Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN XUÂN HOAN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN XUÂN HOAN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin camđoan: Luận văn với đề tài“Quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.

Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công
trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội , ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài
chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hoài đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người !
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................ii
STT.........................................................................................................................................ii
Số hiệu....................................................................................................................................ii
Nội dung.................................................................................................................................ii
Trang......................................................................................................................................ii
1..............................................................................................................................................ii
Bảng 1.1.................................................................................................................................ii
27............................................................................................................................................ii
2..............................................................................................................................................ii
Bảng 3.1.................................................................................................................................ii
44............................................................................................................................................ii
3..............................................................................................................................................ii
Bảng 3.2.................................................................................................................................ii
45............................................................................................................................................ii
4..............................................................................................................................................ii
Bảng 3.3.................................................................................................................................ii
Số kiểm tra, số giao dự toán chi đầu tư phát triển sự nghiệp.................................................ii

46............................................................................................................................................ii
5..............................................................................................................................................ii
Bảng 3.4.................................................................................................................................ii
50............................................................................................................................................ii
6..............................................................................................................................................ii
Bảng 3.5.................................................................................................................................ii
56............................................................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................................................4

1.1 Tổng quan chung tài liệu nghiên cứu.....................................................4
1.1.1 Các công trình, bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn.................4
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho đề
tài luận văn....................................................................................................................6

1.2 Cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước..................7


1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân sách và quản lý NSNN.........................................7
1.2.2 Chức năng của ngân sách nhà nước.....................................................................9
1.2.3 Vai trò của ngân sách nhà nước và sự cần thiết phải quản lý NSNN.................11
1.2.4 Cơ cấu ngân sách, nguyên tắc và nội dung quản lý NSNN................................14
- Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước......................................................................16
1.2.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước..............24

1.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Vĩnh Phúc và bài
học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam..............................................................26
1.3.1 Kinh nghiệm về phân cấp quản lý và điều hành ngân sách................................26

1.3.2 Kinh nghiệm lập dự toán ngân sách...................................................................30
1.3.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách cho tỉnh Hà Nam............................30
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................31
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................31

2.1 Nguồn dữ liệu.......................................................................................32
2.2 Cơ sở phương pháp luận và cách tiếp cận............................................32
2.2.1 Cơ sở phương pháp luận.....................................................................................32
2.2.2 Cách tiếp cận......................................................................................................32

2.3 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể....................................................32
2.3.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu...............................................................32
2.3.2 Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh.........................................................33
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................34
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH....................................................34
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015..............................................34

3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam...............................34
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên...............................................................................................34
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội....................................................................................34

3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách của tỉnh Hà Nam giai đoạn
2011 - 2015..................................................................................................37
3.2.1 Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách................37
3.2.2 Công tác lập dự toán ngân sách.........................................................................42
3.2.3 Chấp hành ngân sách.........................................................................................49
3.2.4 Công tác quyết toán ngân sách...........................................................................62


3.2.5 Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách.........64


3.3 Đánh giá chung về quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2015............................................................................................66
3.3.1 Kết quả đạt được.................................................................................................66
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................................68
CHƯƠNG 4..........................................................................................................................75
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020...........................................................................75

4.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách tỉnh Hà
Nam giai đoạn 2016 - 2020..........................................................................75
4.1.1. Mục tiêu về kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam..........................................................75
4.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách...........................................................................77

4.2 Quan điểm cơ bản của tác giả trong quản lý ngân sách tỉnh Hà Nam..78
4.3 Giải pháp tăng cường quản lý thu - chi ngân sách giai đoạn 2016-2020
......................................................................................................................79
4.3.1 Giải pháp đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân
sách..............................................................................................................................79
4.3.2 Giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán.................................................81
4.3.3 Giải pháp chấp hành dự toán ngân sách............................................................83
4.3.4 Giải pháp cho công tác quyết toán ngân sách....................................................90
4.3.5 Giải pháp cho công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách....................................91
4.3.6 Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách..........................................................92
KẾT LUẬN..........................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................96

2..................................................................................................................96
Bộ Tài chính, 2003. Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 Quy
định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã,

phường, thị trấn. Hà Nội..............................................................................96
3..................................................................................................................96
Bộ Tài chính, 2008. Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 Hướng
dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước. Hà Nội................................................................................................96



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CTMT

Chương trình mục tiêu

2

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

3


DTTW

Dự toán trung ương

4

DTĐP

Dự toán địa phương

5

HĐND

Hội đồng Nhân dân

6

KBNN

Kho bạc Nhà nước

7

QLNN

Quản lý nhà nước

8


NS

Ngân sách

9

NSĐP

Ngân sách địa phương

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

NSTW

Ngân sách trung ương

12

TCKH

Tài chính – Kế hoạch

13


UBND

Ủy ban Nhân dân

14

XDCB

Xây dựng cơ bản

15

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Số hiệu

Nội dung

1

Bảng 1.1


2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2 Số kiểm tra, số giao dự toán thu ngân sách

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu thu cơ bản giai đoạn 2011-2015

50

6

Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu chi chủ yếu giai đoạn 2011-2015

56

Phân cấp nguồn thu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011
- 2015
Chỉ tiêu tăng trưởng ngân sách quy định trong lập dự
toán thu ngân sách giai đoạn 2011-2015


Số kiểm tra, số giao dự toán chi đầu tư phát triển sự
nghiệp

ii

Trang
27
44
45
46


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, kể từ khi đất nước thực hiện đường lối đổi mới và mở
cửa hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường nước ta đã dần hình thành và phát triển,
thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội đưa nước ta lên vị thế mới trên trường
quốc tế. Đạt được những thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của Ngân
sách nhà nước. Ngân sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô của nhà
nước đã thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền kinh tế, thể hiện qua
việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lí, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình
hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, Ngân sách nhà nước hiện tại cũng còn bộc
lộ những hạn chế, bất cập nhất định đặc biệt là vấn đề quản lí ngân sách trên địa bàn
tỉnh. Tình hình quản lí ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham
nhũng ngân sách và kém hiệu quả, gây bất bình trong dư luận xã hội và quần chúng
nhân dân. Thực tiễn quản lí Ngân sách nhà nước ở địa bàn tỉnh hiện nay đang đặt ra
những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lí ngân sách nhà nước cần phải
được tiếp tục đổi mới, ngày càng hoàn thiện, đi vào quản lí chiều sâu nhằm đạt hiệu
quả cao hơn nữa. Vì vậy, việc tăng cường công tác quản lí ngân sách nhà nước và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nước trở thành vấn
đề cấp thiết của cả nước và của các cấp chính quyền địa phương.
Hà Nam là một tỉnh mới được tái lập từ năm 1997, dù những năm qua có
phần phát triển nhờ các khu công nghiệp Đồng Văn I, II, III; khu Công nghiệp Châu
Sơn; một số Cụm công nghiệp – TTCN và thu hút du lịch nhờ chuỗi khu du lịch
Tam Chúc Ba Sao – Bái Đính – Tràng An. Nhưng, nhìn chung Hà Nam vẫn còn là
tỉnh nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, giá trị sản xuất chưa cao nên khả năng huy
động nguồn thu ngân sách nhà nước thấp, trong khi đó nhu cầu chi cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội là rất lớn, nhất là khoản chi cho giáo dục, y tế và hỗ trợ nông
thôn mới. Việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà
Nam là hết sức quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1


Thực tế trong thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Hà Nam dù có những bước tiến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng
được 60% nhu cầu chi ngân sách và góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần phải khắc phục, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện. Ví
dụ như vẫn còn thình trạng thất thu ngân sách, nguồn thu ngân sách còn hạn chế,
quan hệ giữa cấp ngân sách, việc lập và chấp hành dự toán ngân sách, sử dụng hợp
lý nguồn lực ngân sách, ... còn bất cập. Quản lý ngân sách nhà nước có hiệu quả
chính là một trong những yếu tố có tính quyết định thắng lợi nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương nhằm vừa đạt mục tiêu quản lý ngân sách vừa phải
đảm bảo nguyên tắc tài chính quốc gia vừa phải phát huy tính năng động, sáng tạo,
tính tự chủ, tính minh bạch. Trong thời gian tới, vấn đề quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn. Vì vậy, đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Nam” được chọn để làm luận văn thạc sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam đang được

thực hiện như thế nào và Hà Nam cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
tỉnh Hà Nam giai đoan 2011-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý ngân sách của tỉnh Hà
Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách
trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho giai
đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách nhà nước trên điạ bàn tỉnh Hà Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác thu, chi và phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước.
- Không gian: Tỉnh Hà Nam - Thời gian: Từ 2011 - 2015 và định hướng giai
đoạn 2016 - 2020.
5. Những đóng góp của luận văn
- Phân tích, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế trong quản lý ngân sách của các
cấp chính quyền địa phương tỉnh Hà Nam;
- Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn kết cấu thành 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2015
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh
Hà Nam giai đoạn từ 2016-2020

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan chung tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Các công trình, bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trưởng kinh tế
và giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách
bị thiếu hụt nên đòi hỏi công tác quản lý NSNN phải hiệu quả. Các nhà nghiên cứu
lĩnh vực quản lý NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý NSNN không hiệu quả,
sử dụng NSNN để đầu tư dàn trải, chi tiêu quá mức kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng
thâm hụt ngân sách và làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề
quản lý NSNN trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp
bộ, sở, ban, ngành, sách chuyên khảo, luận văn, luận án… của các học giả trong và
ngoài nước. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình về quản lý
NSNN đã được công bố như:
- ADB, 2000. To Serve and To Preserve: Improving Public Administration in

a Competitive World. Báo cáo này nêu rõ: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo
rằng các khoản chi cho những mục đích của chính quyền địa phương phù hợp với
nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phương, trao cho họ quyền hạn thoả đáng
và phân bổ cho họ nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể
khơi dậy sự quan tâm và phát huy được sáng kiến của người dân địa phương”.
- Oates, Wallace, 1972. Fiscal Federalism. NewYork: Harcourt Brace
Jovanovich. Trong nghiên cứu này, Oates cho rằng: “Cần có sự quản lý về NSNN vì
hàng hóa công nên do cấp chính quyền đại diện tốt nhất cho vùng/địa phương
hưởng lợi cung cấp”.
- Rao, Govinda.M; Richard Bird and Jennnie I Livack, 1998. "Fiscal
Decentralization and Poverty Alleviation in Transitional Economy: The Case of
Vietnam." Asian Economic Journal, 12(No4), pp. 353-78. Nghiên cứu cho rằng:
Phân cấp quản lý ngân sách không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc
4


lập tương đối để mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa
phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương.
- Shah, Anwar ed. Local Governance in Developing Countries. Washington
D.C: The World Bank, 2006.
- Stigler, George, 1957. The tenable range of functions of local government,
trong Joint Economic Committee, US Congress (ed.), Federal Expenditure Policy
for Economic Growth and Stability (US Government Printing Office, Washington
D.C): Nghiên cứu tập trung về vai trò của phân cấp tới sự phát triển của địa phương
Stigler (1957) nhận xét: “một chính phủ hoạt động tốt nhất khi nó ở gần dân”.
Những nghiên cứu đánh giá về thực trạng quản lý NSNN và phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam không nhiều gồm:
- Vũ Sỹ Cường, 2008. La politique fiscale et le dévelopement du Vietnam au
cours de la transition. Luận án Tiến sỹ ĐHTH Paris Pantheon Sorbonne.

- Vũ Thành Tự Anh, Lê V. Thái, Võ T. Thắng, 2007. Provincial Extralegal
Investment Incentives in the Context of Decentralisation in Viet Nam: Mutually
Beneficial or a Race to the Bottom? UNDP Policy Dialogue Paper.
- Lê Thị Thu Thủy, 2010. Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010) 34-10. Nghiên cứu đã làm
rõ cớ sở lý luận về quản lý NSNN, phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân
cấp quản lý NSNN ở nước ta và kết luận yêu cầu cấp thiết phải quản lý NSNN.
- Ngân hàng thế giới, 1996. Vietnam Fiscal Decentralization and Delivery of
Rural Services, In, 220 p.Washington D.C. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới
(1996, 2005) cho thấy phân cấp ngân sách có ảnh hưởng tích cực tới quá trình xóa
đói giảm nghèo.
- Ngân hàng thế giới, 2001. The Vietnam Public Expenditure Review 2000.
In.Hanoi.
- Ngân hàng thế giới và - CHXH CN Việt nam, 2005. Vietnam Management
Public Expenditure for Poverty Reduction and Growth Public Expenditure Review
and Integrated Fiduciary Assessment Hanoi: Edition Politique Nationale.
5


- Nguyễn Phi Lân, Phạm Hồng Chương, 2008. Phân cấp quản lý tài khóa và
tăng trưởng kinh tế Việt nam – Tạp chí Kinh tế Phát triển số 12/2008. Tác giả cho
rằng trong công tác quản lý thu, chi ngân sách, xử lý bội chi NSNN, quản lý nợ
công là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, tuy nhiên, tác giả cũng chỉ khái
quát những giải pháp khắc phục chung chung.
- Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Quang Dong, 2008. "Phân tích tính công bằng
và hiệu quả của chi ngân sách theo tỉnh". Tạp Chí Tài chính 12/2009. Tác giả đặt ra
câu hỏi việc hoàn thiên công tác quản lý NSNN và tài chính công là một nhiệm vụ
cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhưng chưa nêu ra các giải pháp tiến hành cụ thể.
Trong các nghiên cứu trên, Ngân hàng thế giới, 1996, 2000, 2005. Martinez –
Vazquez và Mc Lure, 1998, 2004.; Rao. G và cộng sự, 1998; Vũ Sỹ Cường, 2008;

Nguyễn P. Lân, 2008; Nguyễn T. Minh và cộng sự, 2009, Vũ T.T Anh và cộng sự,
2007, và một số bài viết khác được trình bày trong các hội thảo chuyên ngành đều
chứng minh rằng quản lý NSNN và chính sách phân cấp nguồn thu NSNN có tác
dụng khuyến khích các tỉnh đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội địa phương. Tuy
nhiên tác động của chính sách này tới kinh tế địa phương là rất nhỏ so với các yếu
tố khác.
1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho
đề tài luận văn
Qua việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy hầu
hết các nghiên cứu đều đã tập trung làm rõ.
+ Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN; vai trò của quản lý NSNN
và phân cấp quản lý NSNN.
+ Những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công
+ Kinh nghiệm một số tỉnh về quản lý NSNN và những vấn đề liên quan khác.
Các nghiên cứu đều có chung nhận định là cần tiếp tục hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách, song việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN như thế nào để
đảm bảo có một nền tài chính lành mạnh và bền vững, có khả năng chống đỡ với
những biến động của nền kinh tế toàn cầu là vấn đề không dễ dàng.

6


Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã đi sâu vào các
vấn đề chủ yếu của công tác quản lý NSNN là thu, chi và phân cấp quản lý ngân
sách nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ khái quát một số vấn đề nổi cộm và
giải pháp khắc phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có một số nghiên
cứu về công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện. Hầu hết các đề tài
nghiên cứu ở trình độ cử nhân, cao đẳng; các giải pháp của các đề tài còn chung
chung, chưa được vận dụng nhiều trong thực tiễn. Riêng đối với quản lý NSNN của

Tỉnh cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này.
Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đưa ra giải pháp hiệu quả và vận dụng trong thực
tiễn, góp phần tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà, đáp ứng yêu cầu bối cảnh hội nhập kinh
tế hiện nay là hết sức cần thiết.
1.2 Cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân sách và quản lý NSNN
1.2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển: Ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, được thiết
lập hàng năm [3].
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về
NSNN, chẳng hạn: Các nhà kinh tế phương Tây cho rằng: Ngân sách nhà nước là
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước; Các
nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm
của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định; Các nhà kinh tế Nga

7


cũng cho rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của Nhà nước [3].
Như vậy, từ việc tìm hiểu các khái niệm nêu trên về NSNN, ta có thể thấy
rằng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NSNN. Theo Luật Ngân sách Nhà
nước được Quốc hội khóa XI, kì họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002,

có hiệu lực thi hành từ năm 2004, thì: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước [1,tr.5].
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm
bảo khả năng thanh toán chi trả và sử dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ NSNN.
Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc cơ quan Nhà nước được Nhà nước
giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể
trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Thực chất của quản lý NSNN là quản lý các hoạt động thu, chi bằng tiền của
NSNN và cân đối hệ thống NSNN.
+ Quản lý thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu
cầu của Nhà nước.
+ Quản lý chi NSNN là việc Nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được
xác lập.
1.2.1.3 Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Đặc điểm của NSNN được thể hiện qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết định
bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương.
Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của

8


NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của
NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển.

Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc
không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thúc rõ đặc điểm này để lựa chọn và áp
dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp NSNN cho phù hợp với điều
kiện kinh tế, xã hội trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa một
cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong quá
trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt được công khai, minh bạch ngân sách thì ở đó
công tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt tốt và chi tiêu ngân sách
sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
1.2.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
- Chức năng phân phối
Phân phối NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao gồm cả
phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho các đối
tượng sử dụng.
Đối tượng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc
dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mượn của
Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan
đến quyền chủ sở hữu và quyềnlực chính trị của Nhà nước, cụ thể như sau: Phân
phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thường là các doanh
nghiệp Nhà nước chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dưới hình thức liên doanh
liên kết hoặc chi cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội bằng nguồn vốn
tập trung từ NSNN; Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức
kinh tế nằm trong cơ cấu bộ máy Nhà nước từ trung ương đến địa phương.

9



Về mục đích, phân phối của NSNN hướng vào việc giải quyết một cách thỏa
đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng,
xác lập cơ cấu kin tế- xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển phù hợp
với các quy luật khách quan.
- Chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám
đốc ở đây được hiểu là giám sat, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một
cách thường xuyên. Liên tục cùng với quá trình vận động của các quá trình phân
phối NSNN.
Về mục đích, giám đốc NSNN là hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả, tiết
kiệm trong việc huy động cũng như sử dụng đồng vốn của NSNN và giữ kỉ luật tài
chính. Thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN mang lại những ý nghĩa vô cùng
quan trọng, cụ thể: Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung
vốn, cũng như tích lũy và tiêu dùng xã hội; Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm
tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân; Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá
trình phát triển kinh tế, từ đó xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý; Duy trì kỷ cương, pháp
luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện tượng gây lãng phí của cải xã hội; Phat
hiện kịp thời những sai sót trong quá trình phân phối, từ đó thực hiện việc điều
chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế.
Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN. Trong đó,
phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN. Chức năng phân phối vừa là tiền đề,
vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc. Thông qua
phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra; ngược lại nhờ có kiểm tra, giám sát mà
quá trình phân phối NSNN được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức
năng phân phối mới chỉ cho thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh
vực phát triển của đất nước, còn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu
của các quy luật kinh tế khách quan muốn được đảm bảo đòi hỏi phải có chức năng
giám đốc. Chức năng giám đốc có thể đi trước hoặc trong hoặc sau quá trình thực


10


hiện phân phối, nhưng xét cho cùng giám đốc về NSNN chỉ có thể bắt nguồn từ
quan hệ phân phối.
1.2.3 Vai trò của ngân sách nhà nước và sự cần thiết phải quản lý NSNN
1.2.3.1 Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất
định. Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đang thực hiện cơ chế kinh tế thị
trường, nước ta cũng đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy,
trong nội dung này tác giả tập trung phân tích vai trò của NSNN trong nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, xem xét trên một số mặt sau đây:
* Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng
nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước.
Sự hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn
đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước được thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế
và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN, được xuất phát từ tính nội tại
của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, NSNN
đều phải thực hiện và phát huy.
Để phát huy vai trò của NSNN trong quá trình phân phối, huy động các
nguồn tài chính của xã hội cho nhà nước cần thiết phải xác định một số yếu tố như:
Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu của nhà
nước; Các công cụ kinh tế được sử dụng tạo nguồn thu cho nhà nước và thực hiện
các khoản chi của nhà nước; Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của nhà nước trên GDP.
* Ngân sách nhà nước là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hướng phát
triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn,

giảm thuế... có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp.
Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên
11


thị trường; đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thuộc thế mạnh xuất khẩu..., Chính phủ
có thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những
lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới cũng như tạo ra
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
* Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát
Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối đến giá cả thị trường
rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của giá cả trên thị trường đều có nguyên nhân từ sự
mất cân đối giữa cung và cầu. Để ổn định giá cả, Chính phủ có thể thông qua công
cụ NSNN để tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này
có thể được thực hiện thông qua việc điều chỉnh chính sách thu NSNN và chi tiêu
của Nhà nước như: Điều chỉnh cơ cấu hệ thống thuế, thuế suất, chính sách miễn
giảm thuế hợp lý, …; Chính phủ cũng có thể tác động vào tổng cung hoặc tổng cầu
để góp phần ổn định giá cả trên thị trường; Thông qua chính sách chi tiêu của Nhà
nước: Thông qua các quỹ dự trữ của Nhà nước, Chính phủ thực hiện điều tiết thị
trường bình ổn giá cả theo cơ chế như: Khi giá cả của một loại hàng hoá nào đó lên
cao; Trong trường hợp xảy ra lạm phát, Chính phủ cũng có thể sử dụng biện pháp
thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng; Tăng thuế tiêu
dùng, giảm thuế thu nhập để khống chế và đẩy lùi lạm phát.
* Ngân sách là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực
thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ một số hạn chế,
trong đó có sự chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo. Vấn
đề đặt ra là phải có một chính sách phân phối lại một cách hợp lý thu nhập của toàn

xã hội. Chính sách đó phải vừa khuyến khích sự tăng trưởng, lại vừa đảm bảo tính
công bằng xã hội một cách hợp lý. Bằng việc sử dụng công cụ NSNN, cụ thể là
chính sách thuế và chính sách chi tiêu ngân sách, Chính phủ đã làm giảm bớt sự
chênh lệch quá lớn về thu nhập giữa người giàu và người nghèo nhằm ổn định đời
sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Hay nói cách khác, vai trò

12


quan trọng của NSNN trong điều chỉnh phân phối thu nhập được thể hiện trên phạm
vi rộng lớn ở cả hai mặt hoạt động thu và chi NSNN.
1.2.3.2 Sự cần thiết phải quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, về lý thuyết, quản lý và điều hành ngân sách có thể tập trung cao
độ mọi quyền lực vào chính quyền trung ương. Lợi thế của cách quản lý này cho
phép tập trung toàn bộ nguồn thu vào tay nhà nước để bố trí chi tiêu cho hợp lý,
công bằng, đồng đều giữa các vùng, miền, ngành nghề chống biểu hiện cục bộ địa
phương. Tuy nhiên, phương án này tạo ra tư tưởng ỷ lại, thụ động trông chờ vào
trung ương và đặc biệt là nguồn lực có hạn của xã hội có thể sử dụng một cách lãng
phí, không đáp ứng đúng đắn và kịp thời nhu cầu của người dân. Do đó trên thực tế,
nhà nước thực hiện phân cấp quản lý ngân sách ở một mức độ nhất định cho chính
quyền địa phương. Phân cấp quản lý ngân sách được xem như một phương thức để
tăng tính dân chủ, linh hoạt, hiệu quả và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong
việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng.
Thứ hai, quản lý ngân sách Nhà nước là để duy trì và phát triển bộ máy Nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chăm sóc y tế ngày càng tốt hơn,
nâng cao trình độ học vấn, đào tạo nghề để phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao. Góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo do kinh tế thị trường sinh ra bằng
những chương trình phúc lợi xã hội, đầu tư cho vùng cao, vùng sâu để giúp những
nơi này có điều kiện phát triển.
Thứ ba, quản lý ngân sách Nhà nước nhằm tạo ra sự đồng bộ thống nhất trong

hệ thống thể chế, văn bản quy phạm pháp luật gắn với đổi mới cơ chế và đảm bảo
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị cơ sở. Đảm bảo sự quản lý tập trung,
thống nhất về nguồn lực để đảm bảo khả năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN, thúc đẩy phát triển kinh tế ở từng địa phương.
Thứ tư, quản lý ngân sách Nhà nước nhằm làm rõ quyền hạn và trách nhiệm,
nguồn lực và nhiệm vụ của các cấp chính quyền trong quản lý sử dụng NSNN, giải
quyết tốt mối quan hệ tài chính giữa các ngành và địa bàn lãnh thổ, khắc phục
những chống chéo hoặc thiếu sót trong từng nội dung quản lý. Tạo ra mối liên kết

13


đồng thuận giữa các cơ quan Tài chính, cơ quan Kế hoạch đầu tư và các ban ngành
chức năng liên quan với các cấp trong quản lý NSNN.
1.2.4 Cơ cấu ngân sách, nguyên tắc và nội dung quản lý NSNN
1.2.4.1 Thu ngân sách nhà nước
- Khái niệm thu NSNN: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
- Đặc điểm thu ngân sách nhà nước: Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh
tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các chủ thể trong xã hội. Việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết
hài hoà giữa lợi ích Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thu NSNN chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội. Mức độ
phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề và là yếu tố khách
quan hình thành nên các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động viên các
khoản thu của NSNN.
Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.

- Phân loại thu NSNN
Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân
tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có 3 cách phân loại phổ biến:
+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia làm hai
nhóm là thu trong nước và thu ngoài nước. Cách phân loại này phản ánh cơ cấu của
nền kinh tế, thông qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lư của nền kinh tế.
+ Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu được
chia làm hai loại: Thu thường xuyên và thu không thường xuyên. Cách phân loại
này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh tế và mức độ
ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.
+ Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN: Có thể chia các khoản
thu NSNN thành thu trong cân đối và thu bù đắp thiếu hụt NSNN. Cách phân loại
14


này cho phép đánh giá sự lành mạnh của NSNN và có ý nghĩa quan trọng trong tổ
chức điều hành NSNN.
- Thu trong cân đối NSNN: Bao gồm các khoản thu như thu thuế, phí, lệ phí;
Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Thu từ hoạt động sự nghiệp; Thu tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; Các khoản thu khác theo luật định.
Trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của NSNN.
- Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: Khi số thu NSNN không đáp ứng được nhu
cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong nước từ các tầng lớp dân
cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài…
- Nội dung chủ yếu của thu NSNN
Nội dung chủ yếu của thu NSNN được thể hiện qua các khoản thu sau đây:
+ Thu thuế:
+ Thu từ phí và lệ phí
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước:
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Gồm các khoản thu có lãi và chênh lệch từ

các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu nhà nước:
+ Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
1.2.4.2 Chi ngân sách nhà nước
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất
định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nước là
những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng
mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

15


×