Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

VẬN DỤNG LINH HOẠT, HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRONG BỘ MÔN CÔNG NGHỆ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 34 trang )

Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................2
I. Lí do chọn chuyên đề:....................................................................................2
II. Mục đích nghiên cứu....................................................................................3
III. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
IV. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
V. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................................4
I. Cơ sở khoa học của chuyên đề.......................................................................4
1. Cơ sở lí luận..............................................................................................4
2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................4
II. Biện pháp thực hiện......................................................................................5
III. Nội dung chuyên đề.....................................................................................6
1. Những giải pháp của chuyên đề................................................................6
2. Các phương pháp cơ bản...........................................................................6
3. Bài dạy minh họa.....................................................................................17
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI THỰCHIỆN CHUYÊN ĐỀ..............31
1.Chưa áp dụng chuyên đề..........................................................................32
2. Sau khi áp dụng chuyên đề......................................................................32
PHẦN III: KẾT LUẬN.......................................................................................32
I. Bài học kinh nghiệm....................................................................................32
II. Kết luận.......................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................35


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

CHUYÊN ĐỀ
VẬN DỤNG LINH HOẠT, HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC


TRONG BỘ MÔN CÔNG NGHỆ 8

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn chuyên đề:
Thực hiện Nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang
thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp...kết hợp đa
dạng các hình thức dạy học, tăng cường việc tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau
của học sinh. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, học
sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò kiểm tra, hỗ trợ hoạt động học tập
của học sinh một cách hợp lý sao cho học sinh tự chiếm lĩnh, xây dựng tri thức.
Trong công tác giảng dạy, mỗi bài học có thể áp dụng những phương pháp
dạy học khác nhau, việc lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp cho từng
bài, từng loại kiến thức, từng đối tượng học sinh và điều kiện thực tiễn của
trường là rất quan trọng.
Hiện nay, bộ môn công nghệ ở trường trung học cơ sở vẫn còn xem là môn
phụ, cho nên học sinh không có lòng đam mê, hứng thú với môn học vì nó quá
khô khan không hấp dẫn, ít có sự ràng buộc như các môn khác như toán, văn,
Tiếng Anh...
Nhưng thực tế, bộ môn công nghệ mang tính thực tiễn cao, kiến thức gần
gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã được
học. Do đó, là giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận thấy phải khai thác
tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích môn
học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống.
Mặt khác, trong thực tế giảng dạy môn công nghệ 8 cho thấy nội dung của
từng bài khá dài, có quá nhiều kiến thức cần truyền tải đến học sinh, học sinh
cần phải quan sát tranh vẽ, mô hình để suy luận tìm ra kiến thức mới, đồng thời
cần liên hệ thực tế nhằm mở rộng kiến thức để học sinh hiểu sâu hơn và kích

thích sự hứng thú của học sinh. Để các đối tượng học sinh trung bình, yếu kém
2


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

nắm được nội dung bài thì mất khá nhiều thời gian, thường xuyên giảng dạy bị
“cháy giáo án”. Vì thế trong quá trình giảng dạy môn công nghệ 8 tôi thường
“tận dụng hết khoảng thời gian cho từng hoạt động lên lớp” thông qua việc chế
tạo, sử dụng thiết bị, huy động được nhiều giác quan của học sinh để học sinh có
thể tiếp thu được nhiều kiến thức trong cùng một khoảng thời gian ngắn. Là một
giáo viên được đào tạo theo chuyên ngành công nghệ sau nhiều năm công tác tại
trường THCS Tề Lỗ, trực tiếp giảng dạy môn Công Nghệ 8. Bản thân tôi luôn
trăn trở với việc làm như thế nào để học sinh hứng thú với môn học này và nâng
cao chất lượng môn học, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống tương lai của học sinh.
Hơn nữa để đáp ứng yêu Từ những lý do trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Vận
dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8”.
II. Mục đích nghiên cứu
Thông qua chuyên đề chúng tôi muốn trao đổi thêm với các bạn đồng
nghiệp trong huyện, về áp dụng hình thức dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào trong các bài giảng môn công
nghệ 8 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phạm vi nghiên cứu
Hình thức, phương pháp dạy học tích cực trong môn Công nghệ 8
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp khảo sát thực tiễn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa

3


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học của chuyên đề
1. Cơ sở lí luận.
Giáo dục công nghệ phổ thông chuẩn bị cho học sinh học tập và làm việc
hiệu quả trong môi trường công nghệ ở gia đình, nhà trường và xã hội
hình thành và phát triển các năng lực thiết kế, sử dụng giao tiếp, đánh giá và
hiểu biết công nghệ; góp phần phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp;
chuẩn bị cho học sinh những tri thức nền tảng để theo học các ngành nghề thuộc
các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ.
Cùng với các lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục công nghệ góp phần hình
thành và phát triển các năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua quá trình dạy học môn công nghệ thực tế những năm vừa qua, học
sinh lớp 8 trường THCS Tề Lỗ, đã cơ bản đạt được các mục tiêu của chương
trình đề ra, tuy nhiên để học sinh tự giác học bài, tiếp thu kiến thức, kĩ năng chủ
động hơn, tích cực tham gia các hoạt động học tập trên lớp cũng như ngoài nhà
trường, thì giáo viên cần thường xuyên tìm tòi, học tập áp dụng đa dạng các
phương pháp dạy học.
Trong nội dung môn công nghệ 8 yêu cầu học sinh phải nắm được nhiều
kiến thức, kĩ năng đa dạng, vì vậy để học sinh hứng thú và thuận lợi hơn trong
quá trình tiếp nhận kiến thức, hình thành kĩ năng, nâng cao hiệu quả dạy học,
giáo viên phải sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp, linh hoạt trong từng

bài, từng mục kiến thức, đặc biệt là hình thức dạy học phát huy tính tích cực tự
giác của học sinh
2.1. Những mặt thuận lợi:
- Được sự quan tâm sâu sát và chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và các
đoàn thể nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy của giáo viên và học
của học sinh.
- Giáo viên, học sinh rất nhiệt tình trong công tác dạy và học.
- Thiết bị và đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ.

4


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

2.2. Những mặt khó khăn và tồn tại:
 Do trường:
- Thiết bị chưa đảm bảo chất lượng, nên ảnh hưởng đến việc dạy của giáo
viên và nhận thức của học sinh.
 Do giáo viên:
- Không đủ thời gian để làm nhiều thiết bị dạy học mới.
- Sử dụng các phương pháp dạy học chưa phù hợp với đặc trưng của môn
học hoặc các kiểu bài lên lớp.
 Do học sinh:
- Nhiều học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa, hoặc gia đình buôn bán nên sự
quan tâm tới các em không nhiều nên kết quả học tập học sinh chưa cao.
- Chưa tập trung quan sát, chưa tích cực hoạt động.
- Học sinh chưa ý thức nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp.
- Học sinh không dám phát biểu do tính nhút nhát.
- Các em vẫn còn có thói quen học theo phương pháp cũ, học vẹt, chỉ ngồi
nghe giáo viên giảng sau đó về nhà học thuộc lòng.

- Chưa chuẩn bị tư thế khi phát biểu xây dựng bài làm mất nhiều thời gian.
- Trình độ của học sinh không đồng đều, có em giỏi, có em khá, có em
trung bình, có em quá yếu nên giáo viên chỉ hướng dẫn ở cấp độ trung bình khá,
như vậy các em giỏi dễ bị nhàm chán trong học tập, các em yếu thì không theo
kịp nội dung bài giảng,…
II. Biện pháp thực hiện
- Nghiên cứu tìm hiểu nắm chắc các phương pháp dạy học tích cực, ưu
nhược điểm của từng phương pháp.
- Tìm hiểu cặn kẽ về các thiết bị dạy học hiện có, nắm chắc cấu tạo, cách sử
dụng...nếu có điều kiện thì tự làm các thiết bị dạy học phù hợp.
- Tìm hiểu các nội dung cụ thể trong từng bài học để vận dụng phương
pháp phù hợp.
- Soạn hệ thông câu hỏi...

5


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Soạn bảng tiêu chí đánh giá kết quả tìm hiểu kiến thức, kĩ năng, hướng
dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau...
III. Nội dung chuyên đề
1. Những giải pháp của chuyên đề
Cũng như bao môn học khác, có nhiều phương pháp dạy học để truyền
thụ kiến thức cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên không thể áp dụng theo một
phương pháp nhất định, để học sinh tiếp thu tốt các kiến thức thì giáo viên cần
phải lựa chọn, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học thích hợp với từng
kiểu bài, thiết bị dạy học, tình hình thực tế của nhà trường và phù hợp với đối
tượng học sinh,…
2. Các phương pháp cơ bản

Đối với môn công nghệ 8, thường được áp dụng các phương pháp như
sau:
2.1 Phương pháp gợi mở- vấn đáp (đàm thoại):
Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu
hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định.

 Quy trình thực hiện:
+ Trước giờ học:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các
đơn vị kiến thức kỹ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung
này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS.
- Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu
hỏi, trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu
nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS.
- Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể
mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS.
+ Trong giờ học:
- Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận
thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông
tin phản hồi từ phía HS.
+ Sau giờ học:
6


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của
hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy để rút kinh nghiệm cho các tiết
học sau.
 Ưu điểm - Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp :

+ Ưu điểm:
- Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn.
- Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi,
kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực
diễn đạt.
- Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập.
- Duy trì sự chú ý của HS; Giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lý lớp
học.
+ Hạn chế:
- Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo
một chủ đề nhất quán.
- GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không kiến thức mà HS thu
nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.

 Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp:
- GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS
tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Câu hỏi phải có nội dung chính
xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi
không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không.
- Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng học sinh, nếu không nắm chắc
trình độ của học sinh thì sẽ đặt câu hỏi không phù hợp. Vì thế khi dạy không nên
bám sát giáo án mà cần uyển chuyển cho phù hợp. Cụ thể:
- Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại
và trình bày lại điều đã học nên gọi những học sinh trung bình, yếu hoăc kém để
tạo điều kiện cho các em biểu hiện khả năng của chính mình đồng thời kích
thích sự hăng say học tập của các em.

7



Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kỹ năng phân tích, tổng
hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lý nên gọi những em khá, giỏi
để tránh nhàm chán,…
- Học sinh phải trả lời cụ thể, đầy đủ theo yêu cầu nội dung câu hỏi. Nếu
học sinh trả lời thừa sẽ ảnh hưởng đến các câu sau dẫn đến học sinh không nắm
vững nội dung của bài học.
Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể
sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những
câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ.
- Hệ thống câu hỏi phải lôi cuốn học sinh vào tình huống có vấn đề để tìm
cách giải quyết vấn đề nhằm kích thích các em say mê nghiên cứu khoa học.
2.2 Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề:
Dựa vào mục tiêu của bài, giáo viên đưa ra một số tình huống có vấn đề
như: Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật
ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ; Đặt vấn đề
dẫn đến kiến thức mới; Giải bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp, tìm sai lầm
trong lời giải, phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm... Tuỳ thuộc
vào đặc điểm của môn học, bài học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể mà
đưa ra các tình huống thích hợp. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất cả các
tri thức qui định trong chương trình. Có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ
nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả
quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề. Học sinh tìm tòi giải quyết được một số
tình huống có vấn đề đó nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh, tạo ra những hoạt động phong phú, hấp dẫn, nhằm
khơi dậy hứng thú, lòng ham học tập, tìm tòi, kích thích tư duy sáng tạo của học
sinh. Để áp dụng được phương pháp này thì cả thầy và trò phải đảm bảo các yêu
cầu sau:

Người thầy phải có kiến thức sâu rộng, xác định được bản chất và trọng
tâm của vấn đề, chuẩn bị tốt các điều kiện dạy học cụ thể, từ đó có thể lấy các
tình huống xảy ra khi đang giảng dạy sẽ thu hút học sinh hơn.
Trò phải tập trung chú ý, có hứng thú học tập, có nhu cầu học tập, có trình
độ, năng lực tiếp thu bài nhất định.
2.3 Phương pháp trực quan:
8


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí
nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm
thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày
những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,
phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV
nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực
quan cần chuyền tải.
* Ưu nhược điểm của phương pháp trực quan:
+ Ưu điểm:
- Nguyên tắc trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lí luận
dạy học.
- Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức.
- Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp HS nhớ kĩ, hiểu sâu
kiến thức.
- Phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS.
+ Nhược điểm:

- Phương pháp này đòi hỏi nhiều thời gian.
- Nếu sử dụng đồ dùng trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú ý của
HS, HS không lĩnh hội được những nội dung chính của bài học.
- Nếu giáo viên không định hướng cho HS quan sát sẽ dẫn đến tình
trạngHS sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng.
+ Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan:
- Từng động tác và cử chỉ của giáo viên cũng là một phương tiện trực quan,
vì thế giáo viên cần kết hợp các động tác giảng dạy của mình phù hợp với nội
dung cần truyền đạt.
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dục của bài học để lựa chọn đồ
dùng trực quan tương ứng thích hợp.

9


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Có phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực
quan.
- HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS
khi sử dụng đồ dùng trực quan.
- Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực
quan.
- Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các
cách sử dụng khác nhau.
- Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan, và cất đồ dùng
trực quan khi không sử dụng.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lý. Cần chuẩn
bị câu hỏi hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức.
- Cần chú ý tận dụng thời gian đặt câu hỏi hoặc định hướng quan sát trong

khi trình bày đồ dùng trực quan hoặc chốt lại nội dung chính cần truyền tải đến
học sinh trong khi thu dọn đồ dùng trực quan. Hoặc làm bảng phụ sao cho học
sinh có thể ghi câu trả lời ngay trên đó mà có thể bôi xoá được để sử dụng cho
các tiết khác và có đáp án để đối chiếu với kết quả của học sinh nhằm tiết kiệm
thời gian…
2.4 Phương pháp thảo luận:
Giáo viên chuẩn bị một hoặc vài câu hỏi, bản vẽ hoặc vấn đề nào đó cho
học sinh thảo luận theo tổ, theo nhóm, thảo luận cặp để hoàn thành.
 Quy trình thực hiện
+ Bước 1: Làm việc chung cả lớp:
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
+ Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
+ Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp
10


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung.
- GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
 Ưu nhược điểm của phương pháp thảo luận:
+ Ưu điểm:
- HS được học cách cộng tác trên nhiều phương tiện.
- HS được trao đổi, bàn luận.

- Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ.
- HS tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
- Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác của HS được phát triển
+ Nhược điểm:
- Nếu không phân công hợp lí, chỉ có một số học sinh khá tham gia còn số
HS khác không HĐ.
- Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn với nhau.
- Thời gian có thể bị kéo dài.
- Với những lớp có sĩ số đông thì khó tổ chức hoạt động nhóm.
- Khi tranh luận dễ dẫn tới ồn ào.
+ Một số lưu ý:
- Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ
hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng
phương pháp này.
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh
giá.
- Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình
thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm).
- Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá
nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp.
- Để tận dụng thời gian thì giáo viên cần chuẩn bị sẵn phiếu học tập.
2.5 Phương pháp luyện tập thực hành:
11


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành  Giới thiệu mô hình
luyện tập hoặc thực hành  Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ  Thực hành
đa dạng  Bài tập cá nhân.

 Ưu nhược điểm của phương pháp luyện tập thực hành
+ Ưu điểm:
- Là phương pháp có hiệu quả dễ mở rộng sự liên tưởng và phát triển kĩ
năng.
- Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và
trau dồi các kỹ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kỹ năng nhận thức ở
mức độ cao hơn.
- Là phương pháp dễ thực hiện và được thực hiện trong hầu hết các giờ học
thực hành
+ Nhược điểm:
- Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV không nêu mục đích một cách rõ ràng
và có sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lí phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng
tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh
lợi và tập trung, dễ tạo nên học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu
biết ban đầu đầy đủ.
+ Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp luyện tập và thực hành:
- Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn,
nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá
cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn.
- Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây
nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán.
- Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng
HS.
- Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt
động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập.
- Cần rèn luyện kỹ năng thực hành, rèn luyện tác phong công nghiệp, ý
thức an toàn lao động và vệ sinh môi trường nếu có.
12



Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

2.6 Phương pháp thuyết trình:
Được dùng để giải thích một khái niệm, một ký hiệu, qui ước, diễn tả các
bước tiến hành,… hoặc được dùng phối hợp với phương pháp trực quan để
hướng dẫn trên mẫu vật hoặc mô hình. Khi sử dụng phương pháp này nghệ thuật
của giáo viên có vai trò rất quan trọng, nếu giảng dạy hấp dẫn có thể làm cho
học sinh có một sắc thái độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ đối với học sinh. Tuy
nhiên, học sinh sẽ thụ động trong giờ học, không phát triển khả năng tư duy, khả
năng tự học, tìm tòi kiến thức mới. Vì thế, giáo viên cần hạn chế tối đa phương
pháp truyền thống này.
Giáo viên cần chuẩn bị tốt và đa dạng các phương tiện dạy học. Tuỳ
trường hợp ta có thể phối hợp phương pháp trực quan với phương pháp đàm
thoại, giảng giải hoặc thảo luận,… trong một hoạt động có thể phối hợp nhiều
phương pháp để tránh nhàm chán và kích thích sự hứng thú trong một tiết học.
Ngoài các phương pháp trên, còn có thể vận dụng các phương pháp khác như:
Phương pháp trò chơi, hoặc một số kĩ thuật dạy học đã tập huấn. Bên cạnh đó
còn thực hiện theo quan điểm đổi mới các phương pháp dạy học như sau:
- Phối hợp linh hoạt giữa các phương pháp dạy học truyền thống và phương
pháp mới.
- Dạy học sinh tự học.
- Đổi mới phương pháp cần đi đôi với đổi mới đánh giá khách quan học tập
và sử dụng thiết bị dạy học.
- Đa dạng hóa các hình thức dạy - học.
- Chú ý tới đặc trưng về nội dung và phương pháp của môn học.
2.7 Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động. Giáo viên là người tổ
chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động, như nhớ lại kiến thức cũ, phát

hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học
tập hoặc tình huống thực tiễn.
Chú trọng rèn luyện rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp
để các em biết tự đọc sách giáo khoa
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “Tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
13


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

nhiều hơn” . Điều đó có nghĩa mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi
kiến thức mới.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Chú trọng kĩ năng tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án
mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định theo tiêu chí…Sự trao đổi, tranh luận
giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ
trợ từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tiến trình tổ chức hoạt động học của học sinh trong mỗi bài học như
sau:
- Đề xuất vấn đề: giáo viên giao cho học sinh một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn
đề. Nhiệm vụ giao cho học sinh có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau như: giải quyết một tình huống trong học tập hoặc trong thực tiễn, giải
thích một sự kiện, hiện tượng …
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh quan tâm huy động kiến thức,
kĩ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức kĩ năng chưa biết để giải quyết
vấn đề
- Hình thành kiến thức mới: Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh

chiếm lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới vào hệ thống kiến thức, kĩ năng của bản
thân.
- Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả của học sinh, giáo viên cần
chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.
- Luyện tập: giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kĩ năng lĩnh hội
được. Trong hoạt động này học sinh được yêu cầu áp dụng trực tiếp kiến thức
vào trả lời câu hỏi/ bài tập/tình huống…
- Vận dụng mở rộng: Giúp học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết các tình huống/vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương.
 Kĩ thuật tổ chức hoạt động của học sinh
Các bước tổ chức một hoạt động học.
Phải thể hiện rõ: mục đích, nội dung, kỹ thuật tổ chức hoạt động và sản phẩm
học tập mà học sinh phải hoàn thành.
14


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

Các bước cụ thể:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Nhiệm vụ học tập giao cho học sinh phải
rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu mà học sinh
phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ, hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp
dẫn,kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: học sinh được khuyến khích hợp tác với
nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập,giáo viên cần kịp thời phát hiện những khó
khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả không để xảy ra tình
trạng học sinh bị “bỏ quên” trong quá trình dạy học.
- Báo cáo kết quả và thảo luận: Yêu cầu về hình thức báo cáo phải phù hợp
với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng. Giáo viên cần
khuyến khích cho học sinh thảo luận, trao đổi với nhau về nội dung học tập, xử

lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức cho học
sinh trình bày, thảo luân về kết quả thực hiện nhiệm vụ,nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh;chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.
 Một số ví dụ vận dụng
Như đã nói trên, không có một phương pháp dạy học nào là vạn năng,
không có nhược điểm này thì cũng có nhược điểm khác. Vì thế tuỳ từng nội
dung bài mà ta lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp sao cho phù
hợp. Tôi sẽ lấy một vài ví dụ minh hoạ như sau:
- Đối với bài 2: “Hình chiếu”:
Bài này có nhiều kiến thức cơ bản để sau này đọc bản vẽ. Để học sinh
nắm vững các mặt phẳng chiếu thì trong tiết dạy chuẩn bị một số đồ dùng trực
quan như tranh vẽ về các mặt phẳng chiếu (như hình 1a, 1b), giáo viên cần tự
làm mô hình 3 mặt phẳng chiếu bằng bìa cứng hoặc bằng tôn cho học sinh quan
sát để học sinh dễ dàng hình dung ra vị trí các mặt phẳng chiếu trong không gian
và cách trải các mặt phẳng chiếu như thế nào để học sinh dễ dàng hình dung
biểu diển các hình chiếu trên trang giấy.
Đồng thời giáo viên dùng đèn pin chiếu qua vật thể vào các mặt phẳng
chiếu, bóng của vật thể in trên bìa cứng chính là hình chiếu của vật thể. Tuy
15


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

nhiên, khi về nhà học sinh sẽ không có mô hình 3 mặt phẳng chiếu để áp dụng
nên việc giải các bài tập gặp nhiều khó khăn. Vì thế, giáo viên cần hướng dẫn
cho học sinh áp dụng qua các động tác tay phải và lấy các vách tường trong nhà
tương ứng làm các mặt phẳng chiếu:

+ Mặt phẳng chiếu đứng là mặt chính diện (giáo viên vươn tay phải về
phía trước chỉ mặt vách tường ở ngay trước mặt)
+ Mặt phẳng chiếu bằng là mặt phẳng nằm ngang (tay phải chỉ về mặt
đất)
+ Mặt phẳng chiếu cạnh là mặt nằm cạnh bên phải mặt phẳng chiếu đứng
(tay phải vươn sang phải chỉ vách tường bên phải). Sau đó giáo viên đổi tư thế
đứng về hướng khác và hỏi học sinh về các mặt phẳng chiếu, học sinh dựa vào
các động tác tay phải để xác định chính xác các mặt phẳng chiếu, giáo viên
khẳng định lại nội dung qua các động tác tay phải của giáo viên.

Như vậy, học sinh đã có đủ các điều kiện để nghiên cứu các hình chiếu ở
nhà, từ vị trí các hình chiếu đến cách trải các mặt phẳng chiếu trên mô hình, biết
được hướng chiếu, ứng với từng mặt phẳng chiếu sẽ có từng hình chiếu tương
ứng, học sinh sẽ nhận biết được vị trí của hình chiếu trên bản vẽ:
+ Mặt phẳng chiếu bằng được trải xuống dưới cho trùng với mặt phẳng
chiếu đứng nên biết được hình chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng.
+ Mặt phẳng chiếu cạnh được trải sang phải nên hình chiếu cạnh ở bên
phải hình chiếu đứng.Từ đó, học sinh sẽ biết để tìm hình chiếu bằng thì sẽ chiếu
16


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

từ trên xuống vì mặt phẳng chiếu bằng ở dưới hình chiếu đứng; để tìm hình
chiếu cạnh thì chiếu hướng từ trái sang vì mặt phẳng chiếu cạnh ở bên phải hình
chiếu đứng.
 Đối với bài Cưa và Dũa kim loại:
Bài này giáo viên cần kết hợp nhiều phương pháp như phương pháp thực
hành, phương pháp vấn đáp, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp trực
quan,…

- Ví dụ 1: Cho học sinh quan sát 2 lưỡi cưa và cho biết tại sao răng lưỡi
cưa kim loại tại sao nhỏ và nhiều răng hơn lưỡi cưa gỗ? Hoặc tại sao thao tác
đẩy thì ấn cưa và khi kéo thì không ấn cưa?
- Ví dụ 2: Giáo viên đưa ra tình huống là: Lúc ban đầu vật trước khi dũa
thì bề mặt chi tiết phẳng, nhưng sau 1 thời gian dũa thì bề mặt chi tiết cong, em
nào hãy giải thích hiện tượng trên? Hoặc ở phần tư thế đứng và thao tác cưa,
giáo viên cần thao tác mẫu cho học sinh quan sát và gọi 1 vài học sinh lên thực
hành và các em ở dưới quan sát để nhận xét, từ đó học sinh nắm được các kỹ
thuật dũa và rèn luyện được kỹ năng dũa cho học sinh.
3. Bài dạy minh họa

TIẾT 17 - BÀI 18: VẬT LIỆU CƠ KHÍ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
I/ Kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Kiến thức:
- Giúp học sinh biết được đặc điểm, công dụng các vật liệu cơ khí phổ
biến.
- Biết được tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí.
2. Kĩ năng.
- Phân biệt được một số loại vật cơ khí phổ biến như gang, thép, đồng,
nhôm và hợp kim của chúng, chất dẻo, cao su.
- Chọn được vật liệu hợp lí, phù hợp với điều kiện chế tạo sản phẩm
3. Thái độ.
- Học sinh có ý thức tự giác vận dụng kiến thức đã học vào thực tế ở gia
đình để nhận biết một số loại cơ khí phổ biến như gang, thép, đồng, nhôm và
hợp kim của chúng.
- Rèn luyện tác phong công nghiệp, làm việc theo quy trình.
17



Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

4. Định hướng năng lực hình thành
- Năng lực tự học: Trong quá trình giờ học, nhiệm vụ chính của HS là đọc
kỹ các nội dung thông tin trong bài để nêu được tầm quan trọng, tình hình, triển
vọng và các lĩnh vực chủ yếu của công nghiệp nước ta.
Vì vậy năng lực tự học là một trong những năng lực quan trọng nhất cần hướng
tới để hình thành và phát triển cho HS.
- Năng lực hợp tác: Các nhiệm vụ hoc tập được đặt ra trong bài luôn đòi
hỏi HS phải hợp tác với nhau, cùng nhau chia sẻ, thảo luận để đạt được những
kiến thức chung của cả nhóm. Nhờ đó năng hợp tác của HS sẽ được củng cố,
phát triển qua quá trình giờ hoc.
- Năng lực phát triển và giải quyết vấn đề: Từ nhứng kiến thức chung về
vật liệu cơ khí, sản xuất cơ khí, HS có khả năng vận dụng để phát hiện và giải
quyết một số vấn đề đơn giản trong thực tiễn sản xuất.
- Năng lực giao tiếp: Trong quá trình giờ học, HS không ngồi nghe một
cách thụ động mà luôn có sự giao tiếp, chia sẻ với những kinh nghiệm đã có,
những kiến thức về vật liệu cơ khí, sản xuất cơ khí đã lĩnh hội được và những ý
kiến cá nhân đối với nội dung bài học. Điều này sẽ từng bước sẽ giúp HS phát
triển được năng lực giao tiếp.
- Năng lực đánh giá và tự đánh giá: Cuối mỗi nội dung chính của bài, sau
phần trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ, HS tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cá nhân và đánh giá trong nhóm( Đánh giá đồng đẳng)
Trên cơ sở đối chiếu với kết quả làm việc của cá nhân, nhóm với kết quả
chung. Qua đó HS dần hình thành và phát triển năng lực tự đánh giá và đánh giá.
II/ THỜI LƯỢNG DỰ KIẾN
- Bài học học và dạy trong 1 tiết:
B. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HS
I/ HƯỚNG DẪN CHUNG
1/ Nội dung chính của bài

Bài học này được thực hiện trong 1 tiết với các nội dung chủ yếu sau:
- Các vật liệu cơ khí phổ biến.
- Tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí..
2/ Công việc cần chuẩn bị cho GV

18


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Nghiên cứu nội dung bài 18 để xác định những kiến thức trọng tâm của
bài và dự kiến chuỗi hoạt động hỗ trợ, các phương pháp dạy học tích cực sẽ
áp dụng khi tổ chức thực hiện bài học.
- Xác định những kiến thức học sinh đã biết liên quan tới bài học ( muốn
sản xuất chiếc xe đạp cần phải có những vật liệu nào….mà học sinh liên hệ
từ thực tế chiếc xe đạp đi tới lớp hàng ngày- một số đồ vật như kéo, ổ khóa
cửa, lõi dây dẫn điện, can nhựa, ổ cắm điện, vỏ bút bi, thước nhựa.)
- Phiếu học tập, tranh ảnh, video, clip minh họa.
- Máy chiếu, máy tính, màn hình hiển thị.
- Sổ nhật kí ghi chép những quan sát, nhận xét, đánh giá học sinh trong
quá trình thực hiện bài học.
3/ Tiến trình sư phạm:
II/ HƯỚNG DẪN CỤ THỂ CHO TỪNG HOẠT ĐỘNG:
1/Hoạt động khởi động:
*Mục tiêu: Tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được
nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài mới.
* Nội dung
HS trả lời theo ý hiểu của mình từ liên hệ thực tế cuộc sống.
* Kỹ thuật tổ chức hoạt động
- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tạo tình huống có vấn đề với nội dung

liên quan đến vật liệu cơ khí bằng các câu hỏi phát vấn để học sinh trả lời.
- Phương thức thực hiện:
- Cho học sinh xem clíp vui bài hát: Đi xe đạp và ảnh chiếc xe đạp
Nêu vấn đề, phát vấn – Thảo luận nhóm trả lời.
Cụ thể: Muốn sản xuất xe đạp cần phải có những vật liệu nào ?
- Kể tên một số loại vật liệu cơ khí mà em biết ?
- Báo cáo trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hs trả lời : Đại diện nhóm
* Sản phẩm học tập
GV nhận xét, chốt: Vậy để biết nhận định của các nhóm có đúng không, và
trong thực tế có những loại vật liệu cơ khí nào các em cùng thầy tìm hiểu nội
dung bài học “Tiết 17 - Bài 18: Vật liệu cơ khí”
2/ Hoạt động hình thành kiến thức:
2.1.Nhiệm vụ 1: Các vật liệu cơ khí phổ biến
* Mục tiêu: Giúp học sinh biết được đặc điểm, công dụng các vật liệu cơ
khí phổ biến
19


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

* Nội dung
1. Vật liệu kim loại
a. Kim loại đen
b. Kim loại màu
2. Vật liệu phi kim loại
a. Chất dẻo
- Chất dẻo nhiệt
- Chất dẻo nhiệt rắn
b. Cao su

* Kỹ thuật tổ chức hoạt động
- Chuyển giao nhiệm vụ:
Nhiệm vụ 1: Cho học sinh đọc thông tin sách giáo khoa để thảo luận nhóm
trả lời hoàn thành phiếu học tập 1:
Điền từ, cụm từ thích hợp vào chố trống trong các câu sau:
Nội dung phiếu học tập 1 có 10 câu hỏi điền khuyết như sau:
- Kim loại được chia thành 2 nhóm: Kim loại …….(1) và kim loại màu.
- Kim loại đen gồm có thép và ………..(2)
-

Tỉ lệ cacbon trong vật liệu ≤ …………(3)gọi là thép.
CÁC VẬT LIỆU CƠ KHÍ
PHỔ
BIẾN
Tỉ lệ cacbon trong vật liệu
≥ …………(4)gọi
là gang.

- Kim loại màu tồn tại chủ yếu dưới dạng …………(5)
-

Đa số kim loại màu có tính dẫn.. …….(6), dẫn nhiệt tốt.

-

Kim loại màu chủ yếu là đồng,……….(7) và hợp kim của chúng.
Vật liệu kim loại
Vật
liệudẻo……….(8)
kim loại

Chất dẻo được chia thành 2 nhóm: chất dẻo nhiệt và
chất

-

Chất dẻo …………(9) thường được dùng để sản xuất dụng cụ gia đình.

Kim loại màuthường được dùng để sản xuất bánh răng, vỏ
Kim-loạiChất
đen dẻo …………(10)
bút......
Nhiệm vụ 2:
Vẽ sơ đồ phân loại vật liệu cơ khí?
Đồng
Nhôm


Thép
Gang
hợp
hợp
kim
kim
đồng
nhôm

20


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8


I. CÁC VẬT LIỆU CƠ KHÍ PHỔ BIẾN

Vật liệu kim loại

Kim loại đen

Vật liệu phi kim loại

Cao su

Kim loại màu

Chất dẻo

- Phương thức thực hiện: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện theo

Đồng
Nhôm
Cao
Cao
Chất
Chất dẻo


nhóm 4 hoặc 5 và dùng kỹhợpthuật khănhợp
trải bàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
su
su
dẻo

nhiệt
kim
kim
- Thực hiện
nhiệm vụ: Cá nhân học sinh ghi tóm tắt ý kiến của mình vào
thép
Gang
đồng
nhôm
tự
nhân
nhiệt
rắn

góc giấy, báo cáo kết quả trong nhóm, trao đổi lấy ý kiến chung, thư kí nhóm
nhiên

tạo

tổng hợp ý kiến thống nhất của các thành viên trong nhóm ghi vào giữa tờ giấy
A1. Giáo viên quan sát, hướng dẫn học sinh.
- Báo cáo kết quả thực hiện: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. Giáo viên
đặt thêm câu hỏi để học sinh liên hệ tại gia đình và địa phương: Kể tên một số
đồ dùng ở gia đình,các đồ dùng đó sử dụng vật liệu cơ khí nào?
Chiếc cốc uống nước của lớp em đang dùng dược làm bằng vật liệu gì?
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức cho các nhóm đánh
giá kết quả học tập chéo nhau thông qua việc đối chiếu với kết quả chung đã
thống nhất (Giáo viên chiếu kết quả lên phông chiếu). Giáo viên có ý kién về
tinh thần học tập của các nhóm, cá nhân.
21



Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

* Sản phẩm học tập
- Giáo viên hướng dẫn chốt kiến thức, học sinh bổ sung vào vở ghi.
* Dự kiến tình huống xảy ra: Học sinh có thể nhầm lẫn giữa các kim loại
đen với nhau (gang & thép).
2.2. Nhiệm vụ 2: Tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí
* Mục tiêu: Biết được tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí..
* Nội dung
1. Tính chất cơ học
2. Tính chất vật lí
3. Tính chất hóa học
4. Tính chất công nghệ
* Kỹ thuật tổ chức hoạt động
- Chuyển giao nhiệm vụ: Cho học sinh đọc thông tin và quan sát hình ảnh
để trả lời câu hỏi:
Nhiệm vụ 1: hoàn thành phiếu học tập số 2
PHIẾU HỌC TẬP 2:
Nối mỗi ô ở cột A với một ô ở cột B để có phát biểu đúng?

Cột A

Cột B

Tính chất hóa học

Tính dẫn điện, dẫn nhiệt…


Tính chất cơ học

Khả năng chịu được tác dụng
hóa học của moi trường

Tính chất vật lí

Khả năng chịu tác dụng của
các lực bên ngoài

Tính chất công
Khả năng gia công
Nhiệm vụ 2:nghệ
Điền tên các tính chất cơ bản của vật liệu cơ khí

- Phương thức thực hiện: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện theo
nhóm 4 hoặc 5 thảo luận điền 2 phiếu theo nhiệm vụ được giao.
22


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

- Thực hiện nhiệm vụ: Cá nhân học sinh ghi tóm tắt ý kiến của mình vào
vở, báo cáo kết quả trong nhóm, trao đổi lấy ý kiến chung, thư kí nhóm tổng hợp
ý kiến thống nhất của các thành viên trong nhóm.
1.Tính chất cơ
học

4.Tính chất
công nghệ


2.Tính chất
vật lí

- Báo cáo kết quả thực hiện: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. Giáo viên
cho học sinh quan sát mẫu vật và giải thích, lấy ví dụ một số vật liệu, tính chất
3.Tính chất hóa học
và ứng dụng thự tế, đặt thêm câu hỏi để học sinh liên hệ tại gia đình và địa
phương. So sánh tính rèn của thép và nhôm?Tại sao không dùng gang để sản
xuất dây buộc kim loại?.
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức cho nhóm tự đánh
giá và đánh giá chéo kết quả thực hiện nhiệm vụ.
* Sản phẩm học tập
- Giáo viên hướng dẫn chốt kiến thức, học sinh bổ sung vào vở ghi.
-Giáo viên nhận xét, đánh giá thái độ tham gia và kết quả hoạt động của
lớp.
-Giáo viên lấy ví dụ liên hệ: Dây dẫn điện, nồi nhôm, cánh cổng thép, chảo
gang, thùng nhựa, bánh răng nhựa.

23


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

Một số ví dụ về ứng dụng vật liệu cơ khí:

3-4/ Hoạt động luyện tập và vận dụng
Hoạt động luyện tập và vận dụng được ghép thành một hoạt động nhằm tạo điều
kiện cho HS củng cố, vận dụng những kiến thức về vật liệu cơ khí, tính chất cơ
bản của vật liệu cơ khí đã lĩnh hội được qua hoạt động hình thành kiến thức

thông qua việc làm bài tập luyện tập và vận dụng ở gia đình, cộng đồng.

* Mục tiêu: Củng cố những kiến thức về vật liệu cơ khí và tính chất của
vật liệu cơ khí.
* Nội dung

24


Vận dụng limh hoạt, hiệu quả các phương pháp dạy học trong bộ môn công nghệ 8

25


×