Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Thực trạng điều kiện vệ sinh môi trường hộ gia đình của đồng bào dân tộc Thái tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.69 KB, 5 trang )

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

THỰC TRẠNG ĐIỀU KIỆN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG HỘ GIA ĐÌNH
CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THÁI TẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Nguyễn Quốc Tiến1, Lương Hậu Tân2, Lê Thị Kiều Hạnh1, Đinh Thị Kim Anh1, Phí Đức Long1

TÓM TẮT
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu điều tra mô tả cắt
ngang tại 304 hộ gia đình tại 2 xã PaHam và Nậm Nèn,
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên nhằm khảo sát thực
trạng điều kiện vệ sinh môi trường. Kết quả cho thấy
tỷ lệ nhà cấp 4 khá cao (99,8%). Nguồn nước chính hộ
gia đình sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt là nước
khe 67,6% và có 76,5% hộ gia đình cho là đủ nước
dùng trong sinh hoạt. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu là
93,7% trong đó chỉ có 46,4% hộ gia đình có nhà tiêu
đạt về xây dựng. Loại hình nhà tiêu sử dụng nhiều là
nhà tiêu thấm dội nước 68,7%; tiếp theo là nhà tiêu tự
hoại chiếm 25,8%.
Từ khóa: Nhà ở, nước sinh hoạt, nhà tiêu, nhà tiêu
hợp vệ sinh.
ABSTRACT:
THE
SITUATION
OF
HOUSEHOLD’S
ENVIRONMENTAL SANITATION CONDITIONS
AMONG THE THAI ETHNIC MINORITY GROUP


IN MUONG CHA DISTRICT, DIEN BIEN
PROVINCE
The descriptive, cross-sectional survey was conducted
in 304 households in 2 communes, named PaHam and
Nam Nen, Muong Cha district, Dien Bien province,
to assess the status of the household’s environmental
sanitation conditions. The results showed that 99.8% of
households used the four-level house. The main water
source used for drinking and domestic was spring water
(67.6%). The rate of households had enough water for
domestic use was 76.5%. Regarding latrine, while 93.7%
of the household had toilets, only 46.4% of households
had hygienic latrines meeting construction standards. The
dominant latrine was pouring flush (68.7%), followed by
a septic tank at 25.8%.

Key words: House, domestic water, latrine, hygiene
latrine.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam, Chương trình Mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể
về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc
phòng, trong đó Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn là nội dung thứ 9 trong 11 nội dung quan trọng
trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới [2].
Mục tiêu cụ thể năm 2015: 20% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới, đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn
nông thôn mới. 
Huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên, có nhiều đồng

bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hiện nay thực trạng vệ
sinh môi trường hộ gia đình cũng trong tình trạng như
các huyện miền núi khác, để có cái nhìn toàn diện hơn
giúp các nhà quản lý có sở để nâng cao điều kiện vệ sinh
môi trường hộ gia đình cho người dân đồng bào Dân tộc
nói chung và Dân tộc Thái nói riêng, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài với mục tiêu: Mô tả thực trạng điều kiện
vệ sinh môi trường hộ gia đình của đồng bào dân tộc Thái
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên năm 2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 2 xã PaHam và Nậm
Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
2. Đối tượng nghiên cứu
- Hộ gia đình đồng bào dân tộc Thái
3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2018 đến
12/2018

1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2. Sở Y tế Điện Biên
Ngày nhận bài: 08/05/2020

130

SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn

Ngày phản biện: 15/05/2020


Ngày duyệt đăng: 30/05/2020


EC N
KH
G
NG

VI N

S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả dựa trên
cuộc điều tra cắt ngang
* Chọn mẫu và cỡ mẫu:
+ Cỡ mẫu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
n= Z 12−α / 2

p × (1 − p )
e2

- n: cỡ mẫu nghiên cứu là số hộ gia đình điều tra
- a/2: Độ tin cậy lấy ở ngưỡng a = 0,05; Z1-a/2 = 1,96
- e: Độ sai lệch mong muốn, trong nghiên cứu này

chúng tôi chọn e=0,05
- p: tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh ước tính
0,25 [5]

Với các dữ liệu trên n được tính là 289/xã. Thực tế
chúng tôi đã điều tra được tại xã Pa Ham là 300 hộ gia
đình, xã Nậm Nèn là 304 hộ gia đình.
+ Chọn mẫu
Tại 2 xã được chọn, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu
nhiên, chọn một hộ gia đình dân tộc Thái sau đó tiến hành
điều tra theo phương pháp “cổng liền cổng” cho đến khi
đủ cỡ mẫu nghiên cứu.
5. Xử lý số liệu
Các số liệu được nhập vào máy tính và phân tích dựa
trên phần mềm Epi-Data, SPSS và sử dụng các thuật toán
thống kê y học
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1. Các loại hình nhà ở tại hộ gia đình
Nậm Nèn (n=304)

Pa Ham (n=300)

SL

%

SL

%


SL

%

Nhà cấp 4

303

99,7

300

100

603

99,8

Nhà 2 tầng

1

0,3

0

-

1


0,2

304

100

300

100

604

100

Loại hình nhà ở

Tổng

Chung (n=604)

Bảng 3.1 cho thấy 99,8% hộ gia đình tại 2 xã điều tra là nhà cấp 4.
Bảng 3.2. Diện tích nhà ở các hộ gia đình
Nậm Nèn (n=304)

Pa Ham (n=300)

SL

%


SL

%

SL

%

<10 m2

15

4,9

6

2,0

21

3,5

³10 m2 (**)

289

95,1

294


98,0

583

96,5

Diện tích/người

p**

Chung (n=604)

<0,05

Diện tích trung bình nhà ở/người (≥10m2) chiếm tỷ lệ chung là 96,5%; trong đó xã Nậm Nèn là 95,1%; xã Pa
Ham là 98%.

SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn

131


2020

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

Bảng 3.3 Nguồn nước chính hộ gia đình đang sử dụng
Nậm Nèn (n=304)


Pa Ham (n=300)

SL

%

SL

%

SL

%

Nước máy

3

1,0

0

-

3

0,5

Giếng khơi


8

2,6

0

-

8

1,3

Giếng khoan

1

0,3

2

0,7

3

0,5

Sông, suối, ao hồ

55


18,1

0

-

55

9,1

Máng lần/tự chảy

0

-

127

42,3

127

21,0

237

78,0

171


57,0

408

67,6

Nguồn nước

Nước khe

Thực trạng nguồn nước được người dân sử dụng
trong sinh hoạt hàng ngày được trình bày tại bảng 3.3:

Chung (n=604)

Dùng nước khe là 67,6%; nước máng lần/tự chảy là 21%;
vẫn còn 9,1% người dân sử dụng nước sông, suối, ao hồ.

Bảng 3.4. Mức độ nguy cơ ô nhiễm các nguồn nước
Nậm Nên (n=247)

Pa Ham (n=298)

SL

%

SL


%

SL

%

Rất cao

2

0,8

0

0

2

0,4

Cao

64

25,9

1

0,3


65

11,9

Trung bình

120

48,6

176

59,1

296

54,3

Thấp

61

24,7*

121

40,6*

182


33,4

Mức độ nguy cơ

p (*)

Chung (n=545)

<0,05

Kết quả bảng 3.4 cho thấy các nguồn nước đang được
người dân sử dụng trong ăn uống và sinh hoạt đang có

nguy cơ ô nhiễm ở mức độ trung bình với tỷ lệ là 54,3%;
nguy cơ thấp là 33,4%; 11,9% có nguy cơ cao.

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu (n=604)

132

SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn


EC N
KH
G
NG

VI N


S

C

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy trong các hộ gia đình được điều tra tại 2 xã có 93,7% số hộ có nhà tiêu.
Bảng 3.5. Loại hình nhà tiêu hộ gia đình ở địa bàn điều tra
Nậm Nèn (n=272)

Pa Ham (n=275)

SL

%

SL

%

SL

%

Tự hoại

113

41,5


28

10,2

141

25,8

Hai ngăn

1

0,4

6

2,2

7

1,3

Chìm thông hơi

1

0,4

3


1,1

4

0,7

Thấm dội nước

157

57,7

219

79,6

376

68,7

0

-

19

6,9

19


3,5

Loại hình nhà tiêu

Khác (cầu, thùng)

Các loại hình nhà tiêu được sử dụng tại địa bàn
nghiên cứu chủ yếu là nhà tiêu thấm dội nước (68,7%);

Chung (n=547)

sau đến nhà tiêu tự hoại chiếm 25,8%; các loại nhà tiêu
khác chiếm tỷ lệ thấp.

Bảng 3.6. Tỷ lệ nhà tiêu đạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng
Các loại hình nhà tiêu

Nậm Nèn

Pa Ham

Chung

SL

%

SL

%


SL

%

Tự hoại (n=141)

63

44,7

18

12,8

81

57,4

Hai ngăn (n=7)

0

-

1

1/7

1


1/7

Chìm có ống t. hơi (n=4)

0

-

1

1/4

1

1/4

Thấm dội nước (n=376)

104

27,7

67

17,8

171

45,5


Tổng (n=547)

167

30,5

87

15,9

254

46,4

p
Trong các loại nhà tiêu được sử dụng tại các hộ gia
đình, kết quả bảng 3.6 cho thấy 57,4% nhà tiêu tự hoại;
45,5% nhà tiêu thấm dội nước đạt yêu cầu về xây dựng.
Trong đó xã Nậm Nèn chiếm tỷ lệ cao hơn xã Pa Ham có
ý nghĩa thống kê với p<0,05.
IV. BÀN LUẬN
Điều kiện nhà ở đóng một vai trò quan trọng trong
việc kiểm soát nhiều loại bệnh tật, đặc biệt là sự lan truyền
các bệnh truyền nhiễm. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
tại 2 xã đồng bào dân tộc Thái sinh sống chủ yếu là nhà
cấp 4 chiếm 99,8%; tuy nhiên diện tích trung bình/người
chiếm 96,5%. Nghiên cứu của tác giả tại Hải Dương cho
biết tỷ lệ người dân có nhà ở 1 và 2 tầng và tại 3 xã vùng


<0,05
nông thôn là 50,2 % và 34,9% cao hơn nghiên cứu chúng
tôi; diện tích trung bình/người là 84,6m2 thì lại thấp hơn
kết quả chúng tôi. Chúng tôi thấy cũng là phù hợp với
thực tế bởi vì địa bàn điều tra của tác giả là vùng nông
thôn miền đồng bằng nên diện tích chật hẹp hơn vùng
miền núi, mặt khác điều kiện kinh tế cũng ít khó khăn hơn
địa bàn miền núi [5].
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ người
dân đồng bào dân tộc Thái sử dụng nguồn nước tại các hộ
gia đình chủ yếu là nước khe (67,6%), trong đó xã Nậm
Nèn là 78%; xã Pa Ham là 57%; nước máng lần tự chảy
là ở xã Pa Ham có 42,3% người dân sử dụng. Vẫn còn
9,1% sử dụng nước sông, suối, ao hồ. Về mức độ nguy
cơ ô nhiễm nguồn nước cho thấy các nguồn nước được
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn

133


JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

người dân sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày có nguy cơ ô
nhiễm ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất (54,3%);
nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ là 33,4% và còn 11,9% số nguồn
nước có nguy cơ ô nhiễm cao.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
người dân có nhà tiêu là 93,7%; số hộ sử dụng nhà tiêu
thấm dội nước cao nhất chiếm 68,7%; nhà tiêu tự hoại

là 25,8%. Như vậy có thể thấy rằng tỷ lệ hộ gia đình có
nhà tiêu và nhà tiêu được cho là hợp vệ sinh khá cao.
Nghiên cứu của tác giả Lù Thị Đoàn tại Sơn La cho thấy
trong các hộ gia đình được điều tra thì 100% hộ đều có
nhà tiêu, nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ là 20,4%; nhà tiêu

2020

thấm dội nước là 10,2% như vậy thấp hơn kết quả của
chúng tôi [4].
V. KẾT LUẬN
- 99,8% nhà ở của hộ gia đình là nhà cấp 4 và 96,5%
diện tích nhà ở/người đạt trên 10m2
- Nguồn nước chính hộ gia đình sử dụng trong ăn
uống và sinh hoạt là nước khe chiếm 67,6%
- Tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu cao chiếm 93,7%; chủ
yếu là nhà tiêu thấm dội nước chiếm 68,7%; nhà tiêu tự
hoại chiếm 25,8%. Tỷ lệ nhà tiêu đạt về xây dựng chiếm
46,4%; đạt về sử dụng và bảo quản là 67,6%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn An (2018), “Thực trạng vệ sinh chất lượng nước mưa dùng trong sinh hoạt tại huyện Đan Phượng và
Phúc Thọ, Hà Nội năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, tập 28, số 5, Tr. 164.
2. Bộ Y tế (2011), Tiêu chí Quốc gia về y tế xã năm 2011-2020, Hà Nội ngày 22/9/2011.
3. Lê Thị Minh Chính, Nguyễn Thị Bình và cs (2011), “Điều kiện sống và công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
ở 2 bản dân tộc người Mông tại huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2011”, Tạp chí Y tế Công
cộng, số 21, Tr.50-54.
4. Lù Thị Đoàn (2015), Thực trạng và kiến thức thực hành của người dân về sử dụng nhà tiêu, phòng chống bệnh
lây truyền qua phân tại 2 xã thành phố Sơn La, Luận văn thạc sỹ YTCC, Trường Đại học Y Thái Bình.
5. Ngô Thị Nhu (2013), “Thực trạng điều kiện nhà ở và vệ sinh môi trường hộ gia đình tại ba xã vùng nông thôn

tỉnh Hải Dương năm 2012”, Tạp chí Y học Thực hành, số 1, Tr. 30-34.

134

SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn



×