Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

LV Thạc sỹ_một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ đề tài nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
trích dẫn đúng và chỉ rõ nguồn gốc.

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ Việt Trì, tôi đã có điều kiện vận
dụng những kiến thức mà mình đã được học và thâm nhập vào thực tế để
củng cố, mở rộng hiểu biết của mình, đến nay luận văn của tôi đã hoàn thành,
tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu nhà trường cùng Khoa Đào tạo sau Đại học của
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
- Ban Giám đốc và các Phòng-Ban của Công ty Trách Nhiệm Hữu hạn
Vận tải thuỷ Việt Trì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành
tốt luọọ̃n văn của mình.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. … - người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH..3
VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ........................................3



iii


Danh Môc c¸c BIỂU ĐÔ
CHƯƠNG 1.................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH..3
VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ........................................3

iv


Danh Môc c¸c b¶ng, BIỂU
CHƯƠNG 1.................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH..3
VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ........................................3

v


LỜI Më ®Çu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường đang mở ra những cơ
hội và những thách thức mới cho mỗi đất nước, mỗi doanh nghiệp, mỗi thành
phần kinh tế. Để đứng vững và phát triển trước cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi hướng đi
cho phù hợp, nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa
chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở

giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu và xem
xét về vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hiện nay.
Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ Việt Trì là một doanh nghiệp
ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực vận tải thuỷ nội địa. Đứng trước
xu thế phát triển chung của đất nước, của ngành, Công ty cũng cần có những
phương hướng phát triển dài hạn, ổn định, phù hợp hơn. Chính vì lý do này
tôi đã mạnh dạn đề xuất “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ
Việt Trì” nhằm đóng góp phần nào về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho sự
phát triển của ngành vận tải thuỷ nội địa nói chung và của Công ty nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Vận tải thuỷ Việt Trì trong các điều kiện hiện nay là hết sức
cần thiết, để từ đó tìm ra các biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, các lợi thế cần phát huy,

1


khắc phục những bất cập nội tại và những nguyên nhân khách quan và đưa ra
các biện pháp phát triển, ổn định và lâu dài cho Cụng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ Việt Trì.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích số liệu của Công ty trách nhiệm hữu
hạn vận tải thuỷ Việt Trì từ năm 2006 đến năm 2010 trên các lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh khai thác của Công ty, từ đó đưa ra các phương
hướng, nhiệm vụ và các biện pháp cho Công ty trong các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp phân tích thống kê,
phương pháp so sánh, phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp tổng
kết kinh nghiệm dựa trên các cơ sở lý luận đã được học kết hợp với tình hình
thực tiễn của Công ty để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, tìm ra những điểm
cần khắc phục, hạn chế nhằm đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về kinh doanh vận tải thuỷ. Đề xuất các
giải pháp có tính nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành vận tải thuỷ nói chung và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Vận
tải thuỷ Việt Trì nói riêng.
- Thực tiễn của đề tài:
Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn vận tải thuỷ Việt Trì qua đó rút ra được điểm mạnh, điểm yếu

2


và các tồn tại khác của Công ty, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế độc lập, là một tập hợp gồm nhiều bộ
phận gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất, kĩ thuật hoạt động

có nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh hoàn
chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận, bảo vệ.
1.1.2. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp
a/ Chức năng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa có chức năng của một đơn vị sản xuất, vừa có chức
năng của một đơn vị phân phối.
- Với chức năng là một đơn vị sản xuất: doanh nghiệp sản xuất ra của
cải vật chất hoặc thực hiện dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận.
- Với chức năng là đơn vị phân phối: doanh nghiệp bán ra thị trường
thành quả sản xuất hoặc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, đổi lại doanh nghiệp
thu về lợi nhuận.
b/ Vai trò của doanh nghiệp
* Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất ra hàng hoá.
* Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế, bình đẳng trước pháp luật.
* Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, một tế bào của nền kinh tế quốc dân.
* Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội.
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp
Theo các hình thức khác nhau ta có các loại hình doanh nghiệp khác nhau:

3


a/ Căn cứ theo hình thức sở hữu:
Có 05 loại hình doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức Công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn đã cam kết góp phần vào doanh nghiệp. Thành viên

có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi.
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá
nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
góp vốn. Thành viên hợp danh là cá nhân, có trình độ chuyên môn và có uy
tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của Công ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
b/ Căn cứ qui mô của doanh nghiệp:
Căn cứ 02 nhóm chỉ tiêu mức độ phức tạp và hiệu quả của sản xuất
kinh doanh có thể chia làm 03 loại hình doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp có qui mô hoạt động sản xuất lớn .
- Doanh nghiệp có qui mô hoạt động sản xuất vừa :
- Doanh nghiệp có qui mô hoạt động sản xuất nhỏ :
- Theo nghị định số : ND – 56 – 2009 của Chính Phủ quy định : các
doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 20 người, số vốn nhỏ hơn 20 tỷ đồng
được xếp loại doanh nghiệp siêu nhỏ. Doanh nghiệp có từ 20 người đến 50

4


người, số vốn từ 50 đến 100 tỷ đồng được xếp loại doanh nghiệp nhỏ. Doanh
nghiệp có từ 50 đến 200 người , số vốn trên 100 tỷ đồng có thể được xếp loại
doanh nghiệp vừa ( tùy theo loại hh́nh doanh nghiệp).
1.2. Hoạt động vận tải đường thuỷ
1.2.1. Khái niệm về hoạt động vận tải đường thuỷ
Hoạt động vận tải đường thuỷ là hoạt động của con người và phương
tiện tham gia giao thông vận tải thủy nội địa nhằm thay đổi vị trí hàng hoá

trong không gian hoặc thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trong phạm vi
thuỷ nội địa, bao gồm các tuyến sông hồ, vùng nội thuỷ.
Đặc điểm cơ bản của vận tải thuỷ là có phạm vi hoạt động rất rộng, kết
quả của quá trình sản xuất không tạo nên sản phẩm hàng hoá mới mà chỉ làm
tăng thêm giá trị của hàng hoá được vận chuyển hoặc thoả mãn nhu cầu đi lại
của hành khách. Việc dịch chuyển hàng hóa và hành khách trong không gian
thông thường được thực hiện bằng một hay nhiều phương thức khác nhau.
Trong trường hợp vận chuyển với nhiều phương thức vận tải thì quá trình vận
chuyển là tập hợp các quá trình vận chuyển của các phương thức vận tải khác
nhau. Các loại phương tiện kĩ thuật của từng phương thức vận tải tham gia
vào quá trình vận chuyển hàng hoá và hành khách có các quá trình công nghệ
riêng của mình. Mối liên quan giữa các quá trình này dẫn tới cần thiết phải tổ
chức phối hợp giữa các mắt xích khác nhau của ngành vận tải. Việc tổ chức
phối hợp đạt được dựa trên cơ sở sử dụng sơ đồ công nghệ vận tải phù hợp, sử
dụng những kinh nghiệm tiên tiến và những tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
ngành.
Sự phối hợp giữa các mắt xích của quá trình vận tải nhằm rút ngắn thời
gian thực hiện các thao tác của từng mắt xích trong quá trình vận chuyển,
giảm giá thành vận chuyển và tăng lợi nhuận. Sự phối hợp công tác đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất khi xây dựng được quá trình công nghệ thống nhất.

5


1.2.2. Đặc điểm chung của doanh nghiệp vận tải thuỷ
Doanh nghiệp vận tải thủy có những đặc điểm sau:
- Quy mô doanh nghiệp hết sức đa dạng: có những doanh nghiệp quy
mô lớn tới hàng 50.000 nghh́n tấn phương tiện, nhưng cũng có những doanh
nghiệp rất nhỏ thực hiện chở khách đđ̣ ngang.
- Sản phẩm của doanh nghiệp vận tải thủy chính là các dịch vụ vận

chuyển hàng hóa và hành khách do đó sản phẩm của doanh nghiệp vận tải
thủy luôn tiêu thụ được, không có sản phẩm hỏng, không phải bảo hành sản
phẩm... Cho nên doanh nghiệp vận tải thủy không phải tổ chức các khâu lưu
thông, phân phối, phân loại, đánh giá sản phẩm...hoặc các dịch vụ sau bán
hàng như các sản phẩm hữu hh́nh của các doanh nghiệp sản xuật sản phẩm cụ
thể.
- Hoạt động của doanh nghiệp vận tải thủy bị chi phối bởi các yếu tố
địa lư, thủy văn, thời tiết.
- Nguồn cung nhân lực phong phú. Vh́ người lao động làm việc trong
các doanh nghiệp vận tải thủy chỉ cần có yêu cầu kinh nghiệm và kỹ năng làm
việc chứ không yêu cầu tŕnh độ học vấn cao. Hầu hết các nguồn cung lao
động trong ngành vận tải thủy được đào tạo bởi Trường nghề, Trung tâm đào
tạo. Tuy nhiên do đặc thù sông nước nên người lao động trong doanh nghiệp
vân tải thủy phải thường xuyên làm việc xa nhà, môi trường làm việc bị bó
gọn trên phương tiện và phải có mặt trên phương tiện gần như 24/7. Do đó
người lao động dễ nảy sinh tâm lư buồn chán cũng như doanh nghiệp phải hết
sức quan tâm tới công tác đảm bảo an toàn tính mạng thuyền viên.
- Khác với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động trên bờ, tài sản của
các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là tàu thuyền, cầu bến và các thiết bị xếp dỡ,
do đó việc đảm bảo cho khối tài sản này vận hành ổn định và an toàn là yêu

6


cầu hết sức quan trọng của các doanh nghiệp bởi vh́ khi có sự cố xảy ra (chh́m,
đắm, đâm, va, sạt lở...) thh́ doanh nghiệp không có khả năng thu hồi lại tài sản.
- Hàng hóa vận chuyển thủy nội địa (trừ hành khách) hết sức phong
phú, đa dạng nhưng giá trị hàng hóa không cao nên giá trị vân chuyển không
lớn.
- Sản phẩm của vận tải thủy luôn có sự gắn kết với các khâu khác như

khai thác thị trường, tổ chức vận chuyển, giao nhận xếp dỡ... Vh́ vậy mức độ
phụ thuộc của vận tải thủy thường là lớn so với các loại hh́nh vận tải khác như
đường sắt, đường bộ. Chỉ cần một khâu trong cả quá tŕnh vận chuyển bị ách
tắc thh́ cả quá tŕnh vận chuyển sẽ bị đh́nh trệ.
1.2.3. Phân loại vận tải thủy
Có nhiều cách để phân loại vận tải thủy. Thông thường dựa trên hai tiêu
chí chủ yêu là hàng hóa chuyên chở và đặc thù phương tiện. Ở góc độ hàng
hóa chuyên chở, có hai loại vận tải thủy gồm:
* Vận tải hành khách:
- Vận chuyển bằng tàu du lịch.
- Vận chuyển bằng tàu khách.
- Vận chuyển bằng đđ̣ ngang.
- Vận chuyển bằng phà.
* Vận tải hàng hóa:
- Vận chuyển hàng container.
- Vận chuyển hàng rời (than, cát, đá, bao, kiện...)
- Vận chuyển hàng lỏng (dầu, xăng, nước...)
- Vận chuyển hóa chất.
Ở góc độ đặc thù phương tiện vận chuyển có các loại:
• Tàu vận chuyển tự hành.
• Tàu vận chuyển kéo đẩy.

7


• Phương tiện thủ công.
• Phương tiện công suất lớn và nhỏ.
• Phương tiện là boong lửng hoặc boong chh́m...
Các cách phân loại này chủ yếu đáp ứng sự lựa chọn phương tiện để
vận chuyển sao cho phù hợp, đảm bảo an toàn, và đem lại hiệu quả kinh tế

cao nhất. Các phương tiện vận chuyển này phải đáp ứng theo : “Quy phạm
đóng mới phương tiện thủy nội địa – TCVN 2005 – ĐKVN”
1.2.4 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải thuỷ
Trong quá trình xem xét và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, phải dựa trên hệ thống các chỉ tiêu chuẩn mực được đưa ra
trên cơ sở phản ảnh những mục tiêu phấn đấu cho việc đem lại lợi ích kinh tế,
chính trị và xã hội. Để xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh cần so
sánh, đối chiếu các kết quả thu được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ vận tải thuỷ, với đặc thù kinh doanh là
thực hiện công việc được chủ tàu, đối tượng phục vụ hàng hoá và đáp ứng các
nhu cầu luân chuyển hàng hóa. Vì vậy, trước hết nó phải thoả mãn được yếu
tố đảm bảo an toàn cho hàng hoá; thực hiện tốt các công tác phục vụ tàu cũng
như phục vụ hàng hoá, đưa ra được các phương án vận chuyển hàng hoá tối
ưu với mức chi phí để tư vấn cho chủ tàu.
Quá trình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ vận tải thuỷ nói chung luôn bám sát hệ thống các chỉ tiêu
chuẩn được xây dựng cho từng doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó xuất phát và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa, nó phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực, các yếu tố cần thiết của doanh nghiệp để tham gia vào
hoạt động kinh doanh theo mục đích nhất định.

8


Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm rất nhiều khâu
với các mối liên hệ, tác động qua lại mang tính chất quyết định và hỗ trợ cùng
nhau thực hiện mục tiêu tổng thể của hoạt động kinh doanh. Nâng cao hoạt
động của tất cả các khâu trong kinh doanh là nhiệm vụ trọng tâm trong công

tác tổ chức điều hàn hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Xét theo nghĩa rộng hơn thì hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả. Chính vì khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng
chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để
đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi
chi phí.
Bên cạnh đó cần hiểu phạm trù hiệu quả một cách toàn diện trên cả hai
mặt định lượng và định tính.
Về mặt định lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng thì kinh doanh
chỉ đạt hiệu quả khi kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng, nỗ lực,
trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Mọi khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh được đưa ra đều chỉ mối
liên hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu vào ở những khía cạnh khác
nhau. Song có thể hiểu khái quát về nó như sau: “ Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như
lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhằm đạt được các mục tiêu
kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định”.

9


Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu kinh doanh cơ bản của
các doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra mà doanh
nghiệp thu được ngoài các chi phí cần thiết (chi phí kinh doanh). Nâng cao

hiệu quả kinh doanh chính là việc cực đại hoá giá trị này thông qua hàng loạt
các biện pháp cải tiến sản xuất, tiết kiệm trong thu mua, thúc đẩy tiêu thụ và
phát huy tất cả các nguồn lực của doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất phức tạp vì bản thân kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh nhiều khi không được phản ánh chính xác.
Nguyên do là có những chi phí và kết quả không phản ánh được bằng các đơn
vị đo lường thông thường (như uy tín, chi phí vô hình). Có lẽ vì vậy mà một
đặc điểm quan trọng nhất của hiệu quả kinh doanh là khái niệm phức tạp và
khó đánh giá chính xác. Hiệu quả kinh doanh được xác định từ kết quả thu
được và chi phí bỏ ra, trong khi đó kết quả và chi phí lại rất khó lường, vì vậy
đo lường đánh giá hiệu quả kinh doanh là rất khó khăn.
Về kết quả kinh doanh: Hầu như rất ít các doanh nghiệp xác định được
chính xác kết quả kinh doanh ở một thời điểm cụ thể. Nguyên nhân là do quá
trình kinh doanh không trùng khớp với nha, vả lại tại các doanh nghiệp sản
xuất xác định sản phẩm đã tiêu thụ trong khâu hàng gửi bán tại các điểm tiêu
thụ, đại lý hay đơn vị bạn là rất khó khăn. Bên cạnh đó việc ảnh hưởng của
thước đo giá trị cũng là nguyên nhân gây lên khó khăn trong việc đánh giá
chính xác hiệu quả kinh doanh (thay đổi của giá trị đồng tiền trên thị trường
theo địa điểm và thời gian).
Việc xác định chi phí kinh doanh cũng không dễ dàng. Về nguyên tắc,
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được xác định từ chi phí hữu hình và chi
phí vô hình. Xác định chi phí vô hình thường mang tính ước đoán, chúng ta
không thể xác định chính xác chi phí vô hình trong một thương vụ kinh

10


doanh. Chi phí vô hình là một cản trở lớn không chỉ cho các doanh nghiệp mà
còn cả nền kinh tế quốc dân trong xác định được chính xác chi phí bỏ ra.
Cũng chính vì việc xác định kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh

khó khăn mà dẫn tới khó xác định hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, điều này
cũng dẫn đến tình trạng hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh
dài hạn không phù hợp với nhau, đôi khi là mâu thuẫn. Chẳng hạn doanh
nghiệp chú trọng vào các mục tiêu trước mắt mà bỏ qua các đoạn thị trường,
bạn hàng truyền thống, về ngắn hạn có thể đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho
các doanh nghiệp. Nhưng về dài hạn có thể đem lại hiệu quả xấu.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải thuỷ
1.3.1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, liên
quan tới nhiều yếu tố khác nhau, phản ánh trình độ sử dụng, lợi dụng các yếu
tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó khi xem xét, đánh giá hiệu
quả cần quán triệt đúng quan điểm sau:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Vì đó vừa là nhu cầu, vừa là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối của nền
kinh tế hàng hoá mà thị trường cần, nền kinh tế cần chứ không phải bán
những hàng hoá mà doanh nghiệp có.
- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
người lao động.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và
thoả mãn các mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích của người lao động

11


được xem là lợi ích trực tiếp, bởi lẽ người lao động là yếu tố quyết định việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh đem lại phải được thoả

mãn cho nhu cầu lợi ích của người lao động, cho tập thể và cho Nhà nước,
căn cứ vào chi phí đã đầu tư cho việc đạt kết quả lợi ích đó.
Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và
đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành, của địa
phương và đơn vị kinh tế cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị kinh tế cơ sở khi
xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng hiệu quả tất cả các hoạt
động, lĩnh vực các khâu trong quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các
mối quan hệ, tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống
những mục tiêu đã xác định để đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hôi của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có
như vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh của
doanh nghiệp mới đủ cơ sở khoa học và thực tiễn, đảm bảo lòng tin của người
lao động, hạn chế những rủi ro và tổn thất, có như vậy các chỉ tiêu hiệu quả
mới đủ điều kiện thực hiện.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán, đánh giá hiệu quả, một mặt phải
căn cứ vào số lượng sản phẩm đã tiêu thụ và đánh giá thu nhập của những hàng
hoá đó theo giá cả thị trường, mặt khác phải tính đúng, tính đủ chi phí đã chi ra
để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ấy. Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện
vật và giá trị, đó là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng hoá. Ngoài ra đòi hỏi
các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn, hợp lý sản phẩm dở dang hiệu

12


quả, bán thành phẩm tự chế cần thiết cho quá trình kinh doanh tiếp theo. Điều
đó cho phép đánh giá đúng khả năng thỏa mãn nhu cầu thị trường về hàng hoá,

dịch vụ cả về hiện vật và giá trị của hàng hoá thị trường mong muốn.
- Phải đảm bảo thực hiện tốt các quan hệ kinh tế, chủ yếu là:
+ Tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng
lương bình quân và tiền công lao động.
+ Tốc độ tăng năng lực sản xuất mới phải nhanh hơn tốc độ tăng vốn
đầu tư để có khả năng tăng lực sản xuất mới.
1.3.2. Cơ sở lựa chọn
Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cần dựa trên hệ thống các chỉ tiêu chuẩn mực có liên quan đến việc đem lại
lợi ích kinh tế - chính trị toàn diện, đáp ứng nhu cầu của kinh tế thị trường,
phù hợp với đặc thù của từng ngành.
- Đảm bảo an toàn cho hàng hoá và hành khách.
+ Yêu cầu cơ bản và quan trọng nhất đối với vận tải nói chung là phải
đảm bảo an toàn cho hàng hoá và hành khách cả về số lượng và chất lượng.
+ An toàn về số lượng là phải đảm bảo không thiếu hụt, mất mát hàng
hoá, hành khách trong quá trình vận chuyển.
+ An toàn về chất lượng là phải giữ nguyên được giá trị sử dụng cho
hàng hoá như ban đầu trước khi vận chuyển và phục vụ tốt yêu cầu khách hàng.
Muốn làm tốt các điều đó đòi hỏi phải hiểu được cặn kẽ các đặc tính lý
hoá của hàng hoá để sắp xếp, phân loại hàng hoá (trang thiết bị, phương tiện
phải phù hợp với từng loại hàng) đảm bảo cho việc bảo quản hàng hoá được
tốt.
- Vận chuyển nhanh chóng, kịp thời và khả năng vận chuyển lớn.

13


Khả năng vận chuyển lớn là vận chuyển hàng hoá với khối lượng lớn
với một khoảng thời gian nhanh chóng, kịp thời, đây là yêu cầu cơ bản chung

của ngành vận tải. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật và công
nghệ như ngày nay, các phương tiện vận tải cũng đạt được nhiều tiến bộ đáng
kể, tốc độ được cải thiện cao hơn, mang đặc tính chuyên dùng, chuyên môn
hoá cao hơn, giảm bớt thời gian chạy tàu, tăng nhanh khả năng bốc xếp làm
giảm thời gian đỗ bến cho tàu. Để đạt được yêu cầu đó cần phải có biện pháp
tổ chức, quản lý, khai thác các phương tiện, thiết bị một cách hợp lý, phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu hoạt động trong quá trình vận tải, hạn chế tối đa
thời gian chết trong các khâu đó. Chính nhờ tăng tốc độ vận chuyển sẽ làm rút
ngắn thời gian vận chuyển, giảm thời gian lưu thông hàng hoá và giảm thời
gian quay vòng vốn.
- Vận chuyển tiết kiệm
Xét trên phương diện kinh tế đối với các doanh nghiệp thì đây là yêu
cầu cơ bản, có tác dụng to lớn trong việc hạ giá thành vận chuyển hàng hoá,
giảm chi phí vận tải và giảm giá cả hàng hoá cho các ngành kinh tế khác. Đây
là tiêu chuẩn liên quan đến nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cần được xem xét
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được yêu cầu này đòi
hỏi doanh nghiệp phải tổ chức, quản lý, khai thác các trang thiết bị, phương
tiện một cách hợp lý nhất, có hiệu quả nhất để giảm chi phí vận tải, góp phần
giảm giá thành sản xuất hàng hoá.
Chi phí vận tải hàng hoá từ nơi gửi đến nơi nhận trên thực tế có thể
giảm được trên cơ sở phối hợp công tác của tất cả các khâu trong quá trình
vận chuyển hàng hoá. Về phương diện này ta dễ dàng nhận thấy rằng, các
nguồn dự trữ là vô tận. Những mắt xích chủ yếu của quá trình này là những xí
nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, các dạng vận tải khác nhau hợp nhất trong
mạng lưới vận tải thống nhất và lĩnh vực tiêu thụ thể hiện bằng các kho chứa

14


và mạng lưới thương nghiệp. Việc lựa chọn và xác định đúng đắn các hình

thức phối hợp công tác trong quá trình vận chuyển hàng hoá là điều kiện cần
thiết và bắt buộc. Hệ thống vận tải phải kết hợp chặt chẽ với hệ thống sản xuất
- vận tải thì mới giải quyết trọn vẹn nhiệm vụ giảm chi phí vận tải tới mức tối
đa. để làm được điều này ta cần thống nhất ở tất cả các khâu có liên quan
trong quá trình vận chuyển hàng hoá như các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, các dạng vận tải khác nhau và các bộ phận trong phạm
vi lưu thông. Soạn thảo việc thực hiện quá trình vận chuyển trong mối quan
hệ qua lại và sự phối hợp các phương tiện kĩ thuật, bao gồm các trang thiết bị
của doanh nghiệp công nghiệp, các phương tiện giao thông của các dạng vận
tải khác nhau, các thiết bị của các cảng, các kho bãi chứa hàng hoá và các
trang thiết bị trong phạm vi tiêu thụ. Áp dụng qui trình công nghệ mới nhất, tổ
chức phối hợp công tác với nhau.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải thuỷ
Đối với các doanh nghiệp nói chung thì hiệu quả kinh tế đạt được là
việc thu được lợi ích tối đa với chi phí tối thiểu cả về lượng và chất. Ngoài ra,
việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với từng doanh nghiệp còn tuỳ thuộc vào từng đặc thù lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó và dựa trên nhiệm vụ chính trị kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp được giao. Vì thế, khi nghiên cứu đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp vận tải cần phải bám sát hệ thống các chỉ
tiêu chính trị - kinh tế - xã hội được xây dựng cho doanh nghiệp trong việc
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cần nghiên cứu và
phân tích các chỉ tiêu số lượng lẫn chỉ tiêu chất lượng. Các chỉ tiêu kinh tế
phản ánh chất lượng sử dụng, khai thác các chi phí đầu vào gồm vốn, lao

15


động - tiền lương, nhiên liệu... và các kết quả đầu ra như sản lượng vận

chuyển, sản lượng luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận... đồng thời cần đi sâu
nghiên cứu các chỉ tiêu tổng quát, đánh giá hiệu quả cụ thể của các yếu tố
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu số lượng
- Tổng sản lượng hàng hoá
+ Tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển
+ Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển
+ Tổng số phương tiện hoạt động
- Kết quả kinh doanh
+ Doanh thu
+ Chi phí
+ Lợi nhuận
+ Năng suất hoạt động của phương tiện
+ Thu nhập
+ Nộp ngân sách
a, Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung.
* Chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu về lợi nhuận như sau:
- Tổng mức lợi nhuận (TLN)
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuối cùng của một doanh nghiệp. Nó nói lên qui mô của kết
quả đó đồng thời phản ánh một phần hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tổng mức lợi nhuận thường bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chính và lợi nhuận từ các hoạt động khác (tài chính, bất thường).
- Tỷ suất lợi nhuận (PLN)

16


Đây là chỉ tiêu tương đối, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và

doanh thu, phản ánh một phần hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó nói
lên rằng trong 100 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi.
PLN =

LN
x100%
DT

Trong đó: LN: là lợi nhuận

DT: là doanh thu

* Các chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả của việc khai thác sử dụng
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đồng vốn
Các chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất của đồng vốn đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của đồng vốn đầu tư vào quá trình
sản xuất kinh doanh.

Doanh thu

Sức sản xuất của đồng vốn đầu tư =

Sức sinh lời của đồng vốn đầu tư =

Vốn kinh doanh

Lợi nhuận
Vốn kinh doanh


- Hiệu quả sử dụng chi phí
+ Được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa tổng doanh thu, tổng lợi nhuận
thu được trên tổng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu/ Tổng chi phí hoặc Tổng lợi nhuận/ Tổng chi phí
+ Đồng thời ta có thể đánh giá hiệu suất sử dụng từng yếu tố chi phí cụ
thể như chi phí tiền lương, nhiên liệu, chi phí động lực, chi phí sửa chữa…
` Tổng doanh thu/ Tổng chi phí tiền lương hoặc Tổng lợi nhuận/ Tổng
chi phí tiền lương
` Tổng doanh thu/ Tổng chi phí nhiên liệu hoặc Tổng lợi nhuận/ Tổng
chi phí nhiên liệu

17


- Hiệu quả sử dụng lao động
Bao gồm chỉ tiêu năng suất lao động và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu
trên số lao động

Doanh thu
NSLĐ =

Số lao động

Chỉ tiêu này phản ánh tình hình lao động và năng suất lao động của
doanh nghiệp
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp được xác định
bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận và số lao động. Nó phản ánh mỗi lao động trong
doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.

Lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng lao động =

Số lao động

Khi phân tích đánh giá chung hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu, ta có thể dựa trên sự so sánh các chỉ
tiêu tương đối giữa các thời kỳ khác nhau để thấy được tốc độ cũng như
hướng phát triển hay trì trệ của các hoạt động ở doanh nghiệp ra sao, đồng
thời tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng đó, nghiên cứu các biện pháp
hạn chế, khắc phục nhằm tăng khả năng tiềm lực trong doanh nghiệp, rút ra
kinh nghiệm trong thời gian tới, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp trong tương lai.
b, Nhóm các chỉ tiêu đánh giá đối với phương tiện.
* Số tàu có tính bình quân (Φ) :

Ʃ
Фi.tci
Φ=

Trong đó:

Ʃ Tci
18


- t : Là số phương tiện i có thời gian trong năm.
- T : Thời gian công lịch.
* Hệ số vận doanh bình quân (ε vd):


Ʃ Ndktkt

Trong đó:
- N : Công suất đăng kiểm bình quân.

ε vd =

- t : Thời gian khai thác.

Ʃ NdkTcl

- T : Thời gian công lịch.
* Hệ số vận hành bình quân (ε vh):
Trong đó:

Ʃ Ndktkt

- N : Công suất đăng kiểm bình quân

ε vh =

- t : Thời gian khai thác
- T : Thời gian tàu chạy

19

Ʃ NdkTcl


* Tc khai thỏc binh quõn (Vkt):


NdkL

Trong ú:
- N : Cụng sut ng kim

Vkt =

- L : Quóng ng tu chy (Km)

NdkTchy

- T : Thi gian tu chy (ngy)
* H s li dng quang ng ():

NdkLcúhng

Trong ú:
- L : L quóng ng tu chy cú hng.

=

- T : L thi gian tu chy.

NdkTchy

1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ quản lý, sử dụng năng lực sẵn có

của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh

doanh của doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả của tất
cả các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm
từ khâu nghiên cứu khảo sát thị trờng đến khâu tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời đảm bảo mục tiêu
hiệu quả kinh tế xã hội.
ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố cả chủ quan
lẫn khách quan. Việc xem xét các yếu tố này tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể khắc phục và hạn chế ảnh hởng
của chúng tới kết quả kinh doanh của mình. Các nhân tố ảnh

20


×