Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

chuyên đề rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu phân tích trong kiểu bài lí luận văn học không giới hạn ngữ liệu chứng minh cho học sinh chuyên văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.06 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ
RÈN KĨ NĂNG LỰA CHỌN NGỮ LIỆU PHÂN TÍCH TRONG KIỂU BÀI LÍ
LUẬN VĂN HỌC KHÔNG GIỚI HẠN NGỮ LIỆU CHỨNG MINH CHO HỌC
SINH CHUYÊN VĂN

A. MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
1. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi văn, bên cạnh vi ệc
giảng dạy và cung cấp kiến thức văn học cho học sinh thì rèn kĩ năng làm
văn là một khâu quan trọng có ý nghĩa thực tiễn không th ể ph ủ nh ận. T ừ
kiến thức học sinh lĩnh hội qua bài giảng của thầy cô, qua các tài liệu tham
khảo mà các em tự học đến một bài văn nghị luận hoàn chỉnh là cả m ột
quá trình rèn luyện công phu, nghiêm túc đòi h ỏi s ự cố gắng nỗ l ực của cả
thầy lẫn trò. Vì vậy, việc rèn kĩ năng làm văn cho học sinh chuyên văn là
một công việc quan trọng với mỗi một giáo viên đặc biệt là giáo viên d ạy
chuyên.
2. Xuất phát từ cấu trúc của đề thi học sinh giỏi quốc gia môn ng ữ văn.
Trong đề phần NLVH dạng đề là nghị luận ý kiến bàn về văn học, vấn đề
được đưa ra có tính lí luận văn học sâu sắc. Để làm sáng t ỏ các nh ận đ ịnh
trên học sinh cần có ngữ liệu phân tích là các tác phẩm văn học. Chúng tôi
thấy rằng xu hướng ra đề nhằm giúp phát huy sự sáng tạo, năng l ực c ảm


thụ của học sinh người viết thường không giới hạn ngữ liệu cần phân tích,
hoặc định hướng có tính chất mở đòi hỏi học sinh c ần tinh nh ạy trong
việc chọn ngữ liệu phân tích làm nên màu sắc cho bài văn của mình.
3. Để giải quyết yêu cầu của các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn
ngữ văn, học sinh phải vận dụng rất nhiều các thao tác lập luận trong văn
nghị luận, trong đó không thể không sử dụng thao tác phân tích, ch ứng
minh để đảm bảo tốt điều này cần có sự lựa ch ọn ngữ li ệu phân tích t ốt.
Đây là một phần chiếm dung lượng lớn về kiến th ức trong bài nhưng có


vai trò định hướng quan trọng đối với việc triển khai và giải quy ết vấn đề
ở phần bình luận, chứng minh. Nói cách khác, nếu chọn dẫn ch ứng, ngữ
liệu phân tích, chứng minh không đúng yêu cầu của đề, không tiêu bi ểu bài
viết sẽ dẫn đến lạc đề, xa đề hoặc sơ sài, không thuyết ph ục. Nh ư vậy,
vận dụng tốt thao tác chọn ngữ liệu ở phần đầu tiên của ph ần phân tích
chứng minh sẽ giúp bài văn triển khai đúng h ướng, bàn lu ận v ấn đ ề m ột
cách toàn diện.
3. Qua thực tế giảng dạy và quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở tr ường
THPT chuyên, chúng tôi nhận thấy vấn đề Rèn kĩ năng chọn ngữ liệu
phân tích trong bài viết LLVH không giới hạn ngữ liệu chứng minh cho
học sinh chuyên Văn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp
phần củng cố và nâng cao kĩ năng viết phần phân tích, ch ứng minh trong
bài làm của học sinh, đáp ứng yêu cầu của kì thi học sinh giỏi các c ấp. Vì
vậy, chúng tôi lựa chọn chuyên đề này góp phần đem đến cho các giáo viên
và học sinh chuyên văn một phương pháp rèn kĩ năng làm văn, t ừ đó v ận
dụng chuyên đề vào thực tế dạy, học và làm văn sao cho có hiệu quả.
II. Mục đích của đề tài:


1. Xây dựng cách thức rèn kĩ năng chọn ngữ liệu phân tích cho kiểu bài
LLVH không giới hạn ngữ liệu chứng minh trong đề thi học sinh giỏi qu ốc
gia môn ngữ văn cho học sinh chuyên văn.
2. Vận dụng lí thuyết, hình thành và định hướng hệ thống đề luyện tập,
thực hành viết và sửa lỗi phần chọn ngữ liệu phân tích trong đề văn đáp
ứng yêu cầu thi học sinh giỏi cấp quốc gia.

B. NỘI DUNG
I. Phần phân tích chứng minh trong bài văn ngh ị lu ận đáp ứng yêu
cầu thi học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn
Cấu trúc đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 môn ngữ văn

những năm gần đây không thay đổi, gồm có hai câu h ỏi, yêu c ầu h ọc sinh
viết bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học theo đ ịnh h ướng trong


đề bài. Ở đây chúng tôi chú trọng đến câu hỏi 2: ph ần NLVH trong đ ề thi.
Sau đây là một số đề bài thi chọn học sinh giỏi quốc gia nh ững năm g ần
đây:
Đề thi năm 2010:
Câu 2: (12,0 điểm)
“Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người
qua những hình thức nghệ thuật độc đáo”.
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận
nhận định trên.
Đề thi năm 2011:
Câu 2. (12,0 điểm)
Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là
kết quả của sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác
phẩm đã học từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/ch ị hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
Đề thi năm 2012:
Câu 2. (12,0 điểm)
Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách
nhìn sâu sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và
cảm xúc
Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã h ọc,
anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.


Đề thi năm 2013:

Câu 2. (12,0 điểm)
Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đ ặc s ắc
nhất, nhiều khi không phải ở hình tượng con ng ười mà ở hình t ượng đ ồ
vật, sự vật: một thứ thuốc chữa bệnh quái lạ ( Thuốc - Lỗ Tấn), một bức
thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân), một công trình kiến
trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô - Nguyễn Huy Tưởng), một cây đàn huyền
thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo),... Đó là những đồ vật, sự vật
mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát vọng, s ố
phận... của con người.
Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong nh ững
hình tượng đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến c ủa mình.
Đề thi năm 2014:
Câu 2 (12,0 điểm):
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng ch ỉ nh ằm
thể hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện.
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Đề thi năm 2015:
Câu 2 (12,0 điểm):
Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng ch ỉ
thực sự sống bằng tâm trí của người đọc.
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình lu ận ý
kiến trên.
Đề thi năm 2016:
Câu 2 (12,0 điểm)


Marcel Proust quan niệm: “ Thế giới được tạo lập không phải một lần,
mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần th ế gi ới đ ược
tạo lập”. Tô Hoài cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra
đời”.

Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận
những nhận định trên.
Đề thi năm 2017
Câu 2: Nghị luận văn học (12,0 điểm)
Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là s ự c ất ti ếng
bằng nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những
trải nghiệm sâu sắc trong trường đời.
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

Đề thi năm 2018
Câu 2: Nghị luận văn học (12 điểm)
Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy
biết ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”
Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: “sự
sống phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phỉa được nâng lên, phải
được tập trung cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng nh ư dâu xanh
phải biến thành kén vàng, gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực
phải được sáng tạo, phỉa được nâng cao lên đôi cánh c ủa t ư t ưởng đ ể l ại
tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự sống”
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình lu ận nh ững quan
niệm trên.


Đề thi năm 2019.
Câu 2 (12 điểm): “Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm
thơ. Lúc đó, sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người"?
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
Từ việc khảo sát một loạt các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia
môn ngữ văn những năm gần đây, có thể nhận thấy, câu hỏi NLVH đều có
hình thức đưa ra nhận định và yêu cầu học sinh bình luận, đặc biệt các đề

đều không có yêu cầu cụ thể , không hạn định về ngữ liệu phân tích,
chứng minh. Các đề đều hướng đến yêu cầu học sinh bằng trải nghiệm
văn học, sự hiểu biết về các tác phẩm văn học chọn dẫn ch ứng là các tác
phẩm nhằm làm sáng tỏ vấn đề. Muốn giải quyết yêu cầu này của đề, h ọc
sinh ngoài việc cần vận dụng thao tác giải thích để xác định vấn LLVH
được nêu ra việc học sinh cần lựa chọn đúng, h ợp lí dẫn ch ứng ch ứng
minh là điều vô cùng cần thiết. Phần phân tích và ch ứng minh trong bài
văn nghị luận chiếm một vị trí quan trọng quyết định việc bài văn có đ ược
triển khai đúng hướng vấn đề có được sáng rõ hay không và khả năng
cảm thụ văn chương của học sinh như thế nào. Nhận thức được tầm quan
trọng của việc lựa chọn dẫn chứng, ngữ liệu phân tích, ch ứng minh trong
bài văn sẽ khiến cả giáo viên và học sinh có thái độ đúng đắn và dành th ời
gian thích đáng để rèn luyện kĩ năng này.
II. Cách chọn dẫn chứng, ngữ liệu phân tích
1.

Bước 1: Giải thích vấn đề nghị luận.

1.1 Các kiểu đề nghị luận văn học trong đề thi HSG
a.Kiểu đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Đây là dạng hỏi thường thấy trong các đề thi học sinh giỏi. Đ ề thi bao
gồm một ý kiến, một nhận định bàn về một phương diện nào đó c ủa văn


học (chức năng văn học, phong cách văn học, thể loại, quy luật sáng tạo và
tiếp nhận...), yêu cầu học sinh bàn luận và chứng minh. Ví dụ nh ư các đ ề
thi HSG quốc gia như sau:
1.Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là k ết
quả của sự phát hiện sâu sắc về nữ tính. Bằng việc phân tích một số nhân
vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học từ văn học dân gian đ ến

văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. (Năm 2011)
2.Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng ch ỉ nh ằm th ể
hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện . Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên
(Năm 2014)
3.Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng ch ỉ th ực
sự sống bằng tâm trí của người đọc. Bằng tri thức và trải nghiệm văn học
của mình, bạn hãy bình luận ý kiến trên (Năm 2015)
Yêu cầu đặt ra với phần giải thích của dạng đề này là học sinh ph ải khám
phá những từ ngữ quan trọng trong nhận định, để t ừ đó nh ận ra v ấn đ ề
cần nghị luận. Chẳng hạn với đề thi năm 2011, học sinh cần gi ải thích
cách hiểu của mình về khái niệm "nữ tính" và những biểu hiện của nó
trong văn học. Người viết cần hiểu được: nhận định nêu trong đề bài nhấn
mạnh việc phát hiện phương diện nữ tính của người phụ n ữ trong quá
trình sáng tạo là nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành công của hình
tượng nhân vật phụ nữ trong tác phẩm. Đồng thời thấy được, nh ận đ ịnh
cũng gián tiếp đề cập đến một yêu cầu không thể thiếu đối v ới ng ười
nghệ sĩ chân chính: gắn bó với đời sống, hiểu biết kĩ lưỡng về cuộc s ống,
về con người; trong đó, có việc nhận thức thực sự sâu sắc về gi ới. Cần ch ỉ
rõ: đây là một nhận định đúng đắn, sâu sắc đề cập đến một trong nh ững
yêu cầu cao về chất lượng đối với sáng tạo nghệ thuật.


b.Kiểu đề nghị luận về nhiều ý kiến bàn về một vấn đề văn học
Đề thi năm 2016 xuất hiện hai ý kiến cùng bàn v ề một v ấn đ ề trong
văn học:
Marcel Proust quan niệm: “ Thế giới được tạo lập không phải một lần,
mà mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần th ế gi ới đ ược
tạo lập”. Tô Hoài cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra
đời”. Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình lu ận nh ững
nhận định trên.

Hai ý kiến khác nhau nhưng cùng bàn về sự sáng tạo của ng ười ngh ệ sĩ
vừa mang dấu ấn cá nhân độc đáo, lại vừa in dấu ấn của th ời đ ại. Đó là
quy luật của sáng tạo nghệ thuật.
Như vậy, với dạng đề này đòi hỏi học sinh phải đi sâu khám phá, gi ải thích
từng ý kiến, sau đó tổng hợp lại, rút ra mối quan hệ gi ữa các ý ki ến để làm
sáng rõ vấn đề nghị luận. Điều quan trọng là các em cần nhận thức rõ vấn
đề cần bàn luận ấy thuộc lĩnh vực nào của lí luận văn h ọc, đ ể t ừ đó có c ơ
sở lí luận vững chắc cho bài viết của mình được sáng rõ, thuy ết ph ục.
1.2 Luyện kĩ năng viết phần giải thích cho đề thi NLVH
Nếu phần giải thích trong đề thi nghị luận xã hội đòi hỏi khả năng di ễn
giải, tổng hợp trên cơ sở những nhận thức xã hội tốt, thì phần gi ải
thích trong nghị luận văn học đòi hỏi trước hết người viết ph ải n ắm
vững những kiến thức lí luận văn học, bởi nó là nền t ảng cho m ọi s ự
giải thích, cắt nghĩa, lí giải. Tất cả các nhận định đ ược đ ưa ra bàn b ạc
trong đề thi đều hướng đến một vấn đề nào đó của lí luận văn h ọc.
Chẳng hạn với nhận định "Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái
xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện khát vọng về cái đẹp, cái thi ện "


(Trong đề thi HSG năm 2014) học sinh cần nhận rõ vấn đề bàn về bản
chất, ý nghĩa của việc sáng tạo nghệ thuật. Hoặc nhận đ ịnh của Đỗ Đ ức
Hiểu: "Với tư cách là một hiện tượng nghệ thuật độc đáo, giọng điệu
bao giờ cũng được tổ chức một cách công phu bởi nó là một cách nói,
một phương diện bộc lộ chủ thể tác giả nhà văn" bàn về một phương
diện biểu hiện phong cách nghệ thuật nhà văn là giọng điệu.
Đối với một giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, không chỉ trang bị nh ững
kiến thức lí luận vững chắc, mà việc rèn kĩ năng viết cho phần h ọc sinh
cũng hết sức cần thiết. Thông thường, phần giải thích trong bài ngh ị
luận văn học gồm các bước sau:
Bước 1: Giải thích từng ý trong nhận định

Bước 2: Khái quát nội dung nhận định, rút ra vấn đề cần bàn luận
Bước 3: Vận dụng cơ sở lí luận để làm rõ vấn đề (Đi cùng v ới ph ần
chứng minh)
Một lưu ý là với bài thi học sinh giỏi, phần gi ải thích nhi ều khi không
tách bạch hoàn toàn thành một phần riêng, mà nó có thể đan xen cùng
với phần chứng minh, bàn luận để tăng tính thuyết phục, cũng nh ư làm
cho bài viết linh hoạt, sinh động hơn.
Bản chất của văn nghị luận là dùng những lí lẽ, dẫn ch ứng để thuy ết
phục người đọc, người nghe về một vấn đề nào đó, nên diễn đạt ph ải
thấu tình đạt lí, có sức truyền cảm. Vậy nên ngay trong ph ần gi ải thích,
bên cạnh việc rèn tư duy, giáo viên cũng cần chú ý đến cách di ễn đ ạt
của các em trong việc làm sáng tỏ vấn đề. Muốn vậy, c ần ph ải h ướng
dẫn các em ngay trong quá trình học tập, khi đ ứng tr ước m ột đ ề văn
phải tuân thủ các bước cơ bản như tìm hiểu đề, tìm ý, viết nháp và s ửa


chữa. "Văn ôn võ luyện", được thực hành nhiều kiểu bài khác nhau, các
em sẽ nhuần nhuyễn hơn trong lối viết và cũng t ự mình nh ận ra cách
viết phù hợp cho từng dạng bài.
2.

Bước 2: Lựa chọn ngữ liệu phân tích để chứng minh.
Dựa trên những hiểu biết, khi đã giải thích để xác định vấn đ ề ngh ị lu ận
học sinh cần lựa chọn ngữ liệu phân tích một cách phù h ợp nh ằm làm
sáng tỏ vấn đề lí luận được đặt ra trong đề.
2.1. Những căn cứ để chọn ngữ liệu phân tích.
a. Dựa chọn ngữ liệu phân tích dựa theo nội dung, kiến thức ,v ấn đ ề
LLVH đặt ra trong ý kiến được nêu ra.
- Trong ý kiến được nêu ra sẽ là những đánh giá về một hay vài m ảng n ội
dung liên quan đến vấn đề LLVH như: thể loại (thơ, truyện ngắn, tiểu

thuyết, kịch), chức năng văn học, đặc trưng, mối quan hệ nhà văn và quá
trình sáng tác…Học sinh phải xác định chính xác nh ững điều đó, nh ận ra
đâu là vấn đề chính, quan điểm của tác gia nh ư th ế nào r ồi l ấy đó làm c ơ
sở để lựa chọn ngữ liệu phân tích.
Ví dụ:
Nhà văn Pautôpxki quan niệm: “ Sáng tác của nhà văn là để cho cái
đẹp của trái đất, cho lời kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc, cho niềm vui và tự
do, cho cái cao rộng của tâm hồn, cho sức mạnh của trí tuệ sẽ chiến thắng
bóng tối, để chúng vĩnh viễn rực rỡ như một mặt trời không bao gi ờ t ắt”.
(trích Bông hồng vàng và bình minh mưa, Nxb Văn học, 2010)


Anh/chị hiểu như thế nào về quan niệm trên? Hãy làm sáng tỏ qua
một vài tác phẩm tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn 11 THPT.
ð Vấn đề LLVH: Ý kiến bàn đến những chức năng đẹp đẽ của văn học đối
với con người và xã hội trong đó có chức năng th ẩm mĩ và nh ận th ức,
giáo dục.
ð Dẫn chứng: Văn học dân gian( ca dao), Văn học viết( truy ện , th ơ), văn
học nước ngoài.

b. Lựa chọn ngữ liệu phân tích chứng mình căn cứ theo một số hạn
định được nêu trong yêu cầu của đề bài (thể loại, nguồn gốc…)
- Có những đề văn câu lệnh thông tin, định h ướng cho ng ười viết v ề cách
chọn ngữ liệu song không hạn định bắt buộc ngữ liệu chọn cụ th ể. V ới
những dạng đề này học sinh cần chú ý kĩ những gợi ý đó đ ể chọn ng ữ li ệu
sát nhất, đảm bảo nhất, giúp làm sáng tỏ vấn đề LLVH.
- Ví dụ 1: Alice Munro, bậc thầy truyện ngắn đương đại được trao
giải Nobel năm 2013, từng chia sẻ: "Khi viết truyện ngắn, bạn phải cẩn
thận để không làm nó giống thơ ca".
Anh / chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua m ột tác

phẩm truyện ngắn trong giai đoạn 1930-1945.
ð Như vậy ngữ liệu cần lựa chọn:+ Vấn đề LLVH cần làm sáng tỏ: đặc
trưng của thể loại truyện ngắn.
+ Ngữ liệu thuộc thể loại truyện ngắn
+ Giai đoạn: 1930- 1945.


+ Các tác phẩm tiêu biểu có thể lựa chọn:
Hai đúa trẻ( Thạch Lam), Chí Phèo( Nam Cao), Chữ người tử tù( Nguy ễn
Tuân)
+ số lượng ngữ liệu: 1 tác phẩm.
Ví dụ 2: “Thơ ca là tiếng hát của trái tim, là nơi dừng chân của tinh thần,
do đó không đơn giản mà cũng không thần bí, thiêng liêng…Thơ ca chân
chính phải là nguồn thức ăn tinh thần, nuôi tâm hồn phát tri ển, nó không
được là thứ thuốc phiện tinh thần êm ái mà nhỏ nhen, độc hại…” (Phương
Lựu)
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một s ố bài
thơ trong phong trào Thơ Mới.
-

Hướng dẫn:

Học sinh tự lựa chọn một số bài thơ Mới (trong hoặc ngoài ch ương
trình) để chứng minh song yêu cầu tác phẩm phải tiêu biểu, phù h ợp
vấn đề lý luận và biết thông qua tác phẩm để làm sáng t ỏ v ấn đ ề lý
luận.
Gợi ý:
·

Vội vàng – Xuân Diệu


-

Vội vàng là tiếng hát của trái tim:

+ Bài thơ là những cung bậc cảm xúc mãnh liệt và tinh tế của nhà th ơ
trước cuộc sống, là cái trào ra từ trái tim rung đ ộng mãnh li ệt c ủa ng ười
nghệ sĩ


+ Đứng trước những hiện thực cuộc sống, cảm xúc của Xuân Diệu trào
dâng mãnh liệt và bùng nổ ra thành những lời thơ, những hình ảnh, nh ững
nhịp điệu gấp gáp.
+ Những tiếng hát từ trái tim nhà thơ thể hiện trong bài thơ:
/ Sự sung sướng, háo hức tận hưởng vẻ đẹp của vườn xuân
/ Sự nuối tiếc thời gian một đi không trở lại, nuối tiếc tuổi xuân và tình
yêu
/ Sự vội vàng, gấp gáp trong điệu sống
-

Vội vàng – không đơn giản mà cũng không thần bí

+ Thế giới tràn đầy hương sắc mà nhà thơ vẽ ra trong bài th ơ v ừa là m ột
“thiên đường trên mặt đất”, là cảnh “bồng lai” song nhìn rõ h ơn, đó chính
là cảnh tượng một khu vườn xuân ở ngay trên mặt đất này v ới ong b ướm,
hoa lá, chim hót…
+ Có những sự thật, những vẻ đẹp vẫn luôn tồn tại trong cuộc sống nh ưng
không phải ai cũng nhìn thấy, Xuân Diệu bằng tâm h ồn khát khao giao cảm
với đời đã nhận ra những quy luật trong cuộc sống và nâng nó lên thành
những quan niệm thẩm mĩ mới mẻ:

/ Cái nhìn thời gian tuyến tính một đi không trở lại, cuộc đ ời và tu ổi xuân
con người ngắn ngủi, hữu hạn
/ Trong vũ trụ, tạo vật đẹp nhất là con người – con ng ười khi s ống gi ữa
tuổi trẻ và tình yêu
-

Vội vàng nuôi dưỡng tâm hồn người đọc


+ Bài thơ giúp mỗi chúng ta biết trân trọng sự sống, tận hưởng h ạnh phúc
ngay trên mảnh đất trần gian, ngay trước mắt
+ Bài thơ rèn luyện cho mỗi chúng ta biết rung cảm, biết kh ơi d ậy các giác
quan để tận hưởng, thưởng thức đến tận độ bức tranh thiên nhiên
+ Bài thơ giúp mỗi người nhận ra giá trị quý giá của th ời gian, t ừ đó bi ết
trân trọng từng giây phút mình đang sống sao cho có ý nghĩa nh ất
+ Bài thơ thúc đẩy mỗi người cần thức tỉnh chính mình, sống vội vàng, gấp
gáp, chạy đua với thời gian, sống có ý nghĩa.
c. Lựa chọn ngữ liệu dựa theo hiểu biết của bản thân, sở trường của
bản thân người viết.
- Sau khi đã liệt kê tất cả các ngữ liệu đảm bảo tất cả các yêu cầu về kiến
thức LLVH về hạn định hướng hạn định của người ra đề, học sinh l ựa ch ọn
những ngữ liệu dựa theo năng lực văn chương của bản thân. L ựa ch ọn các
tác phẩm, các tác giả, các vấn đề mà mình hiểu biết nhất, tâm đắc nh ất,
mới mẻ nhất điều đó giúp học sinh thể hiện hết hiểu biết, khả năng c ảm
thụ và tạo được sự sáng tạo nhất.
d. Lựa chọn dẫn chứng mới mẻ phát huy tính sáng tạo.
- Với những đề bài người ra đề muốn phát huy sự sáng t ạo cao nh ất c ủa
học sinh thường sẽ để “ đất” cho học sinh chọn dẫn ch ứng. Học sinh có th ể
chọn những ngữ liệu nằm ngoài chương trình có tính tiêu bi ểu, ng ữ li ệu
tiêu biểu điển hình của văn học đương đại trong và ngoài n ước. Đi ều này

giúp bài viết của học sinh sâu sắc và mới lạ có tính th ời đại, th ực t ế cao
hơn.


- Ví dụ: “Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm th ơ.
Lúc đó, sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người"?
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.

2.2. Một số yêu cầu đặt ra nhằm tránh những lỗi trong việc ch ọn ngữ
liệu phân tích chứng minh vấn đề LLVH của học sinh chuyên văn.
-Thông thường, với những đề không giới hạn phạm vi dẫn ch ứng, các em
dễ chọn viết những điều mình thuận hơn là quan tâm đáp ứng yêu c ầu
của đề. Có khi, các em do được cho th ỏa s ức vung bút nên ham di ện r ộng
mà quên đi vào chiều sâu. Tỉ dụ như, có thể do mải đề cập đến nhiều
phương diện của sáng tạo, của phong cách nhà văn mà không tinh ý nh ận
ra là nên tập trung vào mặt tư tưởng của phong cách. Ng ữ liệu ch ứng minh
được chọn không có tính điển hình, tiêu biểu. Ng ữ liệu phân tích hay, toàn
diện nhưng lại không tập trung sáng tỏ được vấn đề LLVH đ ược yêu c ầu.
Dẫn chứng chọn lựa dàn trải, quá nhiều mà không đ ược phân tích làm
sáng tỏ vấn đề LLVH. Dẫn chứng mở rộng lại được phân tích kĩ h ơn d ẫn
chứng chính.
- Một số yêu cầu đặt ra khi lựa chọn ngữ liệu:
+ Ngữ liệu đúng với vấn đề LLVH được nêu ra.
+ Ngữ liệu có tính điển hình, tiêu biểu.
+ Đa dạng phong phú về thể loại,mới mẻ.
+ Có ngữ liệu chính phụ trong quá trình phân tích ch ứng minh.
3.

Đề và bài viết tiêu biểu



Đề 1: Có ý kiến cho rằng: “Nam Cao là nhà văn của chủ nghĩa hiện thực
tâm lí, là một bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân
vật.” Qua “Chí Phèo”, anh chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
·

Hướng dẫn:
-

Vấn đề LLVH: Phong cách nhà văn Nam Cao, đặc đi ểm của
phong cách của Nam Cao: chủ nghĩa hiện th ực tâm lí, miêu t ả
phân tích tâm lí của nhân vật.

-

Ngữ liệu: Bắt buộc là tác phẩm Chí Phèo song vấn đề cần phân
tích chứng minh là nghệ thuật phân tích, miêu tả tâm lí nhân v ật
trong Chí Phèo. Đó có thể là diễn biến tâm lí của Chí Phèo, c ủa Bá
Kiến, Thị Nở .
Bài làm

Nửa đầu thế kỉ XX, đặc biệt là giai đoạn 1930-1945, nền văn học
Việt Nam bắt đầu chuyển mình sang một trang mới - nền văn học hiện đ ại
với sự xuất hiện của hai khuynh hướng sáng tác đối lập hoàn toàn: Ch ủ
nghĩa hiện thực và chủ nghĩa lãng mạn. Khác với những vẻ đẹp m ơ mộng,
với những chàng, nàng, những mối tình đầy cảm xúc của ch ủ nghĩa lãng
mạn, chủ nghĩa hiện thực là một trào lưu, một phương pháp sáng tác đ ề
cao tính khách quan theo nguyên tắc chân thực, lịch sử, cụ th ể là xây d ựng
những nhân vật điển hình với những tính cách đi ển hình và đ ược đ ặt
trong hoàn cảnh điển hình. Nam Cao xuất hiện trên văn đàn khi trào l ưu

hiện thực chủ nghĩa đã đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, nhà văn ý th ức
sâu sắc về việc tìm hướng đi riêng, “sáng tạo những gì ch ưa có”. Ông đã đi
sâu vào thế giới nội tâm của con người, coi đó là đối tượng để khắc h ọa và
trở thành nhà văn của “chủ nghĩa hiện thực tâm lí”. V ẫn là hi ện th ực,


nhưng ngòi bút Nam Cao luôn hướng đến việc khám phá, phát hi ện “con
người trong con người”, bằng nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí b ậc
thầy – đó là tất cả những yếu tố về hình thức nhà văn sử d ụng đ ể th ể hiện
thế giới nội tâm của nhân vật. có thể nói, nhận định đã khái quát đ ược
những đặc trưng cơ bản nhất của phong cách nghệ thuật Nam Cao ở hai
khía cạnh : Điểm nhìn và nghệ thuật.
Vì sao có thể khẳng định như vậy ? Trước hết, về đ ặc tr ưng và b ản
chất của văn học, đối tượng của văn học là hiện thực cuộc sống mà trung
tâm là con người trong hoàn cảnh, trong các mối quan hệ. Con ng ười ưu
việt hơn hẳn các loài động vật vì chúng ta có ý th ức, có t ư t ưởng, có m ột
thế giới nội tâm vô cùng phong phú và phức tạp. Chính vì v ậy, kh ắc h ọa
con người thì tâm lí là một khía cạnh rất sâu sắc mà nhà văn cần khai thác.
Trong thời đại mà cây bút Nam Cao xuất hiện đã có những Vũ Trọng
Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, chính vì vậy các vấn đ ề lớn lao của hiện
thực đời sống hầu như đã được giải quyết. Hơn nữa, khi mặt trận dân chủ
kết thúc, những mâu thuẫn xã hội gay gắt không thể tr ở thành đ ề tài sáng
tác của văn học hợp pháp. Nam Cao đành ph ải ch ọn vi ết về nh ững cái nh ỏ
nhặt của đời sống, nâng nó lên tâm triết lí và đào sâu vào n ội tâm con
người. Đặc biệt, phong cách của Nam Cao độc đáo b ởi ông luôn nhìn hi ện
thực bằng cái nhìn từ bên trong, chuyển điểm nhìn linh hoạt vào các nhân
vật để miêu tả hiện thực. Nhà văn luôn nhìn hiện th ực bằng cái nhìn có
chiều sâu, khám phá ra bản chất của con người. Đ ọc văn Nam Cao, ta c ứ
ngỡ nhà văn vô cảm, lạnh lùng, nhưng th ực chất, ông luôn nhìn th ấy b ản
chất tốt đẹp của con người, luôn yêu thương con ng ười. Đó chính là chũ

nghĩa nhân đạo sâu sắc trong sáng tác của Nam Cao. Bên cạnh đó, tài năng
của nhà văn cũng trực tiếp thể hiện qua những hình thức nghệ thuật phù
hợp : viết truyện ngắn tâm lí, xây dựng kết câu cốt truy ện tâm lí, kh ắc h ọa


chân dung tâm lí, ngôn ngữ đa thanh đa giọng,… Tất cả nh ững yếu tố đó đã
làm nên một cây bút hiện thực tâm lí xuất sắc của nền văn học Việt Nam.

C. KẾT LUẬN
1. Chuyên đề đã giải quyết được cơ bản các mục đích đặt ra. Chúng tôi
đã xây dựng các bước rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu trong đề thi học sinh
giỏi quốc gia môn ngữ văn cho học sinh chuyên văn . Đóng góp có ý nghĩa
của chuyên đề là đã vận dụng lí thuyết, hình thành và định hướng hệ
thống đề luyện tập, thực hành viết và sửa lỗi phần giải thích trong đề văn
đáp ứng yêu cầu thi học sinh giỏi cấp quốc gia . Chuyên đề cũng đưa ra một
số đề luyện tập phục vụ cho việc ôn thi học sinh giỏi các cấp. Đây cũng là
những đóng góp bước đầu nhằm nâng cao hiệu quả dạy học của môn Ngữ
Văn tại các trường THPT chuyên.
2. Muốn đạt hiệu quả trong công tác đào tạo học sinh giỏi, giáo viên c ần
phải lập kế hoạch cụ thể, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến th ức cần chú
trọng những kĩ năng thực hành cho các em học sinh. Để vi ệc rèn kĩ năng
lựa chọn dẫn chứng cho đề thi học sinh giỏi có hiệu quả, chúng tôi xin đ ề
xuất những cách làm sau đây:
Tăng cường cho học sinh thực hành lập dàn ý và viết phần ch ứng
minh. Mỗi chuyên đề bên cạnh những tiết lí thuyết cần chú tr ọng các ti ết
thực hành với những dạng đề khác nhau.
Tổ chức lớp thành những nhóm học tập, ra vấn đề cho m ỗi nhóm đ ể
các em tự bồi dưỡng nâng cao kiến thức, tự tìm những dạng đề có liên
quan, thực hành chứng minh thông qua việc chọn ngữ liệu; sau đó thuy ết



trình trước lớp dưới sự tổ chức của giáo viên, các em sẽ tích c ực, ch ủ đ ộng,
sáng tạo, cũng như hứng thú trong việc trình bày, diễn giải về m ột vấn đề.
3. Vấn đề nghiên cứu đòi hỏi kinh nghiệm già dặn trong quá trình b ồi
dưỡng học sinh giỏi văn mà tôi tự nhận thấy kinh nghiệm tích lũy còn r ất
nhiều hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đ ồng
nghiệp để tôi hoàn thiện chuyên đề, đưa chuyên đề vào thực tế giảng dạy
đạt hiệu quả cao nhất.



×