Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

skkn rèn LUYỆN một số kĩ NĂNG NHẬN DẠNG, vẽ và PHÂN TÍCH BIỂU đồ địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.72 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG NHẬN DẠNG,
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 9”
Trang
MỘT SỐ CHỮ CÁI VIẾT TẮT 2
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
I. Lí do chọn đề tài 3
II. Mục đích của đề tài 4
III.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu 4
IV.Phạm vi, kế hoạch nghiên cứu 5
PHẦN HAI: NỘI DUNG ĐỀ TÀI 5
I.Cơ sở xây dựng đề tài 5
1.Cơ sở khoa học 5
2.Cơ sở thực tiễn 7
II.Thực trạng của học sinh qua khảo sát thực tế 7
III.Giải pháp. 8
1.Xây dựng kĩ năng nhận dạng, vẽ và phân tích biểu đồ. 8
2.Quá trình ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy. 32
IV.Kết quả 32
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

MỘT SỐ CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THCS: Trung học cơ sở
HS : Học sinh
GV : Giáo viên

1

2


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
“RÈN LUYỆN MỘT SỐ KĨ NĂNG NHẬN DẠNG,
VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ LỚP 9”
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Về lí luận: Ở nhà trường bậc THCS, địa lí là một trong
những môn văn hóa khá quan trọng, trong đó chương trình địa lí lớp 9 có nhiều
nội dung kiến thức và kĩ năng khó, phức tạp hơn so với các lớp 6,7,8. Xuất phát
từ mục tiêu của môn địa lí lớp 9 là: HS có những kiến thức phổ thông cơ bản về
địa lí dân cư, kinh tế - xã hội Việt Nam; địa lí tỉnh, thành phố nơi các em học
sinh học tập và sinh sống; đồng thời có kĩ năng khai thác bản đồ, Atlat địa lí,
phân tích bảng số liệu, vẽ biểu đồ Để thực hiện tốt được yêu cầu này, giáo viên
cần giúp HS kết hợp nhuần nhuyễn giữa tìm hiểu bài học với việc vận dụng các
kĩ năng địa lí để phân tích, giải thích được các sự vật, hiện tượng, tìm ra các
mối quan hệ địa lí, Do vậy, bên cạnh lí thuyết, việc rèn những kĩ năng địa lí cơ
bản, đặc biệt là kĩ năng nhận dạng và vẽ biểu đồ cho HS là cần thiết và không
thể thiếu khi học môn địa lí.
Về thực tiễn: Trong thực tế giảng dạy ở trường THCS, trình
độ, năng lực của giáo viên chưa đồng đều. Phần lớn giáo viên đều có phương
pháp giảng dạy tốt, biết kết hợp kênh hình với kênh chữ để khai thác triệt để
kiến thức của bài học. Tuy nhiên một số ít giáo viên, trong quá trình dạy học chỉ
chú trọng đến việc dạy lí thuyết, còn các kĩ năng khác như phân tích bảng số
liệu, liên hệ với thực tế, khai thác bản đồ, Atlat địa lí, vẽ biểu đồ thường bị xem
nhẹ hoặc bỏ qua. Vì thế, với nhiều HS lớp 9 hiện nay, kĩ năng địa lí còn yếu,
trong đó kĩ năng vẽ biểu đồ chưa được các em coi trọng. Trong khi đó, biểu đồ
là một phần kiến thức địa lí rất quan trọng, thông qua biểu đồ giúp HS thấy được
mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí đã học, thấy được tình hình, xu hướng phát
triển của các đối tượng địa lí, hoặc từ biểu đồ đã vẽ, giúp các em phân tích nhận

3

xét, phát hiện tìm tòi những kiến thức mới trên cơ sở kiến thức của bài học. Do
đó, việc nhiều giáo viên chưa chú ý đến rèn kĩ năng địa lí nói chung và kĩ năng
vẽ biểu đồ nói riêng dẫn tới nội dung của bài học chưa được khai thác hết, kiến
thức nông, sơ sài, làm giảm hứng thú học tập cũng như sự độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh.
Thực tế cho thấy đa số học sinh còn lúng túng trong việc nhận
dạng biểu đồ, các thao tác vẽ biểu đồ còn chậm, thiếu tính khoa học và chính
xác. Trong quá trình giảng dạy với những kinh nghiệm tích luỹ được, tôi xin
mạnh dạn xây dựng sáng kiến kinh nghiệm: “Rèn luyện một số kĩ năng nhận
dạng, vẽ và phân tích biểu đồ địa lí lớp 9”.
Dưới đây, tôi xin đưa ra một số phương pháp giải quyết vấn đề cụ
thể mà bản thân đã áp dụng thành công trong việc giảng dạy trong những năm
vừa qua.
II.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Đề tài được xây dựng nhằm trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy
môn địa lí, đi sâu vào khâu tăng tính thực hành cho học sinh, giúp các em học
tập một cách có hiệu quả, gắn lí thuyết với biểu đồ. Từ đó học sinh sẽ tránh
được tình trạng học thuộc lòng máy móc, đồng thời phát huy được tính độc lập,
sáng tạo, ham hiểu biết cho các em. Góp phần bồi đắp thêm tình yêu, niềm say
mê học tập, nghiên cứu địa lí của thầy và trò trong nhà trường.
III.ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp hướng dẫn HS lớp 9 rèn
kĩ năng nhận dạng, vẽ, phân tích biểu đồ HS, giúp các em có kĩ năng đọc, tìm
hiểu yêu cầu, nội dung các đối tượng địa lí trong bài tập, để tìm ra các dạng biểu
đồ phù hợp thể hiện được các đối tượng địa lí theo yêu cầu của bài tập. Từ đó
phân tích, rút ra nhận xét cần thiết, vận dụng kiến thức lí thuyết đã học và biểu
đồ để giải thích các sự vật, hiện tượng, đánh giá được các mối liên hệ địa lí.
Giới hạn của đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 - Trường
THCS Đồng Cương - Huyện Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc.


4
Phương pháp nghiên cứu: Đối với đề tài này tôi sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề
tài.
- Phương pháp quan sát: nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ
của HS trong giờ học.
- Phương pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu HS còn
yếu, kém khi thực hành kĩ năng kĩ năng nhận dạng, vẽ và phân tích biểu
đồ.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông qua kết quả của các
bài kiểm tra có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả các bài tập về kĩ năng
nhận dạng, vẽ và phân tích biểu đồ của HS.
IV.PHẠM VI, KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài được xây dựng trong phạm vi chương trình địa lí lớp 9-
phần rèn kĩ năng nhận dạng, vẽ và phân tích các dạng biểu đồ .
Đề tài này được tôi tiến hành xây dựng kế hoạch và nghiên cứu
trong các năm học: 2011- 2012 và 2012- 2013.
PHẦN HAI:NỘI DUNG
I.CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ TÀI.
1.Cơ sở khoa học.
Dựa vào chương trình môn địa lí lớp 9:
+ Số tiết học trong năm: 56 tiết.
+ Trong đó thực hành chiếm 11, thì có 6 tiết về vẽ biểu đồ, điều đó
chứng tỏ rằng bộ môn địa lí lớp 9 hiện nay, không chỉ chú trọng đến cung cấp
cho HS những kiến thức lí thuyết mà còn giúp các em rèn luyện những kĩ năng
địa lí cần thiết, đặc biệt là kĩ năng vẽ biểu đồ.
Vì vậy, đề tài này nhằm:

5

Giúp học sinh:
- Hiểu được Biểu đồ” là gì
- Rèn các kĩ năng: Vẽ, quan sát, nhận biết biểu đồ,
- Củng cố, nâng cao kĩ năng vẽ, phân tích biểu đồ, để
khắc sâu, mở rộng kiến thức đã học ở phần lí thuyết.
- Thông qua biểu đồ giúp HS biết liên hệ, nêu và giải thích
một số sự vật, hiện tượng địa lí ngoài thực tế xung quanh môi
trường sống của các em.
Đối với giáo viên:
- Lựa chọn các phương pháp dạy học một cách linh hoạt:
+ Phương pháp giảng giải.
+ Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp thảo luận nhóm.
+ Phương pháp trực quan,
- Tùy theo nội dung cụ thể của từng bài, từng đối tượng học
sinh để vận dụng các phương pháp dạy học sao cho phù hợp,
đạt hiệu quả cao nhất.
Khi giáo viên thực hiện tốt những yêu cầu trên, tức là đã tổ chức một giờ
học thành công, mà trong giờ học đó giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn, còn học sinh tích cực hoạt động, chủ động lĩnh hội tri thức, sáng tạo trong
quá trình khai thác kiến thức trên kênh hình (biểu đồ).
2.Cơ sở thực tiễn.
Đối với chương trình Địa lí lớp 9, thì số lượng biểu đồ
được đưa vào khá nhiều trong các bài học, bài thực hành. Mục đích là từ số liệu
thống kê, biểu đồ học sinh cần tư duy biết phân tích, giải thích các đối tượng,
mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí đưa ra được kiến thức cần lĩnh hội . Dựa
vào bảng số liệu, nội dung yêu cầu của đề bài học sinh nhận dạng được các loại
biểu đồ và chọn dạng biểu đồ thích hợp để vẽ.


6
Những số liệu, khi được thể hiện thành biểu đồ, bao giờ
cũng có tính trực quan làm cho học sinh tiếp thu tri thức được dễ dàng, tạo nên
hứng thú học tập. Trong dạy học Địa lí, việc yêu cầu học sinh vẽ biểu đồ là một
nội dung không thể thiếu được khi làm các bài tập và bài thực hành. Có vẽ được
biểu đồ thì các em hình thành được các kĩ năng, hiểu rõ được được công dụng
của từng loại biểu đồ và từ đó nắm vững cách phân tích , khai thác những tri
thức Địa lí.
II.THỰC TRẠNG CỦA HỌC SINH QUA KHẢO SÁT THỰC
TẾ.
Trước khi được học về các chuyên đề về vẽ biểu đồ, trong quá trình tiến
hành vẽ biểu đồ, HS thường gặp phải một số lỗi sau:
- Thiếu tên biểu đồ hoặc ghi tên không đúng và chưa khoa học.
- Thiếu phần chú giải hoặc phần chú giải thường kẻ bằng tay và viết tắt.
- Đối với biểu đồ hình tròn: chia tỉ lệ không đúng; số ghi trong biểu đồ không
ngay ngắn, rõ ràng và viết chữ vào trong biểu đồ.
- Đối với biểu đồ cột: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thẩm mĩ; cột đầu tiên vẽ
sát trục; trên các cột không ghi giá trị; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không
chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu trục.
- Đối với biểu đồ đường - đồ thị: Vẽ hệ trục tọa độ không cân đối, thiếu tính
thẩm mĩ; chia tỉ lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và
đơn vị trên hai đầu trục; HS thường không ghi giá trị trên đường biểu diễn.
- Đối với biểu đồ miền: Vẽ khung hình chữ nhật không cân đối, thẩm mĩ; chia tỉ
lệ năm trên trục ngang không chính xác; thiếu dấu mũi tên và đơn vị trên hai đầu
trục.
Số liệu điều tra trước khi thực hiện sáng kiến:
Năm học 2011 – 2012:

7
Lớp Tổng số học sinh Biết nhận dạng, vẽ

đúng, phân tích biểu
đồ tốt
Chưa biết cách nhận
dạng, vẽ, phân tích
biểu đồ xác định.
9A1 45 18 27
9A2 45 10 35
9A3 45 3 42
Năm học 2012 – 2013:
Lớp Tổng số học sinh Biết nhận dạng, vẽ
đúng, phân tích biểu
đồ tốt
Chưa biết cách nhận
dạng, vẽ, phân tích
biểu đồ xác định.
9A1 38 17 21
9A2 40 9 31
9A3 39 5 34
III.GIẢI PHÁP.
1.XÂY DỰNG KĨ NĂNG NHẬN DẠNG, VẼ VÀ PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ.
*Để có kĩ năng nhận dạng, vẽ, phân tích biểu đồ trước hết cần giúp HS nắm
được:
“Biểu đồ” là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái
phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển công nghệ, dân số qua
các năm), mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng (như so sánh sản lượng
lương thực giữa các vùng ) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ như
cơ cấu các ngành kinh tế).
*Giúp HS nhận biết từng dạng bài tập để lựa chọn biểu đồ phù hợp:
Trong thực tế các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi loại biểu đồ
lại được dùng để biểu hiện nhiều đối tượng địa lí khác nhau, vì vậy khi vẽ biểu

đồ, việc đầu tiên là phải đọc kĩ bài để tìm hiểu đối tượng địa lí định thể hiện trên
biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so sánh tương quan độ lớn hay thể hiện cơ
cấu), sau đó căn cứ vào đối tượng địa lí đã được xác định để lựa chọn loại biểu
đồ thích hợp nhất.

8
+ Nếu đề ra yêu cầu vẽ cụ thể biểu đồ gì thì chỉ cần đọc, phân tích đề thật kĩ, sau
đó thực hiện đúng yêu cầu của đề ra.
+ Đối với đề không ghi rõ yêu cầu cụ thể là vẽ biểu đồ gì, mà chỉ yêu cầu vẽ
dạng thích hợp nhất thì cần phải phân tích đề thật kỹ trước khi tiến hành vẽ. Đây
là dạng đề khó nên học sinh muốn làm được cần có phương pháp phân tích để
nhận dạng thích hợp. Để nhận được dạng biểu đồ học sinh cần đọc kỹ đề và dựa
vào một số cụm từ gợi ý, một số yếu tố cơ bản từ đề bài để xác định đúng dạng
cần vẽ.
* Khi tiến hành vẽ biểu đồ cần đảm bảo ba nguyên tắc chung nhất: đảm bảo tính
chính xác, tính trực quan, tính thẩm mĩ.Trong qúa trình vẽ biểu đồ cần chú ý:
+ Vẽ biểu đồ trên cùng một trang: đầu trang ghi tên biểu đồ bằng chư in hoa sao
cho cân đối với biểu đồ, sau đó tiến hành vẽ biểu đồ, cuối trang (phía dưới biểu
đồ) nên để khoảng 5- 6 dòng để chú giải.
+ Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng màu đỏ và chì).
+ Xem kĩ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế hay đơn vị %)
+ Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
+ Vẽ biểu đồ sạch, đẹp theo thứ tự của đề bài.
+ Kí hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
+ Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ.
- Các loại biểu đồ phổ biến:
+ Biểu đồ hình tròn.
+ Biểu đồ hình cột.
+ Biểu đồ dạng đường.
+ Biểu đồ kết hợp.

+ Biểu đồ miền.
- Sau khi tiến hành vẽ biểu đồ xong, nếu đề bài yêu cầu nhận xét, phân tích, giải
thích các đối tượng địa lí được thể hiện trên biểu đồ thì HS cần xác định rõ yêu
cầu, kết hợp bảng số liệu, biểu đồ, những kiến thức đã học và hiểu biết thực tế
để trả lời.
Dưới đây là hướng dẫn cụ thể cho từng dạng biểu đồ:

9
1.Biểu đồ hình tròn.
*Mục đích:
- Thể hiện cơ cấu thành phần của 1 đối tương địa lí nhất định, với số
năm ít (từ 1- 3 năm), Chỉ được thực hiện khi giá trị tính của các đại lượng được
tính bằng % và các giá trị thành phần cộng lại bằng 100%.
*Các cụm từ gợi ý thường gặp trong bài tập:
- Đề bài có các cụm từ: Cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (chỉ có 1, 2 hoặc 3
năm) dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ hình tròn, khi đó ta phải tính
phần trăm cho từng yếu tố.
- Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một yếu tố chung
như các ngành kinh tế công nghiêp, nông nghiệp, dịch vụ, hoặc các sản phẩm
xuất, nhập khẩu, nông sản, lâm sản, tiểu thủ công gnhiệp, thì cũng vẽ biểu đồ
hình tròn.
- Đề có số phần trăm, mà tổng số tròn 100% (từ 3 năm trở xuống)
thì vẽ biểu đồ tròn. Hoặc trong trường hợp không đủ 100% thì vẫn vẽ biểu đồ
hình tròn.
Ví dụ: Vẽ biểu đồ biểu hiện cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam năm
1999 sau: Hàng công nghiệp nặng: 20%.
Hàng máy móc thiết bị: 65% .
Hàng tiêu dùng: 10% .
Như vậy còn thiếu 5% nữa mới tròn 100%, thì vẫn vẽ biểu đồ tròn và ghi thêm
các loại khác là 5%.

*Chú ý cách vẽ:
- Nếu biểu đồ yêu cầu vẽ quy mô thì phải tính bán kính hình tròn.
- Nếu vẽ từ 2 hình tròn trở lên thì tâm các hình tròn phải nằm trên
1 đường thẳng.
- Khi bảng số liệu cho giá trị tuyệt đối thì phải chuyển số liệu
tuyệt đối sang số liệu tương đối, sau đó dùng bảng số liệu đã xử lí để vẽ.
- Khi vẽ hình tròn, chọn bán kính gốc (tia 12 giờ), sau đó lần lượt
thể hiện (vẽ) theo chiều kim đồng hồ các đại lượng trong bảng số liệu.

10
*Các loại biểu đồ hình tròn:
- Biểu đồ hình tròn đơn.
- Biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau.
Ví dụ:
Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG, PHÂN THEO NHÓM CÂY
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
1990 2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
9040,0
6474,6
1199,3
1366,1
12831,4
8320,3

2337,3
2173,8
a.Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây.
Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là
24mm.
b.Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét sự thay đổi quy mô, diện tích
và tỉ trọng diện tích gieo trồng các nhóm cây.
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
1)GV yêu cầu HS đọc đề bài.
- Thuộc dạng biểu đồ hình tròn có bán kính khác nhau.
2)GV hướng dẫn HS quy trình vẽ biểu đồ theo các bước:
Bước 1: Xử lí số liệu, lập bảng số liệu đã xử lí theo mẫu (tính ra đơn
vị phần trăm). chú ý làm tròn số sao cho tổng thành phần phải đúng bằng 100%.
Bước 2: Vẽ biểu đồ theo quy tắc – Bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” theo
chiều kim đồng hồ (hình 1)



11
Hình 1

Bước 3: - Chú ý vẽ đẹp, chính xác, ghi số phần trăm vào các hình
quạt tương ứng (nếu bán kính đủ lớn, còn nếu bàn kính quá nhỏ thì có thể ghi ra
bên cạnh hình quạt).
- Vẽ đến đâu kẻ vạch hoặc đánh dấu đến đó, đồng thời
thiết lập bảng chú giải.
3)GV hướng dẫn, tổ chức cho HS tính toán.
Bước 1: GV kẻ lên bảng khung của bảng số liệu đã được xử lí (các
cột số liệu được bỏ trống).
Bước 2 : Hướng dẫn HS xử lí số liệu.

- Lưu ý: + Tổng diện tích gieo trồng là 100%
sau đó tính phần trăm của từng loại Nghĩa là cứ 1%

cây của các năm. tương ứng với 3,6
0
+ Biểu đồ hình tròn có góc ở tâm là 360
0

Bước 3: GV hướng dẫn HS cách tính cụ thể
Ví dụ: Tính năm 1990
- Tổng diện tích gieo trồng là 9040 nghìn ha tương đương với cơ cấu diện
tích là 100%.
- Tính diện tích gieo trồng cây lương thực (là x)

6474 x 100
9040 100% x = = 71,6%
6474 x 9040
- Góc ở tâm trên biểu đồ hình tròn của cây lương thực là: 71,6 x 3.6 = 258
0
- Tương tự cách tính trên, HS tính cư cấu diện tích và góc ở tâm trên biểu đồ
của các cây còn lại.
Kết quả tính như sau:

12
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (đơn vị: %)
Năm
Các nhóm cây
1990 Góc ở
tâm năm
1990

2002 Góc ở
tâm năm
2002
Tổng số
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
100
71,6
13,3
15,1
360
0
258
0
48
0
54
0
100
64,8
18,2
16,9
360
0
233
0
66
0
61

0
4)Tổ chức cho HS vẽ biểu đồ.
- Yêu cầu vẽ:
+ Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20mm.
+ Biểu đồ năm 2002 có bán kính 24mm.
+ Thiết lập bảng chú giải.
Hình 2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng theo nhóm cây
năm 1990 và năm 2002
Năm 1990
Năm 2002
*Chú giải:
5)Hướng dẫn HS nhận xét.
Diện tích, tỉ trong các nhóm cây trồng qua 12 năm (từ năm 1990 đến năm 2002)
có nhiều biến động:
- Cây lương thực:
+ Diện tích gieo trồng tăng 1845,7 nghìn ha.
+ Tuy nhiên tỉ trọng giảm xuống 6,8%.
- Cây công nghiệp:
+ Diện tích gieo trồng tăng 1138 nghìn ha.
+ Tỉ trọng tăng lên 4,9%.

13
- Nhóm cây thực phẩm, cây ăn quả và cây khác:
+ Diện tích gieo trồng tăng 807,7 nghìn ha.
+ Tỉ trọng tăng lên 15,1%.
2.Biểu đồ hình cột.
*Mục đích:
- Thể hiện động thái của sự phát triển, hoặc so sánh quy mô
giữa các đối tượng địa lí.
- Thể hiện cơ cấu thành phần của 1 tổng thể (biểu đồ cột

chồng).
*Các cụm từ gợi ý thường gặp trong bài tập:
- Nếu gặp các cụm từ : Tình hình, so sánh, sản lượng, khối
lượng, diện tích trong năm, và năm qua các thời kì thì vẽ biểu đồ cột. Nếu
những cụm từ trên diễn tả cho các đối tượng trong 1 tổng thể có cả số phần trăm
theo nhiều năm, thì cũng vẽ biểu đồ hình cột, cần chú ý: đề bài thay vì có nhiều
năm, lại chỉ diễn tả 1 năm cho nhiều vùng kinh tế hoặc nhiều quốc gia thì vẽ
biểu đồ cột thanh ngang.
- Với lời dẫn kín thì ta chuyển xuống thành phần sau của câu
hỏi. Từ đó căn cứ vào yêu cầu trong lời kết của câu hỏi để lựa chọn biểu đồ.
- Căn cứ vào bảng số liệu để chọn biểu đồ. Nếu dãy số lượng
về quy mô, khối lượng của 1 hay nhiều đối tượng theo một chuỗi thời điểm hay
theo các thời kì thì vẽ biểu đồ cột.
*Chú ý cách vẽ:
- Biểu đồ hình cột thể hiện trên cùng 1 hệ trục toạ độ: Trục
tung thể hiện giá trị các đại lượng (đơn vị), trục hoành thể hiện thời gian (năm).
- Chiều rộng các cột bằng nhau, chiều cao các cột tương
ứng với giá trị của các đại lượng.
- Cột đầu tiên cách trục tung một khoảng nhất định,
khoảng cách giữa các cột tỉ lệ tương ứng với thời gian trên trục hoành.
- Đỉnh cột ghi chỉ số, chân cột ghi thời gian (năm).
- Có chú thích cho các cột rõ ràng.
*Các loại biểu đồ hình cột:

14
- Biểu đồ cột đơn.
- Biểu đồ cột ghép có đơn vị khác nhau.
- Biểu đồ cột ghép có cùng đơn vị.
- Biểu đồ cột chồng.
- Biểu đồ cột thanh ngang.

Ví dụ 1: Vẽ biểu đồ cột đơn
Diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của nước ta
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm 1990 1995 2000 2005
Diện tích cây công nghiệp lâu năm 657,3 902,3 1.451,3 1.633,6
Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích gieo trồng cây công
nghiệp lâu năm của nước ta giai đoạn 1990 – 2005. Rút ra nhận xét và giải thích.
HƯỚNG DẪN
*Nhận dạng: Biểu đồ cột đơn, thể hiện 1 đối tượng địa lí.
*Cách vẽ:
- Kẻ hệ trục toạ độ vuông góc, trục tung thể hiện đơn vị của đại lượng, trục
hoành thể hiện các năm.
- Tính độ cao của từng cột cho đúng với tỷ lệ rồi thể hiện trên giấy.
- Hoàn thiện biểu đồ:
+ Ghi các số liệu tương ứng vào các cột (ghi giá trị độ lớn ở đỉnh cột và ghi thời
gian hoặc tên của đối tượng vào chân cột.
+ Đối với bài tập này chỉ có 1 đối tượng địa lí nên không cần kí hiệu và thiết lập
bảng chú giải.

15
Biểu đồ thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm
của nước ta
*Nhận xét:
- Qua các năm từ năm diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm liên tục tăng
(dẫn chứng)
- Nguyên nhân do: Nhà nước khuyến khích, ưu tiên đầu tư mở rộng diện trồng
cây công nghiệp lâu năm, thị trường trong và ngoài nước ngày càng được mở
rộng,
Ví dụ 2: Vẽ biểu đồ cột ghép
Cho bảng số liệu sau:

Bình quân lương thực theo đầu người của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long (Đơn vị kg/người).
Năm Cả nước Đồng bằng sông
Hồng
Đồng bằng sông Cửu
Long
1995 363,1 330,9 831,6
1997 392,6 362,4 876,8
2000 444,9 403,1 1025,1
2005 475,8 362,2 1124,9
- Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để so sánh bình quân lương thực theo đầu người của
cả nước, Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.

16
HƯỚNG DẪN
*Vẽ biểu đồ:
GV yêu cầu HS đọc kĩ đề, xác định dạng biểu đồ phù hợp với đề đã ra.
- Thuộc dạng biểu đồ cột ghép
*GV hướng dẫn cách vẽ:
-Vẽ biểu đồ cột ghép:
+ Trục tung biểu thị bình quân lương thực theo đầu người.
+ Trục hoành biểu thị năm.
+ Bình quân lương thực theo đầu người của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long ở mỗi năm được biểu thị bằng 3 cột khác nhau.
+ Chiều cao cột thể hiện bình quân lương thực theo đầu người .
+ Dùng kí hiệu khác nhau cho mỗi vùng và cả nước.
- Chú ý: Trình bày đẹp, vẽ chính xác, có tên biểu đồ và bảng chú giải.
- Biểu đồ được hoàn thiện như sau:
Ví dụ3: Vẽ biểu đồ cột chồng


17
Cho bảng số liệu sau:
Sự biến động diện tích rừng qua các năm
Năm
Tổng diện tích
có rừng
(triệu ha)
Diện tích rừng
tự nhiên (triệu
ha)
Diện tích rừng
trồng (triệu ha)
Độ che phủ (%)
1943 14,3 14,3 0 43,0
1983 7,2 6,8 0,4 22,0
1995 9,3 8,3 1,0 28,2
2003 12,1 10,0 2,1 36,1
2006 12,9 10,4 2,5 39,0
a.Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự biến động diện tích rừng của nước ta qua các
năm.
b.Nêu nhận xét và giải thích?
HƯỚNG DẪN
a.Vẽ biểu đồ:
*GV yêu cầu HS đọc kĩ đề, xác định dạng biểu đồ phù hợp với đề đã ra.
- Thuộc dạng biểu đồ cột chồng
*GV hướng dẫn cách vẽ:
-Vẽ biểu đồ cột chồng nối tiếp:
+ Trục tung biểu thị diện tích.
+ Trục hoành biểu thị năm.
+ Diện tích của 3 loại rừng ở mỗi năm được biểu thị bằng 1 cột.

+ Chiều cao cột thể hiện tổng diện tích rừng.
+ Dùng kí hiệu cho rừng tự nhiên và rừng trồng
- Chú ý: Trình bày đẹp, vẽ chính xác, có tên biểu đồ và bảng chú giải.
- Biểu đồ được hoàn thiện như sau:

18
b.Nhận xét, giải thích.
*GV hướng dẫn HS dựa vào những kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân,
kết hợp với quan sát nhứng biến động của diện tích rừng trên biểu đồ để nhận
xét:
- Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm có nhiều biến đổi do sự biến đổi của
diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên, chưa có diện tích rừng
trồng.
- Từ năm 1943 đến năm 1983: Tổng diện tích rừng giảm mạnh, nước ta mất đi
7,1 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm nước ta mất đi 0,18 triệu ha rừng. Nguyên
nhân do chiến tranh, nhu cầu kinh tế, ý thức người dân chưa có trong việc bảo vệ
rừng.Trong giai đoạn này rừng trồng có tăng nhưng không đáng kể.

19
+ Từ năm 1995- 2006: Diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi, tăng được 3,6
triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng lên 2,1 triệu ha, vì vậy tổng diện tích
rừng tăng lên 5,7 triệu ha, nguyên nhân là do có diện tích rừng trồng mới và nhà
nước thực hiện chính sách bảo vệ tài nguyên rừng.
- Sự biến đổi diện tích rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng chứng tỏ chất lượng
rừng nước ta giảm vì diện tích rừng tự nhiên phục hồi chủ yếu là rừng tái sinh và
rừng trồng.
3.Biểu đồ dạng đường
*Mục đích:
- Thể hiện sự thay đổi của đại lượng địa lí khi số năm

nhiều và liên tục, hoặc thể hiện tố độ tăng trưởng của một hay nhiều đại lượng
địa lí có đơn vị giống nhau hay khác nhau.
*Các cụm từ gợi ý thường gặp trong bài tập:
- Trong trường hợp đề có các cụm từ tốc độ tăng trưởng,
tốc độ phát triển, nhịp điệu phát triển, nhịp điệu tăng trưởng, tình hình phát triển,
quá trình tăng trưởng, quá trình phát triển, thì vẽ biểu đồ đồ thị (tức biểu đồ
dạng đường).
*Chú ý cách vẽ:
- Biểu đồ được vẽ trên một hệ trục toạ độ: Trục tung thể
hiện giá trị của đại lượng (đơn vị theo giá trị tuyệt đối) hoặc thể hiện tốc độ tăng
trưởng (đơn vị theo giá trị tương đối là phần trăm), trục hoành là năm.
- Có khoảng cách năm tương ứng, năm đầu tiên nằm
trên trục tung. Nếu vẽ tốc độ tăng trưởng thì xuất phát từ 100%.
- Có kí hiệu, chú thích rõ ràng.
- Biểu đồ có nhiều đại lượng phải đổi ra cùng 1 đơn vị.
*Các loại biểu đồ dạng đường:
- Biểu đồ có một đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
- Biểu đồ có nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.

20
- Biểu đồ có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương
đối.
Ví dụ 1: Biểu đồ có một đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
Cho bảng số liệu sau đây:
Tình hình phát triển dân số nước ta giai đoạn 1990 – 2006
Năm 1990 1995 1996 1999 2000 2002 2006
Số dân
(triệu người)
66,2 71,99573,15676,59677,63579,727 84,155
Hãy vẽ biểu đồ đường thể hiện tình hình phát triển dân số nước ta, giai đoạn

1990 – 2006.
HƯỚNG DẪN
*Nhận dạng biểu đồ: Đề bài ra có cụm từ tình hình phát triển dân số
- Vẽ biểu đồ đường thể hiện giá trị tuyệt đối
*Cách vẽ:
- Kẽ hệ trục tọa độ vuông góc. Trục đứng thể hiện số dân. Trục nằm ngang thể
hiện thời gian.
- Xác định tỷ lệ thích hợp ở cả hai trục, chú ý tương quan giữa độ cao của trục
đứng và độ dài của trục nằm ngang sao cho biểu đồ đảm bảo được tính trực quan
và thẩm mỹ.
- Căn cứ vào các số liệu của đề bài và tỷ lệ đã xác định để tính toán và đánh dấu
tọa độ của các điểm mốc trên hai trục. Khi đánh dấu các năm trên trục ngang cần
hết sức lưu ý đến tỷ lệ (nghĩa là khoảng cách các năm cần đúng tỷ lệ). Thời điểm
năm đầu tiên nằm trên trục đứng.
- Xác định các điểm mốc và nối các điểm mốc bằng các đoạn thẳng để hình
thành đường biểu diễn
- Hoàn thiện biểu đồ: Ghi tên, số liệu vào biểu đồ
Đối với bài tập này, chỉ có 1 đối tượng nên không cần chú giải.

21
Ví dụ 2: Biểu đồ có nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng than, dầu thô và điện của nước ta
Sản phẩm 1990 1995 2000 2006
Than (triệu tấn)
Dầu thô (triệu tấn)
Điện (tỉ kwh)
4,6
2,7
8,8

8,4
7,6
14,7
11,6
16,3
26,7
38,9
17,2
59,1
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng một số sản phẩm
công nghiệp năng lượng của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2006. Nhận xét và
giải thích?
HƯỚNG DẪN
*Nhận dạng biểu đồ: Đề bài ra có cụm từ tốc độ tăng trưởng, có 2 đơn vị khác
nhau, có nhiều năm nên vẽ biểu đồ dạng đường.
*Xử lí số liệu:
- Lấy năm 1990 tương ứng với 100% , sau đó tính phần trăm của từng thành
phần qua từng năm.

22
Vớ d: Tớnh tc tng trng ca than nm 1995
8,4 x 100
4,6
Vy tc tng trng ca than nm 1995 l 182,6%.
- Tng t tớnh cỏc thnh phn cũn li.
- Sau khi tớnh xong c bng s liu mi nh sau:
Sn lng than, du thụ v in ca nc ta
(n v: %)
*V biu :
GV hớng dẫn HS vễ biểu đồ đờng

Vẽ 1 hệ trục tọa độ:
- Xác đinh tên biểu đồ và ghi vào phần chính giữa phía trên biểu đồ.
- Trục tung (Biểu thị số phần trăm):
+ Có vạch trị số lớn hơn trị số lớn nhất trong chuỗi số liệu 845,7%.
+ Có mũi tên theo chiều tăng giá trị, ghi đơn vị tính phần trăm.
+ Gốc tọa độ thờng lấy 0, nhng trong trờng hợp này có thể lấy 1 trị số phù hợp
nhỏ hơn hoặc bằng 100%.
- Trục hoành: Biểu thị năm
+ Có mũi tên theo chiều tăng giá tri, ghi rõ năm.
+ Gốc tọa độ trùng với năm gốc ( năm 1990) . Chú ý dãn cách khoảng cách năm
cho đúng.
- Vẽ đồ thị: Có thể vẽ các đồ thị biểu diễn bằng các màu khác nhau hoặc bằng
các đờng nét liên, nét đứt khác nhau.
- Ghi bảng chú giải phía dới biểu đồ.

Sn phm 1990 1995 2000 2006
Than
Du thụ
in
100,0
100,0
100,0
182,6
181,5
167,0
252,2
603,7
303,4
845,7
637,0

671,6
23
=
182,6%
*Hướng dẫn HS nhận xét:
- Qua các năm từ năm 1990- 2006 sản lượng, tốc độ tăng trưởng than, điện, dầu
thô tăng nhanh:
+ Than: Sản lượng tăng 34,3 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng cao năm 2006 đạt
845,7%. Do công nghệ khai thác than ngày càng hiện đại và do nhu cầu về than
ngày càng nhiều của thị trường.
+ Dầu thô: Sản lượng tăng 14,5 triệu tấn, tốc độ tăng trưởng nhanh năm 2006
đạt 637,0%. Do được đầu tư kĩ thuật khai thác hiện đại và do nhu cầu của thị
trường.
+ Điện: Sản lượng tăng 50,3 tỉ kwh, tốc độ tăng trưởng khá cao năm 2006 đạt
671,0%. Do nhiều nhà máy điện đã được xây dựng và đi vào hoạt động để đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và đời sống.

24
3.Biểu đồ miền.
*Mục đích:
- Thể hiện cả động thái và cơ cấu các đối tượng địa lí
với số năm nhiều.
*Các cụm từ gợi ý thường gặp trong bài tập:
- Đề bài có các cụm từ: Cơ cấu, tỉ trọng, tỉ lệ (có từ 4
năm trở lên) dù không có số phần trăm thì cũng vẽ biểu đồ miền, khi đó ta phải
tính phần trăm cho từng yếu tố.
- Đề bài có các thành phần trong tổng thể, trong một
yếu tố chung như các ngành kinh tế công nghiêp, nông nghiệp, dịch vụ, hoặc
các sản phẩm xuất, nhập khẩu, nông sản, lâm sản, tiểu thủ công nghiệp (từ 4
năm trở lên), thì cũng vẽ biểu đồ hình miền.

- Đề có số phần trăm, mà tổng số tròn 100% (từ 4
năm trở lên) thì vẽ biểu đồ miền. Hoặc trong trường hợp không đủ 100% thì vẫn
vẽ biểu đồ miền.
*Chú ý cách vẽ:
- Biểu đồ miền thực chất là biểu đồ cột chồng khi
chiều rộng của biểu đồ được thu nhỏ thành một đường thẳng đứng.
- Khung của biểu đồ miền theo giá trị tương đối
thường là một hình chữ nhật, trong đó chia ra các miền khác nhau, chồng lên
nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.
- Các thời điểm năm đầu và năm cuối phải năm trên
cạnh trái và cạnh phải của hình chữ nhật.
- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị biểu
đồ, chiều rộng thể hiện thời gian.
*Các loại biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu.
- Biểu đồ miền thể hiện giá trị tuyệt đối.

25

×