2.5.7. Thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đổi mới phương pháp học tập
của sinh viên
Qua kết quả khảo sát cho thấy trong số 21 thành tố quản lí CGKQNCKH
vào đổi mới phương pháp học tập của sinh viên có 08 thành tố được đánh giá
ở mức tốt (3,25≤X≤4,00), trong đó có 03 thành tố được đánh giá có thứ hạng
“tốt nhất”. Trong tổng số 13 thành tố còn lại được đánh giá khá (2,5≤X≤3,24),
có 03 thành tố được đánh giá ở mức “yếu nhất”.
Trong tổng số 08 thành tố được đánh giá ở mức tốt, có 01 thành tố thuộc
nhóm nhận thức, 06 thành tố thuộc nhóm lập kế hoạch và 01 thành tố thuộc
nhóm tổ chức thực hiện.
Kết quả phân tích trên cho thấy, các thành tố được đánh giá “yếu nhất”
thuộc nhóm tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch. Do vậy, cần có các giải pháp để cải thiện các thành tố thuộc các nhóm
chức năng quản lí này.
2.4.8. Đánh giá chung thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
Tiêu chuẩn 4 được đánh giá là tốt (điểm trung bình 3,25), 06 tiêu chuẩn
còn lại được đánh giá khá, không có tiêu chí đánh giá ở mức trung bình hoặc
yếu, điều này có nghĩa là quản lí CGKQNCKH vào đào tạo ở các trường khối
nông lâm hiện nay là khá tốt. Tuy nhiên, trong nhóm 6/7 tiêu chuẩn được đánh
giá khá, có Tiêu chuẩn 6 và Tiêu chuẩn 7 được đánh giá ở mức thấp nhất (điểm
trung bình chung là 3,09 và 3,10). Trong nhóm 6/7 tiêu chuẩn được đánh giá
khá có Tiêu chuẩn 1 gần đạt mức tốt (điểm trung bình 3,23), nhóm Tiêu chuẩn
2, Tiêu chuẩn 3 và Tiêu chuẩn 5 có giá trị điểm trung bình ở mức khá tốt.
Phân tích giá trị trung bình theo 21 thành tố quản lí (chỉ báo) cho thấy có
7/21 thành tố được đánh giá tốt-cần được phát huy, trong đó có 02 thành tố



18
thuộc về nhận thức (02/02 thành tố của nhóm nhận thức-A), còn lại là các
thành tố thuộc về nhóm chức năng lập kế hoạch (5/7 thành tố của nhóm lập kế
hoạch-P), không có thành tố nào thuộc các nhóm chức năng tổ chức thực hiện
(D), kiểm tra đánh giá (C) và điều chỉnh bổ sung kế hoạch (A). Phân tích tương
tự như trên ta thấy có các thành tố được đánh giá khá thấp-cần được cải thiện
(như 18, 13, 20, 10 và 15) và các thành tố khác.
Kết luận Chương 2
Từ những kết quả phân tích, nghiên cứu rút ra kết luận sau:
- Đánh giá thực trạng chuyển giao kết quả NCKH vào đào tạo ở các
trường đại học khối nông lâm dựa trên 07 tiêu chuẩn cơ bản. Kết quả đánh giá
cho thấy hầu hết các tiêu chí CGKQNCKH vào đào tạo ở mức độ phổ biến
(chiếm từ 55% đến 60%) và rất phổ biến (chiếm từ 24% đến gần 35%), chỉ
khoảng từ 10 – 18% đánh giá ở mức độ không phổ biến.
- Thực trạng CGKQNCKH vào đào tạo tại trường đại học khối nông lâm
trong bối cảnh hiện nay được đánh giá theo 7 tiêu chuẩn (biểu hiện) cơ bản.
Mỗi tiêu chí bao gồm 21 thành tố thuộc về nhận thức (A) và 4 chức năng trong
mô hình quản lí PDCA. Kết quả phân tích thực trạng chung cho thấy, nhiều
thành tố được đánh giá tốt thuộc nhóm nhận thức và lập kế hoạch hơn chức
năng tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và điều chỉnh bổ sung kế hoạch. Tất
nhiên là nhiều thành tốt bị đánh giá khá (“yếu” thua) thuộc về chức năng kiểm
tra giám sát, điều chỉnh bổ sung kế hoạch và tổ chức thực hiện. Vì vậy, cần có
các giải pháp để cải thiện các thành tố thuộc các nhóm chức năng quản lí này
bên cạnh phát huy thế mạnh của nhận thức và chức năng xây dựng kế hoạch.
- Kết quả phân tích thực trạng quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong
các trường đại học khối nông lâm là cơ sở để luận án đề xuất các giải pháp
quản lí.
Chương 3: Giải pháp quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các

trường đại học khối nông lâm
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu
3.1.1. Quan điểm
Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, giữa nghiên cứu
với phát triển sản phẩm, chuyển giao công nghệ nhằm thực hiện đột phá chiến
lược đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao và phù hợp với xu hướng phát triển
giáo dục đại học trên thế giới.


19
3.1.2. Phương hướng
Nghiên cứu, tổng kết lí luận để nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn nữa về
các xu hướng phát triển giáo dục đại học và khoa học công nghệ trên thế giới
để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên, nhà khoa học
và sinh viên, từ đó xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, nhiệm vụ, kế
hoạch CGKQNCKH vào đào tạo của ngành nông lâm nghiệp; Quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo trong các trường đại học phải được thực hiện trên
cơ sở bảo đảm tính thực tiễn, hiệu quả, đồng bộ và tính đặc thù của lĩnh vực
nông lâm nghiệp.
3.1.3. Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các
trường đại học khối nông lâm cần tập trung vào một số nội dung như: Tăng
cường nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên tham gia
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học; tăng cường khả năng ứng dụng sản
phẩm nghiên cứu vào giảng dạy và thực tiễn cuộc sống; hình thành hệ thống
các tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà
trường nhằm đẩy mạnh công tác quản lí, kiểm tra, đánh giá, nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao kết quả nghiên cứu; phát huy tính hiệu quả, tích cực của các giải

pháp về nhận thức, lập kế hoạch đã triển khai trong thời gian qua.
3.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Các giải pháp đưa ra phải bảo đảm các tính khả thi, hiệu quả, tính hệ
thống/đồng bộ, tính khoa học, tính chiến lược, tính thực tiễn và tính phát triển.
3.3. Các giải pháp quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong trường đại học
khối nông lâm
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm, luận án đề
xuất 05 giải pháp sau:
(1) Tổ chức nâng cao nhận thức về quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
(2) Xây dựng kế hoạch dài hạn có tính “chiến lược” về quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo
(3) Phân cấp trong tổ chức thực hiện quản lí CGKQNCKH vào đào tạo
(4) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá và phản hồi thông tin về quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo
(5) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lí
CGKQNCKH vào đào tạo


20
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp đã đề ra có mối quan hệ phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau để
tạo điều kiện cho một hệ thống quản lí hoạt động quản lí CGKQNCKH vào
đào tạo trong các trường đại học đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công
nghệ và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường đại học.
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Tổ chức triển khai khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá, kiểm
nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp CGKQNCKH vào đào
tạo trong các trường đại học đã đề xuất, từ đó có sự điều chỉnh các giải pháp

phù hợp với công tác quản lí của trường đại học.
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm
1) Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc quản lí
CGKQNCKH vào đào trong các trường đại học khối nông lâm?
2) Các giải pháp được đề xuất có tính khả thi như thế nào đối với việc
quản lí CGKQNCKH vào đào trong các trường đại học khối nông lâm?
3.5.3. Phương pháp khảo nghiệm
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý
kiến và thông tin liên quan đến nội dung khảo nghiệm với 05 mức độ
3.5.4. Đối tượng khảo nghiệm
Để tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, luận
án đã khảo sát 2 nhóm đối tượng gồm: 90 CBQL và 231 GV tại 03 trường đại
học khối nông lâm.
3.5.5. Phương pháp xử lí số liệu
Thang đo loại 5 mức
3.5.6. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất
Kết quả khảo sát cho thấy, điểm trung bình của các giải pháp đều lớn hơn
4,00 (điểm trung bình chung của các thang đo). Điều này cho thấy, các giải
pháp đề xuất nhằm nâng cao quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các
trường đại học khối nông lâm được đánh giá ở mức cần thiết trở lên. Điểm
trung bình của các giải pháp đều lớn hơn ở mức cần thiết. Điều này cho thấy,
các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong
các trường đại học khối nông lâm được đánh giá cần thiết/khả thi và rất cần
thiết/khả thi.


21
3.5.7. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các trường đại học khối nông lâm

Để phân tích tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp đã đề xuất, nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Specman
Kết quả cho thấy, hệ số tương quan R = 0,917, điều đó cho thấy giữa mức
độ cần thiết và khả thi của 5 giải pháp đã đề xuất có tính tương quan thuận với
nhau, nghĩa là các giải pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi cao.
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của các giải pháp đã đề xuất, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân
tích hồi quy đa biến để xác định mức độ đóng góp giữa tính cấp thiết và tính
khả thi của các giải pháp vào sự thay đổi công tác quản lí CGKQNCKH vào
đào tạo theo các tiêu chuẩn đã xác định.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng:
y =  + 1GP1 + 2GP2 + 3GP3 + 4GP4 + 5GP5
GP1: Mức độ cần thiết/khả thi của giải pháp tổ chức nâng cao nhận thức
về quản lí CGKQNCKH vào đào tạo;
GP2: Mức độ cần thiết/khả thi của giải pháp xây dựng kế hoạch dài hạn
có tính “chiến lược” về quản lí CGKQNCKH vào đào tạo ;
GP3: Mức độ cần thiết/khả thi của giải pháp phân cấp trong tổ chức thực
hiện quản lí CGKQNCKH vào đào tạo;
GP4: Mức độ cần thiết/khả thi của giải pháp đổi mới công tác kiểm tra,
đánh giá và phản hồi thông tin về quản lí CGKQNCKH vào đào tạo;
GP5: Mức độ cần thiết/khả thi của giải pháp xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lí CGKQNCKH vào đào tạo;
Từ kết quả phân tích tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp đối với 07 tiêu chuẩn quản lí CGKQNCKH vào đào tạo cho thấy,
cac giải pháp có tính cần thiết và tính khả thi tỉ lệ thuận với phần lớn các tiêu
chuẩn quản lí. Đây là cơ sở khoa học và thực tiễn cho nghiên cứu lựa chọn
giải pháp để tổ chức thử nghiệm.
3.6. Thử nghiệm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá
quản lí CGKQNCKH vào đào tạo tại các trường đại học khối nông lâm
3.6.7. Kết quả thử nghiệm

Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả 07 Tiêu chuẩn đều được CBQL và GV
đánh giá mức “rất cần thiết và khả thi” là trong khoảng 27,5% – 34,3%. Các
Tiêu chuẩn này được đánh giá ở mức “cần thiết và khả thi” chiếm tỉ lệ lớn


22
hơn, từ 42,0 – 47,3. Trong đó, Tiêu chuẩn 4 được đánh giá ở mức “cần thiết
và khả thi” trở lên, đạt gần 80%. Tiêu chuẩn 7 có mức đánh giá từ mức “cần
thiết và khả thi” trở lên là thấp nhất trong 07 Tiêu chuẩn, đạt 71,6%. Các Tiêu
chuẩn còn lại ở cùng mức đánh giá, đạt từ 73,3% đến 76,8%.
Kết quả ở bảng cho thấy, điểm trung bình của các Tiêu chuẩn đều có giá
trị nằm trong khoảng 3,41 – 4,20 (cần thiết và khả thi). Tiêu chuẩn 4 và Tiêu
chuẩn 1 có điểm trung bình cao nhất so với các Tiêu chuẩn còn lại (4,10 và
4,07). Tiêu chuẩn 7 có điểm trung bình thấp nhất (3,93).
Mặc dù có sự khác nhau về giá trị của mức độ đánh giá giữa các Tiêu
chuẩn. Tuy nhiên, kết quả trên cho thấy mức độ “cần thiết và khả thi” của các
Tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các
trường đại học khối nông lâm.
Kết quả thử nghiệm hệ thống bộ 07 tiêu chuẩn, 35 tiêu chí, 147 Chỉ báo
đánh giá quản lí chuyển giao KQNCKH vào đào tạo đã được CBQL và GV
của trường Đại học Nông lâm, Đại học Huế đánh giá ở mức độ “cần thiết và
khả thi” trở lên.
Trên cơ sở phân tích kết quả thử nghiệm, nghiên cứu đề xuất 20 Chỉ báo
của 07 Tiêu chí cần có sự điều chỉnh nội dung khác phù hợp hoặc không đưa
vào hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo. Từ kết quả trên cho thấy, thông
qua thử nghiệm hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chỉ báo đánh giá quản lí chuyển
giao KQNCKH vào đào tạo có thể áp dụng trong các trường đại học khối nông
lâm gồm 07 Tiêu chuẩn, 35 Tiêu chí và 127 Chỉ báo (giảm 20 Chỉ báo so với
trước khi thử nghiệm). Hệ thống này có thể điều chỉnh, bổ sung để giúp trường
đại học khối nông lâm thực hiện công tác chỉ đạo, quản lí nhằm đạt được mục

tiêu, kết quả theo từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
Kết luận chương 3
Từ những kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích, đánh giá thực
trạng chuyển giao và thực trạng quản lí chuyển giao kết quả NCKH vào đào
tạo, nghiên cứu đã đề xuất 05 giải pháp quản lí có tính khoa học, cần thiết và
khả thi. Các giải pháp có mối quan hệ phụ thuộc và hỗ trợ lẫn nhau trong hệ
thống quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong nhà trường. Mối quan hệ giữa
các giải pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao.
Mối quan hệ giữa 05 giải pháp đề xuất với từng tiêu chuẩn (biểu hiện)
quản lí CGKQNCKH vào đào tạo có mức độ ảnh hưởng khác nhau. Mỗi tiêu
chuẩn (biểu hiện) quản lí chuyển giao có những giải pháp ảnh hưởng theo tỉ


23
lệ thuận và tỉ lệ nghịch tùy thuộc vào tương quan giữa mức độ cần thiết và khả
thi của các giải pháp với tiêu chuẩn đó.
Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong các trường đại học khối nông
lâm cần được thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ hiệu quả thông qua hệ
thống tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ báo để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp
trong công tác quản lí của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lí CGKQNCKH vào đào tạo trong trường đại học khối nông lâm
không chỉ thực hiện nhiệm vụ theo sứ mệnh của nhà trường, mà nó giải quyết
nhiều vấn đề liên quan đến sự phát triển của xã hội như tạo ra tri thức mới,
cung cấp nguồn nhân lực, chuyển giao khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất
nông lâm ngư nghiệp, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng đào tạo đội
ngũ kỹ sư, nhà khoa học trong lĩnh vực khoa học nói chung và khoa học nông
lâm nghiệp nói riêng.
Nghiên cứu đã góp phần làm rõ thêm một số khái niệm cơ bản mối quan

hệ giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo.
Các tiêu chí (biểu hiện) của CGKQNCKH vào đào tạo rất đa dạng từ việc
điều chỉnh mục tiêu, chuẩn đầu ra, xây dựng học phần mới, chương trình đào
tạo mới đến thay đổi phương pháp dạy và học cũng như kiểm tra đánh giá.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả luận án
đã phân tích cơ sở lí luận về các tiêu chí nhận biết/đánh giá (hay biểu hiện)
của chuyển giao kết quả NCKH vào đào tạo, cụ thể: i) điều chỉnh mục tiêu,
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; ii) điều chỉnh cơ cấu học phần của
chương trình đào tạo; iii) điều chỉnh nội dung học phần của chương trình đào
tạo; iv) hình thành học phần mới; v) phát triển học liệu; vi) đổi mới phương
pháp hình thức tổ chức dạy học, đánh giá kết quả học tập của sinh viên; và vii)
đổi mới phương pháp học tập của sinh viên. Mỗi biểu hiện được CBQL và GV
đánh giá ở mức độ khác nhau. Điều này cho thấy CBQL và GV nhận biết các
biểu hiện CGKQNCKH vào đào tạo.
Từ những kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và phân tích, đánh giá thực
trạng chuyển giao và thực trạng quản lí chuyển giao kết quả NCKH vào đào
tạo, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp quản lí nhằm giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong quản lí CGKQNCKH vào đào tạo. Mỗi giải pháp đề xuất
thể hiện chức năng quản lí của từng tiêu chí (biểu hiện) CGKQNCKH vào đào


×