Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại trung tâm y tế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 103 trang )

B GIO DC V O TO
I HC THI NGUYấN

B Y T

TRNG I HC Y - DC

NGUYN TH BC

KếT QUả ĐIềU TRị NGOạI TRú
BệNH NHÂN ĐáI THáO ĐƯờNG TYP 2
TạI TRUNG TÂM Y Tế THàNH PHố BắC NINH

LUN VN CHUYấN KHOA CP II

THI NGUYấN NM 2015


B GIO DC V O TO
I HC THI NGUYấN

B Y T

TRNG I HC Y - DC

NGUYN TH BC

KếT QUả ĐIềU TRị NGOạI TRú
BệNH NHÂN ĐáI THáO ĐƯờNG TYP 2 TạI TRUNG TÂM Y Tế
THàNH PHố BắC NINH


Chuyờn ngnh: NI KHOA
Mó s: CK 62.72.20.40
LUN VN CHUYấN KHOA CP II
HNG DN KHOA HC:
PGS. TS DNG HNG THI

THI NGUYấN - NM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực, xuất phát từ thực tiễn nghiên
cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận án tốt nghiệp Chuyên khoa II ”
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Thái Nguyên, năm 2015
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thế Bắc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo - Bộ phận sau đại học, các
Thầy, Cô giáo Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Y tế Bắc Ninh, Ban Giám đốc TTYT
Thành phố Bắc Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,

công tác, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS - Tiến sỹ Dương Hồng
Thái, người Thầy đã trực tiếp giảng dạy, tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu để cho luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần, xa đã luôn giúp đỡ, động viên
tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương
yêu trong toàn thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn
động viên tinh thần giúp tôi thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, năm 2015

Nguyễn Thế Bắc


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ADA

Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
(American diabetes Association)

BMI

Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)

B/M


Chỉ số bụng mông

ĐTĐ

Đái tháo đường

HDL- C

Cholesterol tỷ trọng cao
(High Density Lipoprotein - Cholesterol)

IDF

Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế
(International Diabetes Federation)

JNC

Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ
(United States Joint National Committee)

LDL- C

Cholesterol tỷ trọng thấp
(Low Density Lipoprotein - Cholesterol)

TC

Cholesterol toàn phần

(Total Cholesterol )

TG

Triglycerid

THA

Tăng huyết áp

UKPDS

Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
(United Kingdom Prospective Diabetes Study)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN

3


1.1. Bệnh đái tháo đường

3

1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường

20

1.3. Một số nghiên cứu về quản lý, điều trị đái tháo đường

24

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Đối tượng nghiên cứu

28

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

29

2.3. Phương pháp nghiên cứu

29

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu


30

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

31

2.6. Tiêu chuẩn đánh giá chỉ tiêu nghiên cứu

32

2.7. Vật liệu nghiên cứu

38

2.8. Xử lý số liệu

38

2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

39

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Trung
tâm y tế thành phố Bắc Ninh

40
40

3.2. Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường tup 2 tại

Trung tâm Y tế Thành phố Bắc Ninh.
Chƣơng 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo đường tup 2 điều trị tại
trung tâm y tế TP Bắc Ninh

43

4.2. Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại
trung tâm y tế TP Bắc Ninh

57

4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân
đái tháo đường tup 2 tại trung tâm y tế TP Bắc Ninh

64

KẾT LUẬN
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

54
54

70
72


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường typ 2


21

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn BMI chẩn đoán thừa cân và béo phì

33

Bảng 2.2

35

Phân độ huyết áp

Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi

40

Bảng 3.2

Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới, dân tộc

40

Bảng 3.3

Đặc điểm tiểu sử của đối tượng nghiên cứu

43

Bảng 3.4


Thay đổi Glucose máu lúc đói sau điều trị

43

Bảng 3.5

Thay đổi Cholesterol sau điều trị

44

Bảng 3.6

Thay đổi Triglycerid sau điều trị

44

Bảng 3.7

Thay đổi HDL-c sau điều trị

45

Bảng 3.8

Thay đổi LDL-c sau điều trị

45

Bảng 3.9


Thay đổi Ure sau điều trị

46

Bảng 3.10 Thay đổi Creatinin sau điều trị

46

Bảng 3.11 Thay đổi huyết áp sau điều trị

47

Bảng 3.12 Thay đổi BMI sau điều trị

47

Bảng 3.13 Thay đổi triệu chứng lâm sàng sau điều trị

48

Bảng 3.14 Thay đổi các thói quen sau điều trị

48

Bảng 3.15 Thay đổi hành vi nguy cơ và bệnh kèm theo sau điều trị

49

Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tuổi với kết quả điều trị


49

Bảng 3.17 Mối liên quan giữa giới với kết quả điều trị

50

Bảng 3.18 Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kết quả điều trị

50

Bảng 3.19 Mối liên quan giữa BMI trước với kết quả điều trị

51

Bảng 3.20 Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh với kết quả điều trị

51

Bảng 3.21 Mối liên quan giữa tập thể dục thể thao với kết quả điều trị

52

Bảng 3.22 Mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và kết quả điều trị

52

Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị và kết quả điều trị

53



DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ....................... 41
Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo BMI lúc vào ..................... 42
Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian mắc bệnh ............ 42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hoá gây tăng đường huyết mạn
tính do thiếu insulin tương đối hay tuyệt đối của tuyến tụy. Nếu không được
kiểm soát tốt, sau một thời gian tiến triển có thể gây nhiều biến chứng [46].
Bệnh đã và đang trở thành vấn đề mang tính chất xã hội bởi sự bùng phát
nhanh chóng, mức độ nguy hại và thậm ch được coi là dịch [43], [59], [65].
Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường tăng nhanh chóng trên toàn thế giới
trong những năm gần đây. Theo thống kê, tỉ lệ bệnh đái tháo đường trên toàn
thế giới là 2,8

với 171 triệu người mắc năm 2000 [62], đã tăng lên 8,3

với

366 triệu người mắc năm 2011 và dự đoán tỉ lệ bệnh đái tháo đường trên toàn
thế giới s tăng lên 9,9

với hơn 552 triệu người mắc vào năm 2030 [45],


[60]. Trong số các bệnh nhân bị đái tháo đường thì 90

bệnh nhân bị đái tháo

đường typ 2 [64]. Nghiên cứu cho thấy số lượng bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 đã và đang tăng lên một cách nhanh chóng trên toàn thế giới, đặc biệt là
ở các nước đang phát triển [63]. Theo Hiệp hội đái tháo đường quốc tế thì dự
kiến đến năm 2030 s có khoảng 439 triệu bệnh nhân đái tháo đường typ 2
trên toàn thế giới [44]. Tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường typ 2 rất khác nhau ở
các nước trên thế giới phụ thuộc vào các yếu tố môi trường, văn hóa và thói
quen sinh hoạt [68]. Một nghiên cứu ở khu vực châu

cho thấy tỉ lệ bệnh

nhân đái tháo đường typ 2 tăng gấp 3 - 5 lần trong vòng 30 năm qua ở các
nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và In đô nê xia [65].
Việt Nam là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh đái tháo đường rất
nhanh. Theo báo cáo của Bộ Y tế thì tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở Việt
Nam đang tăng mạnh từ 2,7

(năm 2001) lên tới 5,7

(năm 2008) [8], [11].

Đối với bệnh đái tháo đường thì ảnh hưởng hậu quả của bệnh lại là do ch nh
các biến chứng của bệnh gây ra. Nghiên cứu cho thấy, nếu không được quản


2


lý, điều trị và phòng bệnh kịp thời thì bệnh nhân đái tháo đường rất dễ bị các
biến chứng như: 44
71

người bệnh đái tháo đường bị biến chứng thần kinh,

biến chứng về thận, 8

bị biến chứng mắt [4], [24]. Đối với bệnh nhân

đái tháo đường, mục tiêu đặt ra là thực hiện tốt việc quản lý và điều trị bệnh
nh m làm giảm hoặc chậm các biến chứng, di chứng của bệnh dẫn đến nâng cao
chất lượng cuộc sống của người bệnh, làm giảm chi ph của xã hội [12]. Đó là lý
do mà Đảng và Nhà nước đã thực hiện xây dựng chương trình quản lý, phòng
chống bệnh đái tháo đường tại cộng đồng [10].
Thành phố Bắc Ninh là một thành phố công nghiệp; trong những năm
gần đây, bên cạnh sự phát triển về kinh tế, đời sống nhân dân là sự thay đổi
thói quen sinh hoạt và làm cho tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường ngày một gia
tăng. Thực hiện chủ trương của Bộ Y tế, Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh
đã và đang triển khai chương trình khám, quản lý và điều trị cho các bệnh
nhân đái tháo đường tại cộng đồng. Tại Khoa khám bệnh Trung tâm y tế
thành phố Bắc Ninh đang quản lý, điều trị trên 1000 bệnh nhân đái tháo
đường. Tuy nhiên, bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại cộng đồng thường bị
ảnh hưởng bởi một số thói quen sống, sinh hoạt, ăn uống bất lợi cho việc
kiểm soát đường huyết. Câu hỏi đặt ra là kết quả điều trị bệnh nhân đái tháo
đường ngoại trú hiện nay ra sao và yếu tố nào ảnh hưởng tới kết quả này? Đó
ch nh là lý do chúng tôi tiến hành đề tài: “Kết quả điều trị ngoại trú bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh” nh m
mục tiêu:
1 Đánh giá ết qu đi u tr ngo i tr bệnh nhân đái tháo đường typ 2

t i Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.
2 Phân t ch một số yếu tố nh hưởng tới kết qu đi u tr ngo i trú bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 t i Trung tâm y tế thành phố Bắc Ninh.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đƣờng
1 1 1 Dịch t h c ệnh đái tháo đường
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh đã và đang b ng phát
nhanh chóng trên toàn thế giới trong những năm gần đây. Bệnh đã trở thành
một trong những vấn đề y tế hàng đầu cho tất cả các quốc gia. Theo thống kê,
tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ trên toàn thế giới là 2,8
2000 [62], đã tăng lên 8,3

với 171 triệu người mắc năm

với 366 triệu người mắc năm 2011 và dự đoán tỉ

lệ bệnh ĐTĐ trên toàn thế giới s tăng lên 9,9

với hơn 552 triệu người mắc

vào năm 2030 [45], [60]. Trong số các bệnh nhân bị ĐTĐ thì 90

bệnh nhân

bị ĐTĐ typ 2 [64].

ĐTĐ typ 2 đang gia tăng một cách nhanh chóng trên toàn thế giới. Số
lượng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được dự đoán là s tăng gấp đôi trong thế kỷ tới
do sự già hóa dân số, và đặc biệt 80

bệnh nhân ĐTĐ typ 2 sống ở các nước

đang phát triển [52], nơi có phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi từ 45 - 64 tuổi [63].
Theo nghiên cứu thì số lượng bệnh nhân ĐTĐ typ 2 s tăng lên 439 triệu
trường hợp vào năm 2030 trên toàn thế giới [44] và tỉ lệ này s tăng ở nhóm
tr em và thanh thiếu niên [67]. Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 được
phát hiện chỉ đại diện cho những trường hợp đến bệnh viện và được chẩn
đoán mà thôi, trên thực tế có rất nhiều bệnh nhân ĐTĐ typ 2 vẫn chưa được
chẩn đoán phát hiện bệnh và điều trị [67].
Bệnh ĐTĐ typ 2 được gây ra bởi gen, yếu tố môi trường và hành vi lối
sống [42]. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 rất khác nhau từ v ng này đến v ng
khác [68], tỉ lệ này thậm ch khác nhau ngay trong c ng 1 v ng hoặc 1 nhóm
dân tộc [65]. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch
bệnh Hoa Kỳ (CDC) (2011) thì có khoảng 25,8 triệu bệnh nhân ĐTĐ trên


4

toàn nước Mỹ với khoảng 90 - 95,0

bệnh nhân bị bệnh ĐTĐ typ 2; và có

khoảng 7 triệu bệnh nhân ĐTĐ chưa được chẩn đoán [40]. Một nghiên cứu
khác ở Thụy Sỹ cho tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 dao động từ 5,7 - 7,0 ; và tỉ
lệ ĐTĐ typ 2 ở nam cao hơn ở nữ, tỉ lệ này cũng tăng dần theo tuổi [48].
Hiện nay có rất nhiều nước châu


đang phải đối mặt với nhu cầu chăm

sóc y tế và những gánh nặng xã hội do ĐTĐ gây ra, đặc biệt là ở Trung Quốc
và Ấn Độ. Tỉ lệ bệnh ĐTĐ typ 2 ở các nước châu , đặc biệt là v ng châu

-

Thái Bình Dương, hiện đang chiếm tỉ lệ cao và dự đoán là còn tăng nhanh hơn
các v ng khác trên toàn thế giới. Một nghiên cứu ở khu vực châu

cho thấy

tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tăng gấp 3 - 5 lần trong vòng 30 năm qua
ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan và In đô nê xia [65].
Sự tăng nhanh của tỉ lệ bệnh ĐTĐ typ 2 tại châu

là hậu quả của việc

tăng đô thị hóa, hiện đại hóa và chế độ sống t vận động trong quần thể cộng
đồng dân cư. Tỉ lệ này tăng cũng là kết quả của việc tồn tại gen có xu hướng
mạnh m trong việc gây ra bệnh ĐTĐ typ 2 ở quần thể người châu

[55].

Trong nghiên cứu tổng quan của Zimmet và (cs) cho thấy v ng Đông Nam
châu

là một trong những v ng có tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cao nhất trên


toàn thế giới [67]. Tỉ số bệnh nhân ĐTĐ giữa v ng thành thị so với nông thôn
là 1,5 1 ở thời điểm hiện tại và dự đoán tỉ số này s tăng lên nhiều hơn 3 1
vào năm 2025 ở các nước đang phát triển. Một yếu tố nguy cơ khác làm tăng
ĐTĐ typ 2 ở các nước đang phát triển ch nh là yếu tố nguy cơ về kinh tế xã
hội, đặc biệt là ở v ng nghèo đói [67].
Ở Việt Nam, ĐTĐ đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng theo sự
phát triển của kinh tế thị trường cũng như tốc độ đô thị hóa. Năm 1990,
nghiên cứu dịch tễ học bệnh ĐTĐ cho kết quả tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội là 1,2%,
thành phố Hồ Chí Minh là 2,52% [4]. Năm 2002. theo Nguyễn Huy Cường
và cộng sự (cs) điều tra trên 3508 người trên 16 tuổi ở Hà Nội, tỷ lệ ĐTĐ


5

là 2,45% [15]. Năm 2002 điều tra trên phạm vi toàn quốc của viện nội tiết,
tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở lứa tuổi 30 – 64 là 2,7%, ở các thành phố là 4,4 ,
v ng đồng b ng ven biển là 2,2

và miền núi là 2,1

[4]. Một nghiên cứu

được tiến hành trên 2394 đối tượng từ 30 - 64 tuổi đang sinh sống tại 4
thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh
thấy r ng tỷ lệ mắc ĐTĐ là 4,1 . Đa số bệnh nhân ĐTĐ không được chẩn
đoán và điều trị [3], [4]. Tỉ lệ bệnh ĐTĐ đã tăng lên nhanh chóng lên 5,7
năm 2008 [8], [11].
ĐTĐ typ 2 gây ra một gánh nặng y tế đối với không chỉ cá nhân người
bệnh mà còn đối với cả xã hội ở tất cả các quốc gia. Chi ph y tế toàn cầu
dành cho ĐTĐ là 376 tỉ đô la năm 2010 và dự kiến con số này s tăng lên 490

tỉ đô la vào năm 2030 [66]. Ở châu u, chi ph y tế dành cho ĐTĐ typ 2 là 29
tỉ Eu rô với chi ph trung bình là 2834 Eu rô 1 bệnh nhân năm và thời gian
n m viện ước t nh trung bình cho m i bệnh nhân là 23 ngày [47]. ĐTĐ typ 2
s làm giảm chất lượng sống và dẫn đến nhiều biến chứng cũng như giảm tuổi
thọ. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ở độ tuổi trung niên (40 - 49
tuổi) s bị giảm mất 10 năm tuổi thọ khi mắc bệnh này [53]. Tại Việt Nam
ước tính hiện nay chi phí cho bệnh ĐTĐ là 606.251 đôla, dự kiến đến năm
2025 tăng lên 1.114.430 [17]. Gánh nặng chi trả, gánh nặng giảm chất lượng
sống và giảm tuổi thọ của bệnh ĐTĐ chủ yếu do các biến chứng của bệnh gây
nên. Do đó vấn đề cấp bách đặt ra là phải quản lý tốt bệnh nhân ĐTĐ để giảm
tỷ lệ các biến chứng.
1 1 2 Định ngh

đái tháo đường

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) “Đái tháo đường là một hội chứng có
đặc t nh biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu qu của việc mất hoàn toàn
insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc ho t động của
insulin" [4], [38].


6

Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại
bệnh đái tháo đường Hoa Kỳ, lại đưa ra một định nghĩa mới về đái tháo
đường: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc
điểm là tăng glucose máu, hậu qu

của sự thiếu hụt bài tiết insulin;


hiếm huyết trong ho t động của insulin hoặc c hai Tăng glucose máu
m n t nh thường ết hợp với sự hủy ho i, sự rối lo n chức năng của nhi u cơ
quan đặc biệt là mắt, thận, thần inh, tim và m ch máu” [1].
1.1.3 Chẩn đoán ệnh đái tháo đường
* Tiêu chu n ch n đoán theo
Diabetes ssociation

D



iệp hội đái tháo đường

oa

merican

O xác đ nh năm 1999

Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán
xác định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.
- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm
pháp tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l [38].
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó [4].
* Theo D - 2012 th đái tháo đường được ch n đoán hi thỏa m n 1 trong

4 đi u iện sau:
- Glucose huyết tương lúc đói ( t nhất sau ăn 8 giờ) ≥ 7,0 mmol l (126
mg/dl); hoặc:
- Glucose huyết tương bất kỳ ≥ 11,1 mmol l (200 mg dl), kèm theo triệu
chứng lâm sàng cổ điển: đái nhiều, ăn nhiều, sút cân; hoặc:


7

- Glucose huyết tương sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
(uống nhanh trong 5 phút 75g glucose hòa tan trong 200 ml nước) ≥ 11,1
mmol/l (200mg/dl); hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5
Chẩn đoán chỉ được xác định với xét nghiệm lần thứ 2 (ngày sau) có
kết quả thỏa mãn một trong các tiêu chuẩn trên (không bắt buộc phải đúng với
xét nghiệm lần đầu), trừ tiêu chuẩn 2 (glucose máu bất kỳ) chỉ cần xét nghiệm
1 lần [39].
1.1.4. Phân loại ệnh đái tháo đường
1.1.4.1. Đái tháo đường typ 1
ĐTĐ typ 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10

tổng số bệnh nhân ĐTĐ thế

giới. Nguyên nhân do tế bào β bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin
tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Các
kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên quan chặt ch
với sự phát triển của ĐTĐ typ 1.
ĐTĐ typ 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được phát
hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là tr em và tr vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số

các trường hợp được chẩn đoán bệnh ĐTĐ typ 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh ĐTĐ
typ 1 s có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
Có thể có các dưới nhóm:
- ĐTĐ qua trung gian miễn dịch.
- ĐTĐ typ 1 không rõ nguyên nhân.
1 1 4 2 Đái tháo đường typ 2
ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% ĐTĐ trên thế giới, thường gặp
ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng dần theo tuổi.


8

Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn
uống, ĐTĐ typ 2 ở lứa tuổi tr đang có xu hướng phát triển nhanh.
Đặc trưng của ĐTĐ typ 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết
insulin tương đối. ĐTĐ typ 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn
đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu
hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá lipid, các
biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các biến chứng
này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ typ 2 là có sự tương tác giữa
yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người mắc bệnh ĐTĐ
typ 2 có thể điều trị b ng cách thay đổi thói quen, kết hợp d ng thuốc để kiểm
soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không tốt thì bệnh nhân
cũng s phải điều trị b ng cách d ng insulin.
1 1 4 3 Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,
gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của ĐTĐ thai nghén sau đ theo 3
khả năng: Bị ĐTĐ, giảm dung nạp glucose, bình thường [5], [6].

1.1.4.4. Các thể đái tháo đường hác hiếm gặp
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất.
- Khiếm khuyết chức năng tế bào β.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1 1 5 Biến chứng ệnh đái tháo đường
Bệnh ĐTĐ nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh s


9

tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn t nh. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1 1 5 1 Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp t nh hoặc điều trị không th ch hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn
mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm.
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc d y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10%. Hôn mê tăng áp lực
thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose nặng, đường huyết tăng
cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2
nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [14].
Hạ đường huyết cũng là một biến chứng nguy hiểm gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ sử dụng insulin hoặc sulfamid hạ đường huyết và thường để lại những

hậu quả nghiêm trọng về cả thể lực lẫn tinh thần cho người bệnh [14]. Nguyên
nhân của hạ đường huyết thường có liên quan đến chế độ ăn không tương
xứng, quên bữa, hoạt động thể lực quá sức, quá liều insulin, stress, suy vỏ
thượng thận, bệnh lý dạ dày đái tháo đường, suy thận, thai nghén. Sử dụng
thuốc viên hạ glucose máu cũng có thể xảy ra biến chứng hạ đường huyết.
Trường hợp hạ đường huyết nếu nhẹ bệnh nhân có cảm giác đói bụng,
mệt mỏi cả thể lực và tinh thần, vã mồ hôi, tim đập nhanh, có thể nôn hoặc ỉa
chảy. Trường hợp nặng có thể xảy ra bất ngờ hoặc từ từ trên nền các triệu
chứng trên biểu hiện chủ yếu là tâm thần kinh như mất ý thức thoáng qua,
chóng mặt. Hôn mê hạ đường huyết thường không đột ngột, kèm co cơ, co
giật...bệnh nhân s hồi phục khi truyền glucose sớm. Nếu hạ glucose máu kéo


10

dài thương tổn não không hồi phục và có thể tử vong, tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 1 hạ đường huyết là 3-7% [5], [14].
1 1 5 2 Biến chứng m n tính
* Biến chứng tim - m ch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ là biến chứng thường gặp và nguy
hiểm. Mặc d có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng các
nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người ĐTĐ có bệnh tim
mạch là 45 , nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người bình
thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng 75%
tử vong ở người bệnh ĐTĐ, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim là
nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến hành trên 353
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là người Mỹ gốc Mêhicô trong 8 năm thấy có 67 bệnh
nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, tỷ lệ mắc bệnh chung

của tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ gấp đôi so với người bình thường.
Trong ĐTĐ typ 2, 50

ĐTĐ mới được chẩn đoán có tăng huyết áp. Tăng

huyết áp ở người ĐTĐ typ 2 thường kèm theo các rối loạn chuyển hoá và
tăng lipid máu [1], [5], [14]. Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân
ĐTĐ gấp 1,5 - 2 lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người
bình thường. Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80
bệnh nhân ĐTĐ mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [1], [3].
* Biến chứng thận
Biến chứng thận do ĐTĐ là một trong những biến chứng thường
gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do ĐTĐ khởi phát b ng
protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và creatinin s t ch
tụ trong máu. Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy


11

thận giai đoạn cuối. Với người ĐTĐ typ 1, mười năm sau khi biểu hiện bệnh
thận rõ ràng, khoảng 50

tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và sau 20

năm s có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu kỳ.
Khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân ĐTĐ typ 2
ít hơn so với bệnh nhân ĐTĐ typ 1, song số lượng bệnh nhân ĐTĐ typ 2
chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối chủ
yếu là bệnh nhân ĐTĐ typ 2.
Để theo dõi bệnh thận ĐTĐ có thể định lượng microalbumin niệu, đo

mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu 24 giờ. Ngày nay, nhiều phòng
xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước tiểu
qua đêm. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thu Hương (2013) về khảo sát tỉ lệ,
đặc điểm biến chứng thận ở 299 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 cho kết quả:
tỉ lệ biến chứng thận nói chung gặp ở 41,5 , trong đó microalbumin niệu (+)
22,7 , protein niệu (+) 11,4 , suy thận mạn t nh các giai đoạn 7,4

[24].

* Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ, có v
tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo dài. Đục
thuỷ tinh thể ở người ĐTĐ cao tuổi s tiến triển nhanh hơn người không
ĐTĐ. Bệnh lý võng mạc ĐTĐ là nguyên nhân hàng đầu của mù ở người 20 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ b ng tăng t nh thấm mao mạch, ở giai đoạn
muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và khoảng 60

bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có bệnh lý võng

mạc do ĐTĐ [1], [5], [14].
* Bệnh thần inh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do ĐTĐ gặp khá phổ biến, ước t nh khoảng 30

bệnh

nhân ĐTĐ có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh ĐTĐ typ 2 thường có


12


biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh thần kinh do ĐTĐ
thường được phân chia thành các hội chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh,
bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động
gốc chi [1], [5], [14].
* Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân ĐTĐ do sự phối hợp của tổn thương mạch máu,
thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose máu tăng cao. Một
thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người mắc
bệnh ĐTĐ có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người phải nhập
viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân ĐTĐ phải cắt cụt chi dưới
nhiều gấp 15 lần so với người không bị ĐTĐ, chiếm 45 - 70

tổng số các

trường hợp cắt cụt chân [1], [5], [14].
* Nhiễm hu n ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị ĐTĐ thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm khuẩn
do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan như:
viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh hơi,
nhiễm nấm … [1], [5], [14].
* Rối lo n chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc
mạch, làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các
biến chứng mạch máu khác. Rối loạn lipid máu xảy ra ngay từ khi tỷ lệ các
thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [1], [5], [14].
Rối loạn lipid máu chủ yếu ở người ĐTĐ typ 1 là lượng lipoprotein
huyết tương thấp, tăng mức LDC - C hạt nhỏ, đậm đặc. Các bất thường này
s được cải thiện song hành với mức kiểm soát glucose máu. Người ĐTĐ typ

2 thường có tăng triglycerid máu và giảm HDL - C (loại lipoprotein được


13

xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi khi không phụ thuộc vào mức độ
kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc ĐTĐ typ 2 thường có mức HDL- C
thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%. Chuyển hoá LDL- C cũng bị rối loạn ở
người ĐTĐ typ 2, chỉ cần LDL - C tăng nhẹ cũng đã là yếu tố nguy cơ làm
bệnh mạch vành tăng rõ rệt [1], [5], [14].
1 1 6 Điều trị ệnh đái tháo đường typ 2
Cho đến nay chưa có phương pháp nào điều trị khỏi h n bệnh ĐTĐ, tuy
nhiên nếu bệnh nhân ĐTĐ được quản lý và điều trị đúng đắn, bệnh nhân s có
cuộc sống gần như bình thường. Nếu bệnh nhân ĐTĐ không được điều trị,
quản lý tốt thì bệnh s gây những biến chứng nặng nề [1], [5], [14]. Điều trị
bệnh ĐTĐ typ 2 tiến hành theo các nguyên tắc sau [9]:
1 1 6 1 Nguyên tắc chung
* Mục đ ch
- Duy trì lượng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần như
mức độ sinh lý, đạt được mức HbA1c lý tưởng, nh m giảm các biến chứng
có liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do ĐTĐ.
- Giảm cân nặng (với người béo) hoặc không tăng cân (với người
không béo).
* Nguyên tắc
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập - bộ ba điều trị
bệnh ĐTĐ.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid,
duy trì số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu...
- Khi cần phải d ng insulin (v dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn t nh,
bệnh nhiễm tr ng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...) [9].

Đa số bệnh nhân ĐTĐ đòi hỏi sử dụng thuốc hạ đường huyết đường
uống kéo dài phối hợp với chế độ ăn uống và luyện tập.


14

1 1 7 Chế đ ăn c

ệnh nhân đái tháo đường

- Tiết chế ăn uống là nền tảng của điều trị và phòng ngừa ĐTĐ, với
mục đ ch nh m đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, cân b ng đầy đủ về lượng và
chất để có thể điều chỉnh đường huyết duy trì cân nặng đảm bảo cho người
bệnh có đủ sức kho để hoạt động, công tác [1], [2].
- Thực phẩm cung cấp: chất đạm, chất béo, chất đường, muối khoáng
và chất xơ. Người ta chia chất đường làm 2 loại: đường hấp thu chậm và
đường hấp thu nhanh. Chế độ ăn của người ĐTĐ nên:
 Đảm bảo tỷ lệ năng lượng cung cấp do: chất đạm 12-15 , chất đường
55 , chất béo ≤ 30 .
 Trong m i bữa ăn nên có đủ các thành phần nói trên là tốt nhất, không
nên chỉ ăn toàn thức ăn chứa nhiều đạm s gây hại cho thận.
 Cần sử dụng chất béo có lợi cho cơ thể có trong thực vật, ăn t các chất
béo dễ gây xơ vữa động mạch (bơ, pho mát, các loại mỡ động vật trừ
mỡ cá). Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol.
 Nên d ng những thức ăn chứa đường hấp thu chậm, thức ăn có nhiều
chất xơ, đủ sinh tố, đặc biệt vitamin nhóm B, nên chia thành nhiều bữa
để tránh tăng đường máu quá cao sau ăn và hạn chế hạ đường huyết khi
xa bữa ăn.
Thực tế không có một công thức cụ thể t nh chế độ ăn cho m i bệnh
nhân vì chế độ ăn cụ thể phục thuộc vào nhiều yếu tố như: Thể trạng gầy, béo;

lao động thể lực; tập quán ăn uống; kinh tế gia đình. Dựa vào những yếu tố
trên mà người thầy thuốc có thể đưa ra những chế độ ăn hợp lý cho người
bệnh [13], [14], [26].
1 1 8 Chế đ

uyện t p c

ệnh nhân đái tháo đường

Tập luyện thường xuyên làm gia tăng nồng độ HDL - C, gia tăng sự
tiêu hao năng lượng, giúp giảm trọng lượng cơ thể ở bệnh nhân béo phì. Quá


15

trình tập luyện còn giúp tăng sự hưng phấn, giảm được áp lực bệnh tật và
công việc, hạn chế tình trạng stress. Hoạt động thể lực đều đặn ở người bệnh
ĐTĐ có thể giảm nồng độ đường máu cả trong và sau khi tập luyện. Nếu tập
đều đặn có thể cải thiện mức cân b ng lượng đường trong máu một thời gian
dài và kiểm soát mức đường h ng ngày. Tập luyện còn giúp cơ thể tăng độ
nhạy với insulin máu, do vậy nhu cầu insulin bổ sung h ng ngày có thể được
giảm đi. Đây là tác dụng rất quan trọng với bệnh nhân ĐTĐ typ 2, vì tình
trạng giảm độ nhạy với insulin là nguyên nhân ch nh gây tăng đường huyết ở
người bệnh. Để đạt được mục đ ch này hàng ngày phải luyện tập 30 -45 phút,
và 4-5 ngày tuần [2], [5], [13].
Tuy nhiên, nếu tập luyện quá mức không ph hợp với sức khỏe s dẫn
đến những hậu quả nguy hiểm: cơn hạ đường huyết có thể xuất hiện ngay
trong lúc tập hoặc sau khi kết thúc bài tập; cơn đau thắt ngực, loạn nhịp tim
thậm ch là nhồi máu cơ tim cũng có thể xuất hiện... Do vậy bài tập ph hợp
nhất cho người ĐTĐ là đi bộ h ng ngày, vào buổi sáng và chiều mát, m i

lần đi khoảng 30 phút. Trong khi tập luyện nếu thấy dấu hiệu hoa mắt chóng
mặt cần ngừng tập ngay lập tức, đặc biệt chú ý đối với người già, người có
các bệnh mạn t nh đi kèm khác. H ng ngày nên đo đường huyết để có sự
điều trị và tập luyện ph hợp. Những người mới mắc bệnh hay bệnh được
kiểm soát tốt cũng không nên tham gia những môn thể thao đòi hỏi nhiều
sức như đá bóng, chạy việt dã, tập tạ...Vì vậy nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước
khi tập luyện.
119

hác đ điều trị ệnh đái tháo đường typ 2
Theo khuyến cáo của IDF (2012) [45] và của Bộ Y tế Việt Nam (2015)

[9] thì điều trị ĐTĐ týp 2 được tiến hành như sau:
- Không d ng thuốc, áp dụng cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 mới phát hiện lượng
Glucose máu tăng nhẹ. Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, chế độ luyện tập


16

hợp lý, vẫn giữ được Glucose máu ở mức bình thường. Nếu không kiểm soát
được glucose máu thì,
- Sử dụng Metformin (hay d ng) hoặc Sulfonylurea α - glucosidase inhibitor.
Nếu không kiểm soát được glucose máu thì,
- Sử dụng Sulfonylurea (hay d ng) hoặc Metformin (nếu bước 2 chưa d ng)
hoặc α - glucosidase inhibitor / DPP-4 inhibitor / Thiazolidinedione. Nếu không
kiểm soát được glucose máu thì,
- Insuline (nền)

phối hợp Metformine + Insulin (nền) hoặc α - glucosidase


inhibitor DPP-4 inhibitor Thiazolidinedione hoặc GLP-1 agonist. Nếu không
kiểm soát được glucose máu thì,
- Thuốc nền + Insuline hoặc Insulin (nền) Insulin kết hợp Insulin (multiple
injections). Chi tiết cụ thể theo phác đồ sau [45]:

Ngu n: ướng d n đi u tr ĐTĐ typ 2 - IDF 2012)


17

1 1 10

hương pháp điều trị dùng thuốc viên hạ đường huyết

* Nhóm Biguanid (Metformin)
Là thuốc được sử dụng rộng rãi ở tất cả các quốc gia. Trước đây 30
năm là thuốc điều trị ch nh của ĐTĐ týp 2. Nhóm Biguanid được sử dụng
hiện nay là Methylbiguanid (Metformin) [3], [25], [32]. Nghiên cứu của
Saenz.A và cs (2005) với 29 thử nghiệm cho thấy Metformin có tác dụng
mạnh đối với việc kiểm soát HbA1c, LDL-C, BMI [57].
Các loại viên Metformin 500mg, 850mg, 1000 mg. Liều khởi đầu viên
500 hoặc 850mg: 500 hoặc 850 mg (1 viên ngày), thường uống vào buổi
chiều, trước hoặc sau ăn. Hiện nay liều tối đa khuyến cáo là 2000mg ngày
hoặc 850mg x 3 lần ngày. Tăng liều hơn nữa không tăng thêm hiệu quả nhưng
s tăng tác dụng phụ. Metformin tác động chủ yếu là ức chế sản xuất glucose
từ gan nhưng cũng làm tăng t nh nhạy của insulin ở mô đ ch ngoại vi. Tác
động hạ glucose trong khoảng 2-4 mmol l và có thể giảm HbA1c đến 2 . Vì
nó không k ch th ch tuỵ chế tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử
dụng đơn độc. Metformin còn là thuốc được khuyến cáo lựa chọn d ng điều
trị người đái tháo đường thừa cân, béo phì, để duy trì hoặc làm giảm cân

nặng, thuốc còn có tác động có lợi đến giảm lipid máu. Metformin có thể gây
ra tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá, nên d ng c ng bữa ăn và bắt
đầu b ng liều thấp (500 mg ngày) [9].
* Các lo i Sulfonylurea
Trong công thức chung của sulfamid hạ đường huyết (tức là
sulfonylurea) có 2 gốc R1 và R2 tự do, nên khi thay thế các gốc này s
được một hợp chất mới. Vì vậy, khả năng tạo ra các chất mới s không hạn
chế: R1 - sulfonylure - R2
Sulfonylurea được chia làm 2 nhóm tuỳ theo thời gian xuất hiện của
nó trong danh mục thuốc:


×