Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

chuyên đề nguyễn dữ và truyền kì mạn lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.43 KB, 22 trang )

Chuyên đề NGUYỄN DỮ VÀ TRUYỀN KÌ MẠN LỤC
A. Tác giả Nguyễn Dữ
- Nguyễn Dữ (Nguyễn Tự) quê ở Thanh Miện, Hải Dương; chưa rõ
năm sinh năm mất, theo suy đoán nhiều khả năng Nguyễn Dữ sinh vào
cuối thế kỉ XV, sống vào nửa đầu thế kỉ XVI
- Nguyễn Dữ thuộc dòng dõi khoa bảng, có tài năng, đ ọc r ộng, bi ết
nhiều, có hoài bão giúp đời. Ông là người ưu thời mẫn thế, có tinh th ần
dân tộc và tư tưởng thân dân sâu sắc.
- Nguyễn Dữ ra làm quan 1 năm rồi cáo quan về ở ẩn do bất mãn với
chế độ xã hội đương thời; tuy nhiên “thân nhàn mà tâm không nhàn”, ông
vẫn đau đáu hoài bão giúp đời của mình qua các sáng tác mà tiêu bi ểu là
Truyền kì mạn lục.
B. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”
I. Nguồn gốc, vị trí và tính chất của Truyền kì mạn l ục
1. Nguồn gốc:
- Thể loại: truyền kì là một loại truyện ngắn, có nguồn gốc từ Trung
Hoa, dùng yếu tố kì ảo làm phương th ức nghệ thuật để ph ản ánh cuộc


sống. Các mô típ kì ảo thường gặp trong truy ện truyền kì là nằm m ộng đi
xuống âm phủ, người lấy ma, người lấy tiên, hàng phục yêu quái, luân h ồi
báo ứng, tu luyện thành tiên…
- Được sáng tác trong một thời gian dài, hoàn ch ỉnh khi Nguy ễn D ữ
về ở ẩn, ra đời được truyền tụng rộng rãi, được 1 nhà Nho th ời đó là
Nguyễn Thế Nghi dịch ra chữ Nôm
- Gồm 20 truyện được chia thành 4 quyển, bao gồm các sự việc di ễn
ra dưới thời Lý, Trần, Hồ, thuộc Minh, Lê sơ
- Tác phẩm được viết bằng văn xuôi xen lẫn thơ, văn biền ngẫu, t ừ;
cuối truyện có lời bình
- Cốt truyện:
+ Lấy chủ yếu từ văn học dân gian: truyện cổ tích thần kì, truy ền thuy ết…


được cải biên, ghi chép lại.
+ Vay mượn tình tiết từ văn hóa, văn học nước ngoài
+ Đa số các truyện đều do Nguyễn Dữ sáng tác, thể hiện tài năng của
Nguyễn Dữ
- Nguyễn Dữ viết Truyền kì mạn lục với mục đích khuyến thiện, tr ừ
ác, phê phán xã hội đương thời.


2. Vị trí
- TKML là đỉnh cao của văn xuôi tự sự dân tộc, m ở ra một giai đo ạn
mới của sự phát triển cả về nghệ thuật và nội dung phản ánh.
+ Văn xuôi lịch sử bao gồm: sử kí, truy ện lịch sử, dã sử, s ử liệu… có ch ức
năng tôn giáo và chức năng hành chính, các tác giả viết các tác ph ẩm này
với tư cách của một người viết sử. Thể loại truy ền kì h ướng đến s ự phát
triển tự thân, tách khỏi những ảnh hưởng thụ động t ừ sử học, v ượt qua
giai đoạn ghi chép tôn giáo, lịch sử… để trở thành một sáng tác văn h ọc
+ Trong TKML, cuối mỗi truyện đều có lời bình- th ể hiện m ục đích sáng
tác của tác phẩm.
+ NDữ đã phá vỡ hình thức thể loại truy ền kì theo h ướng t ự do h ơn:
truyện xen kẽ thơ với mức độ vừa phải
- TKML là sự tiếp nối thành công của truy ền kì Đ ường- T ống và
truyện kì ảo của VN. Trước TKML đã có sự ra đời của truy ện kì ảo VN: Việt
điện u linh (Lí Tế Xuyên), Lĩnh Nam chích quái (Trần Thế Pháp), Thiền
uyển tập anh; nhưng trong các tác phẩm này cái kì gi ữ vai trò ch ủ đạo, chi
phối, nhân vật chủ yếu là thần thán, quái, tinh. Đến TKML nghiêng nhi ều
về cái thực, người thực.
3. Tính chất:


* TKML mượn yếu tố hoang đường kì ảo để phản ánh những vấn đề

hiện thực.
- TKML là sự ghi chép một cách rộng rãi những truy ện lạ lưu truy ền ở đ ời,
vì vậy trong tác phẩm này có nhiều yếu tố kì ảo.
- Kì ảo là bút pháp NT chứ không phải là thế giới quan sáng tác c ủa ND ữ.
NDữ mượn yếu tố kì ảo để phản ánh hiện thực, thiên đình hay âm phủ
đều là hình ảnh của thế giới trần gian (Truyện Phạm Tử Hư lên chơi thiên
tào, Cuộc nói chuyện thơ ở Kim Hoa…)
* TKML mượn chuyện đời xưa để nói chuyện đương th ời, đ ể ph ản
ánh những vấn đề của hiện thực xã hội thời NDữ
- Thời gian được nhắc đến trong các truyện: thời Lí, Trần, H ồ, thuộc Minh,
Lê sơ là những câu chuyện xảy ra trong quá khứ
- Vấn đề đặt ra ở các câu chuyện đều là những vấn đề cấp thiết và gay gắt
trong thời đại NDữ: đời sống sa đọa của tầng lớp thống trị, nỗi c ơ c ực c ủa
nhân dân lao động, biểu hiện suy thoái của Nho, Phật, Đ ạo, của đ ạo đ ức xã
hội, bi kịch, khát vọng của người phụ nữ…
* TKML là một sáng tác văn học


- Các truyện trong TKML được viết bằng tản văn xen bi ền văn và th ơ ca, t ừ
khúc
- Cuối mỗi truyện có lời bình của tác giả, rút ra lời răn d ạy đ ạo lí theo
quan điểm Nho gia.
- Nhà văn vừa có sự ảnh hưởng của VHDG, VH truy ền kì VN tr ước đó, VH
nước ngoài đồng thời cũng sáng tạo rất nhiều từ kết c ấu tác ph ẩm đ ến
xây dựng nhân vật, từ việc tổ chức lại tình tiết câu chuy ện đến vi ệc s ử
dụng ngôn ngữ trong lời kể.
II. Giá trị nội dung của Truyền kì mạn lục
1. TKML mượn yếu tố hoang đường kì ảo, mượn truyện xưa để phản
ánh hiện thực xã hội đương thời
- Đọc TKML nếu bóc tách cái vỏ kì ảo sẽ thấy cái c ốt lõi hi ện th ực,

phủi đi lớp sương khói thời gian quá vãng sẽ thấy bộ mặt xã hội đ ương
thời.
- NDữ đã phê phán những tệ lậu của chế độ phong kiến xã h ội
đương thời với đầy đủ những thực trạng rối ren của nó:
+ Đó là cảnh binh lửa rối ren gây nên bao đau khổ cho nhân dân, gia đình li
tán, nhân tài, vật lực bị tàn phá “phục dịch nhọc nh ằn, anh ngh ỉ em đi,


chồng về thì vợ đổi, ai nấy đều vai sưng, tay rách rất là kh ổ s ở” (Chuy ện Lí
tướng quân)
+ Đó là nạn tham quan, vua nhiều dục vọng, quan hung t ợn, tham lam, hi ếu
sắc, nhâm hiểm và thâm độc (Chuyện đối đáp của người tiều phu núi Na,
Chuyện Lí tướng quân, Chuyện nàng Túy Tiêu).
+ Đó là thực trạng đạo đức xã hội suy đồi xuống cấp: đ ạo Nho suy thoái,
nhiều tầng lớp nho sĩ hư hỏng, chạy theo sự hưởng lạc đồi bại, không còn
thiết tha với đạo lí, học vấn thánh hiền (Chuy ện kì ngộ ở Trại Tây). Đ ạo
Phật cũng bộc lộ những mặt tiêu cực, thiền viện tr ở thành chốn hoan lạc,
bọn vô lương mượn chùa chiền làm nơi ẩn nấp, hành ngh ề tr ộm c ắp
(Chuyện nghiệp oan của Đào thị, Chuyện cái chùa hoang ở Đông Tri ều).
Tác giả cũng chỉ rõ đạo đức XH suy đồi, xuống cấp nh ư vậy m ột ph ần do
tác động tiêu cực của lối sống thị dân, một phần cũng do đồng tiền chi
phối, phá hủy nhân cách, phá hủy mối quan hệ đ ạo lý gi ữa ng ười v ới
người (Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu, Chuy ện yêu quái ở X ương
Giang).
2. Số phận con người, đặc biệt là số phận người phụ nữ đã đề cao tư
tưởng nhân đạo của NDữ:


* NDữ phản ánh số phận con người trong tác phẩm xuất phát t ừ l ập
trường nhân bản, chứa đựng nội dung nhân đạo sâu sắc. Ông tr ở thành

một trong những tác giả mở đầu cho CN nhân đạo trong VHTĐVN.
* TKML phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận người
phụ nữ. Chủ đề người phụ nữ trở thành chủ đề lớn, trung tâm c ủa tác
phẩm. Trong 20 truyện của tác phẩm có tới 11 truy ện vi ết về ng ười ph ụ
nữ trong đó có 8 truyện người phụ nữ là nhân vật chính.
* NDữ đã nói lên một cách sâu sắc những bi kịch cùng vẻ đ ẹp và
những khát vọng chân chính của người phụ nữ, đồng thời h ướng t ới
những giải pháp xã hội nhưng vẫn bế tắc trên đường đi tìm hạnh phúc cho
con người.
- Những nhân vật phụ nữ trong sáng tác của NDữ đều là nh ững ng ười có
nhan sắc, có tài năng, có nhân phẩm cao đẹp. Nhiều nhân vật ph ụ n ữ trong
TKML là tấm gương thủy chung, tiết liệt, đảm đang, hiếu th ảo nh ư Vũ Th ị
Thiết (Chuyện người con gái Nam Xương), Nhị Khanh (Chuyện người
nghĩa phụ Khoái Châu). Tuy nhiên trong khi ca ngợi tấm lòng th ủy chung,
tiết liệt của người phụ nữ, NDữ từ trong vô thức đã thấy được chữ “trinh”,
chữ “tiết” theo quan điểm đạo Nho một cách cực đoan có khi tr ở thành áp
lực gây dau khổ cho người phụ nữ.


- Tất cả những người phụ nữ này trong TKML đều rơi vào bi k ịch, bế t ắc,
cuối cùng là cái chết. Họ đều là tấm gương oan khổ về bi k ịch gia đình, bi
kịch của lòng chung thủy (Vũ Nương, Nhị Khanh); bi k ịch tình yêu tan v ỡ
(Túy Tiêu- Chuyện nàng Túy Tiêu; Lệ Nương- Chuyện Lệ Nương); bi k ịch
bị chà đạp nhân phẩm (Nhị Khanh- Người nghĩa phụ Khoái Châu, Đào Hàn
Than- Chuyện nghiệp oan của Đào thị, Thị Nghi- Chuy ện yêu quái ở Xương
Giang). Họ dù là con người bẳng xương bằng thịt hay ma quái hi ện hình thì
đều mang những kết cục bi thảm, nhiều khi đến khốc liệt. Có ng ười đ ược
giải oan (Vũ Nương, Nhị Khanh) nhưng cũng có kẻ vẫn còn ngậm oan (Th ị
Nghi, Đào Hàn Than) nhưng bi kịch là con đường vạch sẵn cho s ố ph ận
người phụ nữ.

* NDữ cũng đồng thời nhận ra những khát vọng chân chính c ủa con
người mang giá trị nhân văn sâu sắc như khát vọng tình yêu lứa đôi, khát
vọng hạnh phúc gia đình, khát vọng giải phóng tình cảm bản năng.
- Khát vọng hạnh phúc gia đình được thể hiện rõ ràng h ơn cả trong
Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện người nghĩa phụ Khoái Châu.
Hạnh phúc gia đình chính là chỗ dựa vững chắc cho người ph ụ n ữ nh ưng
cũng là nguồn cơn cho những bi kịch của họ. Chính khát v ọng h ạnh phúc
gia đình đã đưa Vũ Nương, Nhị Khanh được trở về gặp gỡ chồng trong
hạnh phúc đoàn tụ, dù là hết sức ngắn ngủi. Chiều sâu nhân văn trong k ết


thúc mang hình thức có hậu nhưng thực chất là bi kịch của các câu chuy ện
là ở chỗ con người thời đại NDữ dường như đã ý th ức được m ột điều: thà
sống trong đau khổ thật còn hạnh phúc hơn là sống trong h ạnh phúc siêu
hình.
- Khát vọng giải phóng tình cảm bản năng trở thành vấn đ ề th ời đ ại c ủa
NDữ. Trong TKML không thiếu những trang văn say sưa miêu tả nh ững
khoái lạc trần thế của con người. Khát vọng giải phóng tình cảm bản năng
được thể hiện khá trực diện trong TKML. Từ Thức treo ấn từ quan đắm
say trong mối tình mơ mộng giữa người và tiên; s ư bác Vô K ỉ và Đào Hàn
Than biến chốn thanh tịnh nơi cửa Phật thành n ơi đ ể hành l ạc yêu
thương; nho sinh Hà Nhân thì chểnh mảng bút nghiên, sa vào tình yêu v ới
hai nàng họ Liễu, họ Đào vốn là cây thành yêu biến thành; Nh ị Khanh say
đắm cùng Trình Trung Ngộ (Chuyện cây gạo). Lối sống hành lạc là đáng
lên án nhưng khát vọng giải phóng tình cảm bản năng đ ặt ra trong TKML
thì lại là điều cần ghi nhận.
* Từ những bi kịch và khát vọng của người phụ nữ, NDữ muốn đi tìm
những giải pháp cho con người nói chung, người phụ nữ nói riêng.
- Ông tìm đến những giải pháp tôn giáo: thiên mệnh c ủa Nho giáo, duyên
nghiệp, quả báo của Phật giáo, phương thuật cầu đảo, tu tiên của Đ ạo

giáo.


- Ông tìm lời giải đáp cho hạnh phúc con người nơi trần thế ở thiên tào, cõi
tiên, địa phủ hay có khi hạnh phúc ở chính cõi trần (T ừ Th ức lấy v ợ tiên).
→đây chỉ là những giải pháp siêu hình bởi khi nhìn lại th ế gi ới tr ần gian,
nhà văn chỉ thấy đau khổ của con người, và lại rơi vào bế tắc.
3. Hình tượng nho sĩ và nhà nho ẩn dật trong TKML
- Trong 20 truyện TKML có 10 truyện có hình ảnh nho sĩ ẩn d ật, th ể
hiện thái độ bất mãn với chế độ XH, quay lưng v ới th ời cu ộc. Tuy nhiên,
những bậc nho sĩ này tuy ẩn dật mà không lánh đời, v ẫn h ướng lòng mình
vào cuộc đời.
- NDữ ca ngợi những nho sĩ trí thức có lòng yêu nước, lòng tự hào dân
tộc, khẳng định vẻ đẹp nhân phẩm của bậc hiền tài như Chuy ện ch ức
phán sự đền Tản Viên, Phạm Tử Hư lên chơi thiên tào, Cuộc nói chuy ện
thơ ở Kim Hoa. Đây đều là những con người có khí phách, có tài năng h ơn
người, ra tay trừ hại giúp dân, hướng về đời sống của nhân dân lao đ ộng.
III. Giá trị nghệ thuật của TKML
1. Sự kết hợp giữa yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực trong bút pháp
nghệ thuật


- Trong TKML, cái kì được sử dụng một cách có ý th ức để xây d ựng
những hình tượng NT, trở thành một bút pháp NT đ ặc sắc của tác ph ẩm.
Bên cạnh đó, những ảnh hưởng thụ động từ huyền thoại- cái kì d ần b ị lu
mờ, cái thực trở nên quan trọng, là yếu tố chủ đạo chi phối yếu tố kì.
- Cái kì và cái thực có mối quan hệ chặt chẽ v ới nhau, trong đó cái
thực chi phối cái kì. Con người của đời sống đời thường kh ẳng đ ịnh tài trí,
uy quyền của mình trước thế lực siêu nhiên (Chuyện cái chùa hoang ở
Đông Triều); dù là viết về thế giới âm cung với nh ững cảnh vật khác

thường, những hồn ma bóng quỷ, những con người chết đi sống lại nh ưng
vẫn rất xác thực bởi những chi tiết chắc chắn, cụ th ể về một con ng ười,
một vùng đất.
- Cái kì trong TKML mang đậm tư tưởng Đạo giáo, NDữ phản ánh
cuộc sống ẩn dật của mình, quay lưng lại với xã h ội: T ừ Th ức l ấy v ợ tiên,
Chuyện kì ngộ ở trại Tây…
- Cái kì cũng giúp cho nhà văn phản ánh cuộc sống m ột cách sâu s ắc
hơn, nói được những điểu mà nhà văn không thể nói được m ột cách tr ực
tiếp ở cuộc sống thực. NDữ đã dùng bút pháp kì ảo để chuy ển nh ững mâu
thuẫn xã hội từ thế giới thực sang thế giới ảo (Chuyện đối tụng dưới Long
Cung, Chuyện nàng Túy Tiêu); đồng thời trong thế giới kì nội tâm của nhân
vật được thể hiện rõ nét hơn (Từ Thức lấy vợ tiên…)


- Yếu tố kì tạo ra những không gian sáng tạo cho nhà văn. Bút pháp
kì ảo làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn, tăng chất lãng mạn, tr ữ tình; bút
pháp hiện thực tăng tính xác thực của truyện làm cho câu chuy ện có ý
nghĩa xã hội sâu sắc.
2. Nghệ thuật xây dựng tình tiết, kết cấu
- Phần lớn các truyện trong TKML đều có tình tiết phong phú, k ết
cấu khá phức tạp, trừ một số câu chuyện mang tính luận thuyết nên có
tình tiết và kết cấu đơn giản (Câu chuyện ở đền Hạng Vương, Chuy ện đ ối
đáp của người tiều phu núi Na).
- Một số câu chuyện trong TKML ảnh hưởng từ VHDG, tiếp thu, vay
mượn cốt truyện từ VHDG nhưng kết cấu được mở rộng, nội dung ý nghĩa
cũng sâu xa hơn.
VD: Chuyện người con gái Nam Xương vay mượn từ cốt truy ện c ổ tích V ợ
chàng Trương. Ở cổ tích Vợ chàng Trương, kết thúc với chi tiết Vũ Th ị
Thiết gieo mình xuống sông tự vẫn. Trong Chuy ện ng ười con gái Nam
Xương, tác giả thêm phần hậu thân của Vũ Thị Thiết: th ương nàng bị oan

khuất, Linh Phi cứu giúp, Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ N ương hi ển
linh rồi sau đó lại âm dương cách biệt.


- Mỗi truyện đều xuất hiện kết hợp nhiều thể tài: văn xuôi, thơ ca, từ
phú.
- Kết thúc mỗi truyện đều có lời bình. Đây là một bộ ph ận h ữu c ơ
trong kết cấu của truyền kì.
+ Lời bình cuối truyện (trực tiếp của tác giả hoặc người cùng quan đi ểm
với tác giả) là tiếng nói bảo vệ quan điểm đạo đức Nho gia b ởi ND ữ v ẫn là
một nhà Nho với những quan điểm chính thống. Lời bình tách nh ững ND
phi văn học ra khỏi tác phẩm.
+ Tuy nhiên, NDữ cũng là một nhà nhân đạo chủ nghĩa, ông ph ản ánh đi ều
đó thông qua các hình tượng nhân vật là sự khẳng đ ịnh khát v ọng h ạnh
phúc và quyền sống của con người.
→TKML phản ánh những mâu thuẫn phức tạp trong tư tưởng NDữ. Nổi
bật lên là mâu thuẫn giữa tư tưởng bảo thủ của nhà Nho NDữ v ới tư t ưởng
nhân đạo của nhà văn NDữ. Lời bình cuối truyện xuất hiện nh ư m ột cách
để điều hòa mâu thuẫn đó.
3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nhân vật trong TKML chia thành 2 tuyến rõ rệt: thiện và ác.


- TKML đã xây dựng nhân vật có tính cách riêng, cụ th ể thông qua l ời
dẫn chuyện và biểu hiện cụ thể qua hành động, việc làm, ngôn ng ữ c ủa
nhân vật (Ngô Tử Văn, Nhị Khanh, Vũ Thị Thiết…)
- TKML bước đầu xuất hiện bóng dáng “con người cảm nghĩ”. Khi
diễn tả tâm trạng nhân vật, tác giả thường dùng thơ để “ngụ tình”. Qua
những vần thơ, các nhân vật gửi gắm, bộc lộ những cảm xúc, suy t ư th ầm
kín trong lòng. Đây là hình thức đơn giản của nghệ thuật miêu tả n ội tâm.

Tuy nhiên cũng có lúc nhà văn trực tiếp miêu tả con người c ảm nghĩ (T ừ
Thức lấy vợ tiên). Miêu tả con người cảm nghĩ bên cạnh con người hành
động là một bước phát triển của nghệ thuật xây dựng nhân v ật- TKML là
bước khởi đầu của sự phát triển đó.
C. Luyện tập
Đề 1: Giáo sư Đinh Gia Khánh trong giáo trình Lịch sử văn h ọc
Việt Nam đã viết: “Truyền kì mạn lục tuy có vẻ ngoài là những try ện
kỳ lạ xảy ra hàng nghìn năm về trước nhưng thực chất l ại phản ánh
được những phần sâu sắc của hiện thực đương thời”. Bằng hiểu biết
về Truyền kì mạn lục, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:


- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề cần NL
2. Thân bài:
a. Khái quát về TKML:
- TKML là tác phẩm viết bằng chữ Hán, gồm 20 truy ện của tác gi ả ND ữ
- TKML là sự ghi chép một cách rộng rãi (mạn lục) nh ững truy ện l ạ l ưu
truyền ở đời (truyền kì). Vì vậy trong tác phẩm này có nhiều y ếu t ố kì ảo.
Tuy nhiên kì ảo là bút pháp nghệ thuật hơn là thế gi ới quan c ủa NDữ. Nhà
văn mượn yếu tố kì ảo để phản ánh hiện thực.
b. Giải thích, phân tích, chứng minh nhận định:
- Nhận định của GS Đinh Gia Khánh đã nêu bật được một ph ương diện n ội
dung của TKML. TKML “có vẻ ngoài là những truyện kỳ lạ xảy ra hàng
nghìn năm về trước” bởi trong số 20 truyện của tác phẩm, th ời gian x ảy ra
đều được tác giả xác định cụ thể là thời Lý, thời Trần, Hồ, thuộc Minh và
thời Lê sơ. Đó đều là những mốc thời gian trong quá kh ứ hết s ức c ụ th ể,
được tác giả gọi bằng năm hoặc bằng những tên nhân vật nổi tiếng c ủa

thời kì đó.


- Tuy nhiên nếu đọc TKML, bóc tách cái vỏ kì ảo sẽ th ấy cái cốt lõi hi ện
thực, phủ đi lớp sương khói thời gian quá vãng sẽ th ấy bộ mặt xã h ội
đương thời. Tác phẩm đã “phản ánh được những ph ần sâu s ắc của xã h ội
đương thời”, phê phán những tệ lậu của chế độ phong ki ến:
+ Đó là cảnh binh lửa rối ren gây nên bao đau khổ cho nhân dân. Gia đình li
tán, nhân tài, vật lực bị tàn phá “phục dịch nhọc nh ằn, anh ngh ỉ em đi,
chồng về thì vợ đổi, ai nấy đều vai sưng, tay rách rất là khổ s ở” (Chuy ện
Lý tướng quân). Binh lửa chiến tranh với những cuộc chiến tranh phi nghĩa
đã tàn phá biết bao gia đình, gây nên bao đau kh ổ (Chuy ện ng ười con gái
Nam Xương)
+ Đó là nạn tham quan, vua “thường dối trá, tính nhiều tham dục, vung vãi
châu ngọc, dùng vàng như cỏ rác, tiêu tiền như đất bùn, hình ph ạt có c ủa
đút là xong, quan chức có tiền mua là được…” (Chuy ện đ ối đáp c ủa ng ười
tiều phu núi Na). Quan lại thì hung tợn, tham lam hiếu sắc nh ư Lý H ữu Chi
(Chuyện Lý tướng quân), nham hiểm và thâm độc như Thân trụ quốc
(Chuyện nàng Túy Tiêu). Khi phê phán hôn quân bạo chúa, NDữ dùng hình
thức gián tiếp qua lời các nhân vật trong truyện, còn khi tố cáo bọn quan
lại tham nhũng, tác giả dựng lên nhiều hình tượng nhân v ật ph ản di ện. Lí
Hữu Chi “có sức khỏe, giỏi chiến trận nhưng tính tình vốn d ữ t ợn”, Thân


trụ quốc “làm quan đến ngôi thượng công”, có uy thế rất lớn nên không tòa
sở nào dám xét tội hắn.
+ Là một nhà nho nên trọng tâm phản ánh và phê phán c ủa ND ữ khi vi ết
TKML là thực trạng suy đồi về mặt đạo đức của xã hội. Đạo Nho có nh ững
biểu hiện suy thoái. Tầng lớp nho sĩ nhiều người hư hỏng, nho phong sĩ
khí không còn được như trước nữa. Kẻ đến cửa Khổng sân Trình ch ẳng

mấy thiết tha với đạo lí, học vấn thánh hiền mà chạy theo sự h ưởng l ạc
đồi bại. Chàng Hà Nhân từ Thiên Trường lên kinh s ư theo đòi nghiên bút
nhưng học hành thì chểnh mảng còn son phấn thì tình nồng, đ ắm chìm
trong những thú vui hoan lạc với hai nàng Đào, Liễu rồi tàn đ ời vì hai cô gái
vốn là hai cây đào, liễu hóa thành tinh (Chuyện kì ngộ ở tr ại Tây). Đ ạo
Phật bị lợi dụng, bộc lộ những mặt tiêu cực. Sư bác trong Chuy ện nghiệp
oan của Đào thị say mê ca kĩ, thiền viện trở thành nơi hoan lạc, bọn ng ười
vô lương mượn chùa chiền làm nơi ẩn nấp, hành nghề trộm cắp (Chuy ện
cái chùa hoang ở Đông Triều)
+ Bên cạnh đó, NDữ cũng phê phán, lên án thế lực đồng tiền làm băng hoại
đạo đức của con người trong XH. Đồng tiền có sức mạnh phá hủy nhân
cách, phá hủy mối quan hệ đạo lý giữa con người với con người. Trong
Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu, Trọng Quỳ chơi bời, c ờ bạc đ ến
khánh kiệt gia sản, phải đem vợ ra đánh bạc với Đỗ Tam đến n ỗi ng ười


phụ nữ tiết hạnh như Nhị Khanh phải tìm đến cái chết để khỏi rơi vào tay
tên lái buôn giàu có, quỷ quyệt. Trong Chuyện người con gái Nam X ương,
đồng tiền cũng đã xuất hiện và chi phối hạnh phúc gia đình. Tr ương Sinh
đã bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương về làm vợ, để sau này Vũ Nương
bị đẩy vào cái chết oan nghiệt vì lời của con trẻ và sự đa nghi, hay ghen
của chồng.
- NDữ đã mượn chuyện xưa để nói chuyện nay, đó chính là th ực tr ạng c ủa
XHVN thế kỉ XVI với những rối ren, suy đồi về đạo đức.
c. Bình luận:
- Văn học lấy hiện thực làm đối tượng để phản ánh, NDữ cũng không n ằm
ngoài quy luật sáng tác văn học đó.
- Điểm riêng trong cá tính sáng tạo của NDữ: cách nhìn nh ận, ph ản ánh
của một nhà Nho ẩn dật.
3. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề
- Giá trị của tác phẩm
Đề 2: Trong cuốn Con đường giải mã văn học trung đại Việt Nam, GS.
Nguyễn Đăng Na nhận xét: “NDữ đã đi xa hơn một bước trong TKML:


phản ánh số phận con người, chủ yếu là số phận mang tính chất bi
kịch của người phụ nữ”. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng những
hiểu biết của em về TKML.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề
2. Thân bài
a. Khái quát về tác phẩm
- Nếu khi phê phán, tố cáo hiện thực XH, NDữ ch ủ yếu đ ứng trên l ập
trường đạo đức thì khi phản ánh số phận con người, nhà văn l ại xu ất phát
từ lập trường nhân bản. Về phương diện này, TKML chứa đựng n ội dung
nhân đạo sâu sắc.
- TKML phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận ng ười ph ụ n ữ.
Chủ đề người phụ nữ trở thành chủ đề lớn, trung tâm của tác ph ẩm. Trong
20 truyện của TKML có tới 11 truyện viết về người phụ n ữ, trong đó có 8
truyện người phụ nữ là nhân vật chính.


b. Giải thích, phân tích, CM
- Nhận định của Nguyễn Đăng Na đã nhấn mạnh tới một trong nh ững n ội
dung quan trọng làm nên giá trị sâu sắc của tác phẩm TKML: đề tài ng ười
phụ nữ. Đây là đề tài quen thuộc trong VH từ trước đến nay nh ưng đ ến v ới
NDữ lại có một sắc thái khác. Đề tài người phụ nữ trong sáng tác c ủa ông

đậm màu sắc của cảm hứng nhân đạo.
- Cảm hứng nhân đạo của NDữ toát lên từ những trang văn trân tr ọng,
khẳng định vẻ đẹp phẩm chất, tính cách của người phụ n ữ. Nhiều nhân
vật phụ nữ trong TKML là tấm gương thủy chung, tiết liệt. Vũ Thị Thiết
“tính đã thùy mị, nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”. Ch ồng đi lính, nàng
“chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm tr ở về quê cũ, ch ỉ
xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên”. Th ương nh ớ ch ồng trong
những ngày xa cách, nàng thường hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo đó là
cha của đứa trẻ. Nhưng rồi cuối cùng nàng phải chịu nỗi oan là ng ười
không đoan chính. Nàng đã quyên sinh bằng cái chết để kh ẳng đ ịnh t ấm
lòng trong sạch của mình. Nhị Khanh trong Chuyện người nghĩa phụ Khoái
Châu cũng là người thủy chung, tiết nghĩa. Nàng thủ tiết ch ờ ch ồng, không
vì tiền bạc mà chấp thuận việc ép gả, không vì ti ền bạc mà đi theo phú
thương họ Đỗ, chọn cái chết để giữ mình trong sạch.


- Vũ Thị Thiết cũng như Nhị Khanh đều là những người ph ụ n ữ đảm đang
hiếu thảo. Người con gái Nam Xương thay chồng chăm sóc m ẹ già, lo chu
đáo cho mẹ già khi ốm đau, hậu sự. Người nghĩa ph ụ Khoái Châu thì ch ấp
nhận cuộc sống đơn côi để khuyên chồng ra đi phụng dưỡng cha già.
- Tuy nhiên, trong TKML, người phụ nữ không chỉ là hiện thân của vẻ đẹp
mà còn là hiện thân của bi kịch. Họ đều là nh ững tấm gương oan kh ổ. Vũ
Thị Thiết, Nhị Khanh là tấm gương oan khổ về bi kịch gia đình, bi k ịch c ủa
lòng chung thủy. Tấm gương oan khổ về bi kịch tình yêu tan v ỡ là nàng Túy
Tiêu (Chuyện nàng Túy Tiêu), Lệ Nương (Chuy ện Lệ Nương). Oan kh ổ
trong bi kịch bị chà đạp lên nhân phẩm, số phận là Nh ị Khanh (Ng ười
nghĩa phụ Khoái Châu), Đào Hàn Than (Chuyện nghiệp oan của Đào Th ị),
Thị Nghi (Chuyện yêu quái ở Xương Giang). Là con người bằng xương bằng
thịt hay ma quái hiện hình thì họ đều mang một kết cục bi thảm, nhiều khi
đến khốc liệt. Có người được giải oan (Vũ Thị Thiết, Nh ị Khanh), có k ẻ còn

ngậm oan (Thị Nghi, Đào Hàn Than) nhưng bi kịch là con đ ường vạch s ẵn
cho số phận người phụ nữ.
- Không chỉ đồng cảm với những nỗi đau của nh ững người ph ụ n ữ mà tác
giả NDữ còn đồng cảm với những ước mơ, khát vọng giải phóng con
người, khát vọng giải phóng người phụ nữ:
+ Khát vọng hạnh phúc gia đình


+ Khát vọng giải phóng tình cảm bản năng
- NDữ cũng đã vạch rõ những thế lực tàn bạo chà đạp lên ng ười ph ụ n ữ:
XHPK, chế độ thần quyền, nam quyền, thế lực đồng tiền
c. Bình luận, mở rộng
- Đề tài người phụ nữ- điểm gặp của VH mọi thời đại
- Điểm riêng trong phản ánh của NDữ, đặt trong mạch phát tri ển c ủa
VHTĐVN.
3. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Giá trị và sức sống của tác phẩm



×