Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.4 MB, 92 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS Trần Hoài Nam,
người đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện Luận văn này. Ngoài ra, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô
giáo Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn
thành luận văn thạc sỹ của mình. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong
hội đồng đã chia sẻ và đóng góp những ý kiến thiết thực để luận văn từng
bước được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo và các đồng nghiệp ở các
cơ quan văn phòng Công ty Điện lực Điện Biên đã nhiệt tình cung cấp thông
tin để em hoàn thành được bản luận văn này.
Trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế
thuộc trường Đại học Thương Mại với đề tài “Nâng cao ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn
tỉnh Điện Biên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Tác giả luận văn


Mục Lục
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:............................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................7
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.........................................8
7. Kết cấu của luận văn...............................................................................8
1.1. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh...........9
1.1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................9
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.......................................................................................................11
1.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý..................12
1.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất kinh doanh
điện..............................................................................................................12
1.2.1. Ứng dụng CNTT trong công tác hoạch định chiến lược sản xuất
kinh doanh..............................................................................................12
1.2.2. Ứng dụng CNTT trong tổ chức...................................................14
1.2.3. Ứng dụng CNTT trong lãnh đạo thực hiện các hoạt động tác
nghiệp sản xuất kinh doanh điện:.........................................................16
1.2.4. Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, giám sát:.................................17
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất
kinh doanh điện.........................................................................................18
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng:...........................................................18


1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính:..............................................................20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới ứng dụng CNTT trong quản lý và sản
xuất kinh doanh điện.................................................................................21
1.4.1. Các yếu tố vi mô/nội tại của doanh nghiệp.................................21
1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường ngành............................................23
1.4.3. Các yếu tố môi trường vĩ mô........................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN................................................................................27
2.1. Tổng quan về ngành điện tỉnh Điện Biên và công ty Điện lực Điện
Biên.............................................................................................................27
2.1.1. Khái quát về ngành điện Điện Biên:...........................................27
2.1.2. Khái quát về Công ty Điện lực Điện Biên...................................29
2.2. Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất
kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên..........................................32
2.2.1. Tình hình ứng dụng CNTT chung:.............................................32
2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác hoạch định chiến
lược quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
.................................................................................................................46
2.2.3.Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức và lãnh đạo
thực hiện hoạt động sản xuất- kinh doanh...........................................49
2.2.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra, giám sát:..............55
2.3. Đánh giá chung về ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất kinh
doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên..................................................57
2.3.1. Những thành tựu..........................................................................57
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ


THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN...........................................................62
3.1. Dự báo tình hình và định hướng hoạt động kinh doanh điện trên
địa bàn tỉnh Điện Biên thời gian tới.........................................................62
3.1.1. Dự báo tình hình kinh doanh điện của Việt Nam.......................62
3.1.2. Định hướng hoạt động sản xuất và kinh doanh điện trên địa bàn
tỉnh Điện Biên........................................................................................66
3.1.3. Định hướng của Công ty Điện lực Điện Biên đối với việc ứng

dụng CNTT thời gian tới........................................................................69
3.2. Giải pháp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên..........73
3.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................73
3.2.2. Các Giải pháp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên
.................................................................................................................73
3.3. Một số Kiến Nghị................................................................................78
3.3.1. Đối với Nhà nước.........................................................................78
3.3.2. Đối với Công ty Điện lực Điện Biên............................................79
3.3.3. Đối với cơ quan chức năng..........................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Điện lực Điện Biên ..................................
Hình 2.2: Phần mềm đọc chỉ số từ xa của hãng VINASINO .......................
Hình 2.3: Website Cung cấp thông tin, dịch vụ mua bán điện trực tuyến....
Hình 2.4: Phần mềm quản lý tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách
hàng ...............................................................................................................
Hình 2.5: Phần mềm nhắn tin SMS cho khách hàng ....................................
Hình 2.6: Phần mềm quản lý độ tin cậy cung cấp điện (OMS) ....................
Hình 2.7: Phần mềm Hệ thống quản lý kỹ thuật lưới điện (PMIS) ..............
Hình 2.8: Phần mềm Hệ thống quản lý lưới điện trên bản đồ (GIS).............
Hình 2.9: Phần mềm Quản lý nhân lực (HRMS) ..........................................
Hình 2.10: Hệ thống thông tin quản lý khách hàng sử dụng điện (CMIS) ...
Hình 2.11: Phần mềm quản trị doanh nghiệp (ERP).....................................
Hình 2.11: Phần mềm Quản lý văn phòng Eoffice 3.0 .................................
Hình 2.12 : Cơ cấu nhân sự Công ty Điện lực Điện Biên năm 2018.............
Hình 2.13: Công cụ Grid Watch ...................................................................

Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2005-2017 .......
Hình 3.2: Cơ cấu nhu cầu tiêu thụ điện theo các ngành, lĩnh vực.................

31
32
33
36
37
38
39
39
40
41
41
42
49
54
62
63


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CNTT

: Công nghệ thông tin


TT

: Thông tin

CNVC-LĐ

: Công nhân, viên chức và người lao động

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

EVN

: Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVNNPC

: Tổng công ty Điện lực miền Bắc

PCĐB

: Công ty Điện lực Điện Biên

GRDP

: Gross Regional Domestic Product

HĐLĐ


: Hợp đồng lao động

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HN

: Hà nội

KH

: Khách hàng

PGĐ

: Phó giám đốc



: Quyết định

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TGĐ

: Tổng giám đốc


TNCS

: Thanh niên cơ sở

TP

: Thành phố

TTCSKH

: Trung tâm chăm sóc khách hàng

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XNK

: Xuất nhập khẩu


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) đã và đang tạo
ra những thay đổi lớn trong mọi hoạt động xã hội, tạo nên động lực và sức
mạnh để chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần xây dựng
chính phủ điện tử, minh bạch, dân chủ và phục vụ người dân tốt hơn. CNTT
cũng mang lại những thay đổi to lớn trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều
hành và hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Trong những năm qua,
Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Ngành Điện lực nói chung là một trong những ngành đi đầu trong việc
triển khai ứng dụng CNTT tại Việt Nam. Việc ứng dụng CNTT sâu rộng đã
phục vụ có hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành Điện lực.
Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý điều hành tại Điện lực nhà nước
giúp chuẩn hóa các quy trình xử lý công việc, tạo thuận lợi cho việc theo dõi,
tìm kiếm, tra cứu thông tin văn bản; tạo lập và quản lý hồ sơ xử lý công việc;
Trao đổi và điều hành tác nghiệp trên mạng, giúp kết nối Trung ương với địa
phương và giữa các đơn vị thuộc Điện lực với nhau;...
Công ty Điện lực Điện Biên là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam, đóng trên địa bàn
tỉnh Điện Biên, có địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn và là đơn vị
duy nhất sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn. Bởi vậy số lượng công việc là
vô cùng lớn, mất nhiều thời gian xử một công việc nếu làm thủ công, cần
nhiều nhân công để thực hiện, và vẫn có nguy cơ để xẩy ra mất an toàn. Chính
vì những bất lợi trong địa hình, cùng với lối kinh doanh truyền thống đã gây
rất nhiều khó khăn và bất cập trong công tác quản lý và phát triển kinh doanh
ngành điện lực tại tỉnh Điện Biên nói chung. Do đó, việc ứng dụng CNTT
trong quản lý không chỉ khắc phục được các hạn chế trên mà còn tạo ra nhiều



2

kênh giao tiếp và trao đổi với khách hàng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Xuất phát từ lợi ích to lớn mà CNTT có thể mang lại, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài “Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên” làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Đề tài Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
hoặc sản xuất kinh doanh nói chung đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu như:
Tạ Ngọc Mạnh, “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
quản lý, điều hành tại ngân hàng nhà nước”, luận văn thạc sĩ, đại học Kinh tế
quốc dân, năm 2016. Đây là một đề tài về ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, đưa ra các thông tin, nghị định và cơ sở lý luận về ứng dụng công
nghệ trong các hoạt động quản lý điều hành tại các ngân hàng nhà nước.
Lê Tấn Việt: “Ứng dụng CNTT,đẩy mạnh hoạt động quản lý chăm sóc
khách hàng tại điện lực Tân An”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học
kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2014. Luận văn này đã đi sâu vào trực tiếp về
một mảng trong quản lý kinh doanh nói chung và tại điện lực Tân An nói
riêng. Luận văn đề cập tới quản lý chăm sóc khách hang- một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh điện năng bằng cách
ứng dụng CNTT. Luận văn đã làm rõ vấn đề nâng cao CNTT, ứng dụng hiệu
quả quản lý chăm sóc khách hàng chính là hoàn thiện quản lý kinh doanh nói
chung.
Hoàng Việt Hùng, “Chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ điện tử ở Việt Nam”, luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Quảng bình, tháng 5/2011. Luận văn đã khái
quát lại tầm nhìn và chiến lược CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước.

Trần Xuân Hoàng: “ Đề xuất một số giải pháp cải thiện công tác quản
lý kinh doanh điện năng trong tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)”, luận văn


3

thạc sỹ, Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, năm
2014. Đây là một đề tài khá liên quan đến luận văn thạc sĩ của tôi. Là một
luận văn đưa ra các đề xuất về giải pháp cải thiện công tác quản lý kinh doanh
điện năng có nhắc tới việc ứng dụng CNTT vào quản lý. Mặc dù luận văn đề
cập đến các vấn đề rộng hơn và các giải pháp mang tính quy mô hơn, tuy
nhiên với luận văn này, tôi đã dùng làm một phần tham khảo hữu ích để áp
dụng cho nội dung đề tài của mình, trên diện hẹp hơn với quy mô nhỏ hơn- tại
Công ty Điện lực tỉnh Điện Biên.
Dương Quang Chính: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của công ty Điện lực Gia Lâm
đến năm 2010” luận văn thạc sỹ, Đại học Bách Khoa Hà Nội, năm 2014,
Mặc dù đề tài nghiên cứu của tôi về ứng dụng CNTT vào quản lý khách hàng
tiêu thụ điện năng, nhưng với bài luận văn của tác giả Dương Quang Chính,
công tác quản lý vận hành lưới điện là một bài nghiên cứu đi sâu và hiệu suất
và tính năng sản phẩm- điện năng, sản phẩm có tốt thì mới nâng cao được
khách hàng. Trong luận văn này, Chính vì thế tôi đã dùng đề tài nghiên cứu
này làm tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình.
Nguyễn Xuân Duy: “Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất
lượng dịch vụ cung cấp điện năng của tổng công ty Điện lực TP Hà Nội” luận
văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Bách Khoa, năm 2015. Đây là một đề tài chuyên
về nâng cao dịch vụ, đánh giá sự hài lòng của khách hàng. Cũng qua bài luận
văn này, tôi có thể nhìn ra được các vấn đề trọng điểm, các giải pháp đề xuất
trong nghiên cứu để ứng dụng và làm nền tảng cho việc nghiên cứu ứng dụng
CNTT, nâng cao quản lý khách hàng tiêu thụ điện năng và sản xuất kinh

doanh trong đề tài nghiên cứu của mình.
Nguyễn Thanh Phương: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Nghệ An” luận văn thạc sĩ
kinh tế, trường đại học Bách Khoa Hà Nội, năm 2016. Tác giả đã đưa ra các
giải pháp hoàn thiện và khắc phục các thực trạng về quản lý kinh doanh điện


4

năng tại công ty điện lực Nghệ An nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy
đây là đề tài không tập trung vào việc ứng dụng CNTT, nhưng vẫn là một đề
tài có nhắc đến và thừa nhận vai trò của CNTT trong việc quản lý và sản xuất
kinh doanh điện. Bằng những phân tích nhỏ này trong đề tài, cũng là một
nguồn tài liệu để tôi có thể hoàn thiện và bổ sung vào bài nghiên cứu của
mình.
Ngoài ra, dựa vào một số đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước
dựa vào các nghị định nghị quyết để làm cơ sở dữ liệu, phục vụ đề tài nghiên
cứu của tôi như sau:
Nghị quyết của Chính phủ số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 về phát
triển công nghệ thông tin ở nước ta trong những năm 90 và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ số 211/TTg ngày 07 tháng 4 năm 1995 đã xác định
quản lý nhà nước là lĩnh vực ưu tiên hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin theo đó, chương trình tin học hóa quản lý nhà nước đã được Chính
phủ quyết định đầu tư bước đầu trong khuôn khổ chương trình quốc gia về
công nghệ thông tin giai đoạn 1996 - 1998, trong đó có cả dự án đầu tư mạng
tin học diện rộng của Chính phủ
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Khóa 8 đã nêu nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông
tin đối với các cơ quan Đảng và Nhà nước trong giai đoạn 2001 - 2005 như
sau: "các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong

việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động theo
phương châm bảo đảm tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hóa
hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là bộ phận hữu cơ quan trọng
của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường xuyên của các cơ
quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả. Các cấp ủy, tổ chức Đảng chỉ đạo khẩn trương xây dựng các hệ thống
thông tin cần thiết phục vụ lợi ích công cộng của nhân dân, phục vụ sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước. Sớm hoàn thiện, thường xuyên nâng


5

cấp và sử dụng có hiệu quả mạng thông tin diện rộng của Đảng và Chính phủ.
Bảo đảm đến năm 2005, về cơ bản xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống
thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ".
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 đã đề
ra mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính nhà nước, theo đó đến năm 2010, xây
dựng và đưa vào vận hành mạng điện tử - tin học thống nhất của Chính phủ
với hai giai đoạn 2001 - 2005; 2006 - 2010.
Đề tài Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và
sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên là một đề tài còn mới
nên chưa được nhiều tác giả trong nước nghiên cứu.
Nhìn chung, cho đến nay chưa có một đề tài nào đề cập đến Nâng cao
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh
điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Do đó, luận văn của tác giả là hoàn toàn cần
thiết và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn trong liên quan tới việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa

bàn tỉnh Điện Biên, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT trong
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên tới
năm 2025, tầm nhìn 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, đề tài xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ
thể như sau:
- Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin đối
với hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh trong ngành điện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên thời
gian qua.


6

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên tới
năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên
quan tới việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản
xuất kinh doanh điện trên địa bản tỉnh Điện Biên thông qua việc phân tích,
đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực tỉnh Điện Biên, đơn vị
trực tiếp chịu trách nhiệm sản xuất và kinh doanh điện trên địa bàn Tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu, đánh giá nội dung ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa
bàn tỉnh Điện Biên, trực tiếp là hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Điện lực tỉnh Điện Biên.
+ Về không gian: Điện lực tỉnh Điện Biên và trực tiếp là hoạt động kinh

doanh của Công ty Điện lực tỉnh Điện Biên
+ Về thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến 2018; Đề xuất giải pháp đến
năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
sau:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
- Đối với dữ liệu thứ cấp: Luận văn thu thập, phân loại tài liệu đã được
công bố về thực trạng và chính sách nhà nước nhằm đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin cho ngành điện như: các văn bản pháp luật, đề án, đề tài, sách
tham khảo, các bài báo khoa học chuyên ngành, các luận văn tiến sỹ có liên
quan tới đề tài.
Luận văn còn khai thác và sử dụng các số liệu trực tuyến trên Internet


7

của UBND Tỉnh Điện Biên, Công ty Điện lực Điện Biên,…
Sau khi có các dữ liệu thứ cấp, tiến hành đánh giá, lựa chọn, sử dụng dữ
liệu phù hợp, kết hợp với phỏng vấn, hình thành nên khung lý thuyết nghiên
cứu đồng thời đánh giá thực trạng và tác động của chính sách nhà nước nhằm
quản lý hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh điện tại tỉnh Điện Biên.
- Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành phỏng vấn một số cán bộ tại
các cơ quan quản lý nhà nước về ngành điện, và quản lý của Công ty Điện lực
Điện Biên, các cán bộ đến từ phòng tài chính, kế toán, phòng kế hoạch đầu tư,
phòng tổ chức lao động, phòng quản lý xây dựng, phòng công nghệ thông tin,
phòng kỹ thuật,…. Ở mỗi phòng, tác giả sẽ lựa chọn số lượng giới hạn các đối
tượng nghiên cứu có liên quan đến các hoạt động đầu tư thiết bị tin học và
ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp để thu thập các ý kiến đánh

giá của họ và sử dụng đó làm dữ liệu sơ cấp của đề tài.
b. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi tổng hợp các dữ liệu thứ cấp, luận văn sẽ sử dụng các phương
pháp nghiên cứu chung trong khoa học kinh tế như: Phương pháp phân tích
định lượng, so sánh, tổng hợp, phương pháp thống kê mô tả... từ đó đưa ra kết
luận chung nhất.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất kinh doanh điện.
Ý nghĩa về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và sản xuất kinh doanh điện tại tỉnh Điện Biên, trên cơ
sở đó chỉ ra những kết quả đạt đựợc, những tồn tại chủ yếu và nguyên nhân
của những tồn tại đó. Đồng thời đề xuất với các cơ quan quản lý điện những
giải pháp nhằm quản lý ngày càng hiệu quả, phù hợp với thực tế và cung cấp
cho các nhà quản lý ngành điện một tầm nhìn vĩ mô cho hoạt động quản lý và
sản xuất kinh doanh điện tại tỉnh Điện Biên.
7. Kết cấu của luận văn


8

Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, nội dung
chính của đề tài luận văn gồm có 3 chương cơ bản sau:
Chương 1: Tổng quan về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
sản xuất kinh doanh điện.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
sản xuất kinh doanh điện trên địa bản tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và sản xuất kinh doanh điện trên địa bàn tỉnh Điện Biên.



9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
 Khái niệm về thông tin
Thông tin (Information) là một khái niệm trừu tượng, tuy nhiên, đây lại
chính là cái để chúng ta có thể hiểu biết và nhận thức thế giới.
Tin tồn tại khách quan, có thể ghi lại và truyền đi. Những điều mà ta
gặp hàng ngày như thông tin dự báo thời tiết, tin điện sắp sửa tăng giá, tin về
các nhà máy phát điện ... chính là thông tin. Việc chúng ta ghi lại những điều
này ra giấy, đó là chúng ta ghi lại thông tin. Còn việc chúng ta nói với mọi
người những điều này hoặc đưa cho mọi người xem những điều này, đó là
truyền tin.
Dữ liệu (Data) là cái mang thông tin. Dữ liệu có thể là các dấu hiệu (kí
hiệu, văn bản chữ số chữ viết...), các tín hiệu (điện, từ, quang, nhiệt độ, áp
suất...) hoặc các cử chỉ, hành vi (nóng giận, tươi cười ...). Khi nhìn thấy một
người đang tươi cười, hành vi đó có thể cho chúng ta thông tin rằng người đó
rất vui. Đọc được nội dung của một cuốn sách khoa học, ta biết thêm được
nhiều kiến thức mới, đó là thông tin ta có được do cuốn sách mang lại.
 Khái niệm về công nghệ thông tin
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin được hiểu và định nghĩa
trong Nghị quyết Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "Công nghệ thông
tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ
thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong
phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội".

Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với công nghệ


10

liên lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử.
 Khái niệm về ứng dụng CNTT:
Ngày nay, CNTT được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống KTXH. Ứng dụng CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển KTXH, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển
so với các nước đi trước.
Có thể hiểu ứng dụng CNTT như sau. Ứng dụng CNTT là quá trình đưa
CNTT vào các lĩnh vực KT-XH nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất,
trí tuệ và tinh thần của các nguồn lực trong từng lĩnh vực, thúc đẩy công cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, hỗ trợ có hiệu
quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng
cuộc sống nhân dân, tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH, HĐH.
Thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra,
EVN- với tư cách là một trong những Tập đoàn lớn, đóng vai trò chủ quản,
chỉ đạo và chi phối mọi hoạt động trong toàn ngành điện - đã rất chú trọng
phát triển công tác công nghệ thông tin trong thời gian qua. Công ty Công
nghệ thông tin được thành lập làm đầu mối quản lý về công nghệ thông tin
cho toàn Tập đoàn. Một loạt các dự án công nghệ thông tin đang và sẽ được
triển khai bằng nguồn hỗ trợ của các tổ chức phát triển như Cơ quan phát triển
thương mại Hoa Kỳ (TDA), Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức hợp tác
phát triển Thuỵ Điển (SIDA) như dự án Hệ thống thông tin quản lý tài chính
kế toán, Hệ thống thông tin chăm sóc khách hàng, Hệ thống thông tin quản lý
khách hàng, Hệ thống thông tin địa lý, dự án đào tạo về công nghệ thông
tin… Hiện nay, EVN đang xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý
doanh nghiệp thống nhất trong các lĩnh vực sản xuất, truyền tải, phân phối,
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa... EVN không chỉ chú trọng đến nâng cấp

cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như phần cứng, hệ thống mạng... mà còn


11

thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chuyên gia
công nghệ thông tin, lập trình viên bằng các chương trình đào tạo thường
xuyên.
Trong thời gian tới, Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ xây dựng và áp dụng
đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn công nghệ thông tin trong toàn ngành điện; sản
xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin không chỉ cho ngành điện
mà hướng tới cung cấp cho thị trường công nghệ thông tin Việt Nam.
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh
doanh
Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và đóng vai trò
quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của
Internet đã làm thay đổi mô hình và cách thức hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, việc chuyển dần các giao dịch truyền thống sang giao dịch điện
tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu cầu của các bên hữu quan (khách
hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư…) của doanh nghiệp. Do nhận thức được hiệu
quả của ứng dụng công nghệ thông tin và các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện
của nhà nước cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp nước ta đã ứng dụng hiệu
quả của CNTT. Có thể nói trong các tất cả lĩnh vực kinh tế đều có ứng dụng
CNTT, các doanh nghiệp đã có ứng dụng CNTT trực tiếp trong sản xuất, hầu
hết các doanh nghiệp có ứng dụng CNTT trong tác nghiệp, điều hành, …
Các hoạt động đầu tư CNTT trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các
mục tiêu của doanh nghiệp như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho
việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt
lợi thế cạnh tranh,…Có nhiều mô hình đầu tư CNTT trong doanh nghiệp, mỗi

mô hình có cách tiếp cận khác nhau nhưng đều có chung mục đích là giúp
doanh nghiệp xác định được lộ trình đầu tư và mối quan hệ giữa các thành
phần trong bức tranh tổng thể về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp cần phải chọn cho mình mô hình đầu tư CNTT cho phù hợp để


12

phát huy hiệu quả các khoản đầu tư, phục vụ cho mục tiêu kinh doanh và
phù hợp với năng lực khai thác công nghệ của doanh nghiệp.
1.1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý
Thật đơn giản cho những ai làm CEO, hoặc là nhà quản lý muốn quản
lý nhân viên, quản lý công việc và ngân sách…Chỉ cần tải hoặc mua phần
mềm giám sát, quản lý từ các nhà sản xuất là bạn có thể quản lý hàng trăm
nghìn nhân viên trong tổ chức.
Trong những năm gần đây (2015-2018), các công ty có xu hướng tung
ra thị trường các phần mềm quản lý với những tính năng và giá cả khác biệt,
đặc thù hóa cho từng ngách nhỏ.
Ví dụ: Phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm quản lý nhân sự;
Phần mềm quản lý công văn và chữ ký số; Phần mềm quản trị tài chính kế
toán; Các công cụ giám sát công việc…
Các phần mềm hỗ trợ quản lý hiện nay đa số được thiết kế và xây dựng
trên nền web và áp dụng chữ ký điện tử, chạy online qua mạng internet, nên
hỗ trợ rất tốt cho các nhà quản lý trong việc tổng hợp lấy số liệu báo cáo, điều
hành công việc không bị hạn chế về không gian và thời gian.
1.2. NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT
KINH DOANH ĐIỆN
1.2.1. Ứng dụng CNTT trong công tác hoạch định chiến lược sản
xuất kinh doanh.
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định, lựa chọn mục

tiêu của tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
Hoạch định là quyết định trước xem phải làm gì, làm như thế nào, khi
nào làm… để làm cho các sự việc có thể xảy ra, phải xảy ra hoặc không xảy
ra theo hướng có lợi cho doanh nghiệp dựa trên cơ sở mục tiêu chung của tổ
chức có tính đến đòi hỏi của Các quy luật khách quan chi phối lớn mọi yếu tố,
mọi khía cạnh bên trong nội bộ cũng như bên ngoài môi trường.
Như vậy, hoạch định chính là phương thức xử lý và giải quyết các vấn


13

đề một cách có kế hoạch cụ thể từ trước. Hoạch định có liên quan tới mục tiêu
cần phải đạt được, cũng như phương tiện để đạt được cái đó như thế nào. Nó
bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu, xây dựng một chiến lược tổng thể,
nhất quán với những mục tiêu đó, và triển khai một hệ thống các kế hoạch để
thống nhất và phối hợp các hoạt động.
Muốn cho công tác hoạch định đạt được kết quả mong muốn thì nó
phải đáp ứng được các yêu cầu: Khoa học, khách quan, hệ thống, nhất quán,
khả thi, cụ thể, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Để làm được điều
đó doanh nghiệp phải ứng dụng CNTT trong việc thu thập thông tin và phân
tích dữ liệu một cách chính xác, trung thực và nhanh chóng.
Doanh nghiệp có thể ứng CNTT hoạch định trong lĩnh vực kinh doanh
như: Hoạch định tài chính, hoạch định nhân sự, hoạch định vật tư, hoạch định
sản xuất, hoạch định tiêu thụ.
Ứng dụng thông tin trong hoạch định chiến lược: Là sử dụng thế mạnh
của CNTT trong hoạch định ở cấp độ toàn bộ doanh nghiệp, nó thiết lập nên
những mục tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp đối với
môi trường.
 Dự báo ứng dụng CNTT trong hoạch định chiến lược kinh doanh:
Những năm gần đây, ngành Điện rất chú trọng đến việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong các hoạt động điều hành, sản xuất, kinh doanh. CNTT
thực tế đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải
tiến dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng. EVN hiện có trên 20
triệu khách hàng sử dụng điện. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý,
CSKH từ lâu đã trở thành yêu cầu cấp thiết, hướng tới 3 mục tiêu chính: Chất
lượng cung cấp điện, chất lượng dịch vụ khách hàng và chất lượng thông tin
liên lạc, truyền thông.
Tổng công ty đang triển khai xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
phát triển nguồn lực công nghệ thông tin giúp đưa các Công ty Điện lực trở


14

thành doanh nghiệp điện tử; Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí hoạt động; Hướng đến việc cung cấp thông tin, dịch vụ mua bán
điện trực tuyến cho khách hàng, giúp cho hoạt động cung cấp điện trở nên
minh bạch, đơn giản và phục vụ khách hàng tốt hơn; Ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý, vận hành hệ thống lưới điện thông minh
(Smart Grid).
Ngoài ra, Tổng công ty điện lực miền Bắc cũng đã và đang đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành sản xuất và kinh
doanh dịch vụ như: Hệ thống thanh toán điện tử thu tiền qua serverbanking và
bưu cục, hóa đơn điện tử...; ghi chỉ số, gạch nợ bằng smartphone và ứng dụng
máy tính bảng để khảo sát, cấp điện cho khách hàng sau TBA công cộng,
trang bị máy in bluetooth để thông báo chỉ số tiêu thụ điện và dự kiến số tiền
điện phải trả ngay khi ghi điện xong...
1.2.2. Ứng dụng CNTT trong tổ chức

 Ứng dụng CNTT trong xây dựng hạ tầng công nghệ:

Mục tiêu là xây dựng một hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại hỗ trợ
có hiệu quả các lựa chọn và vận hành các hệ thống CNTT của Công ty. Hạ
tầng cơ sở công nghệ thông tin gồm các lĩnh vực quan trọng sau đây:
a) Xây dựng mạng Thông tin và Truyền thông thống nhất trong toàn
Tập đoàn. Mạng nội bộ (LAN) là huyết mạch của toàn bộ hệ thống tại một
đơn vị, và mạng diện rộng (WAN) là dây thần kinh nối các hệ thống với nhau.
Việc hình thành mạng thông tin thống nhất là điều kiện cơ bản để thực hiện
chiến lược CNTT của tập đoàn, Tổng công ty và các Công ty Điện lực tỉnh.
b) Nền tảng hạ tầng phần cứng hướng đến việc hình thành một trung
tâm dữ liệu (data center) chung cho toàn Tập đoàn, đây trung tâm máy tính
đầu não, nơi mà tất cả các dữ liệu tối quan trọng và dùng chung cho Tập đoàn
được lưu dữ và cấp phát cho người sử dụng của tất cả các đơn vị trực thuộc.


15

 Ứng dụng CNTT trong tổ chức về khía cạnh nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT, người sử dụng CNTT, đào
tạo người sử dụng CNTT là một phần rất quan trọng trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, cũng như chiến lược phát triển của Tập đoàn, Tổng
công ty và các Công ty Điện lực tỉnh.
Các nhóm sau sẽ là đối tượng trong kế hoạch đào tạo phát triển nguồn
nhân lực CNTT, đào tạo người sử dụng CNTT:
1. Đào tạo cán bộ quản lý: cán bộ quản lý từ cấp đơn vị đến Tập đoàn
cần được đào tạo về các nội dung sau:
- Đào tạo về nhận thức, hiệu quả sử dụng CNTT
- Đào tạo tổ chức quản lý SXKD dựa trên nền tảng hệ thống CNTT Đào tạo khai thác hệ thống CNTT
2. Đào tạo nguồn nhân lực CNTT: nguồn nhân lực CNTT gồm 02
mảng:
- Mảng kỹ thuật CNTT: Đào tạo chuyên ngành liên quan đến quản trị

các hệ thống thông tin gồm mạng, máy chủ, hệ điều hành, quản trị ứng dụng.
- Mảng nghiệp vụ CNTT: Đào tạo hướng dẫn người dùng cuối trong
việc khai thác, sử dụng hệ thống thông tin.
3. Đào tạo sử dụng cuối cùng: Là những người sẽ khai thác, sử dụng hệ
thống ứng dụng phục vụ SXKD. Việc đào tạo gồm:
- Đào tạo về chính sách, qui định sử dụng các hệ thống thông tin
- Đào tạo sử dụng các ứng dụng nghiệp vụ trong công việc
1.2.3. Ứng dụng CNTT trong lãnh đạo thực hiện các hoạt động tác
nghiệp sản xuất kinh doanh điện:
Ứng dụng CNTT trong quản lý và kinh doanh điện nhà nước phải được
tổ chức đồng bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước; dựa vào bộ máy
hành chính hiện có của Bộ, tỉnh để tổ chức thực hiện đề án. Việc tổ chức được
phân ra các cấp như sau:


16

a) Chỉ đạo chung:
Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với một số cơ quan liên quan:
Tổ chức việc điều phối, hướng dẫn xây dựng và triển khai các Đề án tin
học hóa quản lý hành chính nhà nước tại các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều phối các dự án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước có tính
liên Bộ và liên tỉnh.
Xác định chuẩn thông tin hành chính cấp quốc gia:
- Xây dựng hệ thống bảo vệ an toàn cho mạng tin học thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
- Tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia, kể cả các cơ sở dữ liệu thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ để
cung cấp thông tin cho các cơ quan hành chính nhà nước, các đối tượng

nghiên cứu khác.
Chủ trì soạn thảo, trình, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
bảo đảm căn cứ pháp lý cho việc trao đổi, khai thác thông tin điện tử trên
mạng tin học diện rộng của Chính phủ.
b) Cấp Bộ:
- Phân tích nhu cầu tin học hóa của Bộ, xây dựng Đề án tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước của Bộ. Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các Đề
án tin học hóa trong phạm vi của Bộ.
- Xây dựng và lưu trữ thông tin điện tử thuộc phạm vi thẩm quyền.
- Áp dụng chuẩn thông tin và bảo vệ thông tin.
c) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan chủ quản đầu tư ; Văn
phòng Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh là chủ đầu tư, chịu trách nhiệm:
- Phân tích nhu cầu tin học hóa của tỉnh, xây dựng Đề án tin học hóa
quản lý hành chính nhà nước của tỉnh;
- Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các Đề án tin học hóa trên địa bàn
tỉnh;


17

- Xây dựng và lưu trữ thông tin điện tử thuộc phạm vi thẩm quyền;
- Áp dụng chuẩn thông tin và bảo vệ thông tin;
- Chủ động phối hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia trên cùng
địa bàn nhằm thực hiện Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước của
tỉnh tiết kiệm và có hiệu quả.
1.2.4. Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, giám sát:
Những năm gần đây, CNTT thực sự đã góp phần quan trọng trong việc
nâng cao năng suất lao động, cải tiến dịch vụ, nâng cao chất lượng chăm sóc
khách hàng. Việc ứng dụng CNTT hướng tới 3 mục tiêu chính: Chất lượng
cung cấp điện, chất lượng dịch vụ khách hàng và chất lượng thông tin liên lạc,

truyền thông.
Ngoài ra, một số ứng dụng CNTT được chủ động triển khai như ứng
dụng phần mềm ghi chỉ số và chấm xóa nợ trên thiết bị thông minh Smart
phone, máy tính bảng; áp dụng công nghệ mã vạch trong công tác quản lý đo
đếm.
Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin đã thực sự nâng cao chất
lượng dịch vụ khách hàng, góp phần tạo ấn tượng tốt của khách hàng về
phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm của ngành Điện.
Để đảm bảo an toàn lao động, Công ty Điện lực đã đưa phần mềm quản
lý an toàn ECP (Hệ thống kiểm soát an toàn lao động) và ứng dựng Flycam để
giám sát hình ảnh các nhóm công tác thực hiện ngoài hiện trường và kiểm tra
định kỳ tình hình vận hành thiết bị, lưới điện vào hoạt động.
Qua ứng dụng này, tất cả các cấp đều có thể giám sát đồng thời các
nhóm công nhân đang thao tác trên lưới ở mọi địa điểm. Từ đó, kịp thời phát
hiện ra các sai sót, điều chỉnh ngay, góp phần vào việc đảm bảo an toàn lao
động. Việc ứng dụng hệ thống phần mềm này đã hạn chế và khắc phục được
những thiếu sót trên. Cụ thể, mỗi tuần, các đơn vị sẽ tiến hành đăng kí công
việc trên lưới điện, trình các cấp phê duyệt trên hệ thống phần mềm. Nhờ đó,
Tổng công ty cũng sẽ kiểm soát được toàn bộ khối lượng công việc trong tuần


18

của từng điện lực/công ty điện lực, biết rõ đơn vị triển khai nội dung công
việc gì, ở đâu, ai kiểm soát công tác an toàn...
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ
VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng:
a. Nhóm chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công phục vụ
cơ quan hành chính cùng cấp, cấp trên, cấp dưới


Tỷ lệ trung bình CBCC được cấp hòm thư điện tử; Tỷ lệ trung bình
CBCC sử dụng thư điện tử trong công việc; Tỷ lệ trung bình thông tin chỉ
đạo điều hành đơn vị được đưa lên mạng; Tỷ lệ văn bản đến và đi được
chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng; Tỷ lệ cuộc họp được thực hiện trực
tuyến trên tổng số cuộc họp diện rộng được tổ chức; Triển khai các ứng dụng
cơ bản tại các CQNN; Xây dựng hệ thống CSDL chuyên ngành cho các
CQNN.
b. Nhóm chỉ tiêu ứng dụng CNTT trong cung ứng dịch vụ công phục
vụ người dân và doanh nghiệp
Khái niệm: là tỉ số giữa công suất trung bình và công suất định mức.
Hệ số sử dụng được định nghĩa cho cả Q; I. Với thiết bị đơn lẻ kí hiệu bằng
chữ nhỏ còn với nhóm thiết bị được kí hiệu bằng chữ in hoa.


×