Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.46 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

K

PHẠM THỊ HẠNH

TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT
CỦA DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN
LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

SÔNGG
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2020


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Dƣơng Quỳnh Hoa
2. TS. Trần Văn Biên

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ

Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thị Lan Anh


Phản biện 3: PGS.TS. Dƣơng Đăng Huệ

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ họp tại: Học
viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020

C th t m hi u luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Thị Hạnh (2019), “Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010”, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật số 11 (379), tháng 11/2019, tr. 53 – tr.58.
2. Pham Thi Hanh (2019), “Discuss the entities of a Recall defective
goods,” (dịch là: Tổng quan về các chủ th thu hồi hàng hóa có khuyết tật),
Tạp chí Công thương số 16, tháng 9/2019, tr. 24 – tr.29.
3. Phạm Thị Hạnh (2019), “Hàng hóa có khuyết tật – Đối tượng của trách
nhiệm thu hồi theo quy định Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, Tạp
chí Giáo dục và Xã hội số đặc biệt, tháng 10/2019, tr. 108 – tr.112.
4. Phạm Thị Hạnh (2018), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi
hàng hóa khuyết tật theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam”,
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn số 02, tháng 07/2018, tr. 34 – tr.41.
5. Phạm Thị Hạnh (2019), “Hình thức của trách nhiệm thu hồi hàng hóa
có khuyết tật của doanh nghiệp theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
2010”, Tạp chí Khoa học Tài chính Kế toán số 16, tháng 9/2019, tr. 79 –
tr.83.
6. Phạm Thị Hạnh (2019), “Một số yếu tố ảnh hưởng đến thu hồi hàng

hoá khuyết tật theo luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”, Tạp chí Khoa
học Tài chính Kế toán số 14, tháng 01/2019, tr. 87 – tr.92.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật (THHHCKT) là loại trách
nhiệm quan trọng trong việc đảm bảo quyền được an toàn khi sử dụng hàng
hóa của người tiêu dùng, trách nhiệm này được áp dụng phổ biến và khá
hiệu quả ở các nước phát tri n, từ đ hạn chế, ngăn chặn được sự lưu thông
hàng hóa có khuyết tật ra thị trường.
Ở Việt Nam, ngoài Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (BVQLNTD)
2010, nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực được ban hành
nhằm điều chỉnh trách nhiệm THHHCKT của chủ th kinh doanh. Vì vậy,
việc thực thi trách nhiệm này có nhiều chuy n biến tích cực, số lượng
chương tr nh thu hồi có sự gia tăng và phần nào được thực hiện trên tinh
thần tự nguyện của chủ th kinh doanh. Theo thống kê của Cục Quản lý
cạnh tranh (nay là Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng), năm 2012 số
vụ thu hồi là 9; năm 2013 số vụ thu hồi là 18; năm 2014 số vụ thu hồi là 17;
năm 2015 số vụ thu hồi là 19; 9 tháng năm 2016 số vụ thu hồi là 17.
Tuy vậy, thực tiễn THHHCKT hiện nay cho thấy, lượng hàng hóa có
khuyết tật được thu hồi chưa tương xứng với lượng hàng hóa có khuyết tật
còn lưu thông trên thị trường, còn tồn tại sự thiếu hi u biết pháp luật, sự chủ
quan, trốn tránh thực hiện trách nhiệm thu hồi từ phía chủ th kinh doanh;
người tiêu dùng còn thờ ơ, chưa tích cực hợp tác với chủ th kinh doanh
thực hiện việc THHHCKT, có tâm lý không tin dùng hàng hóa, thái độ tẩy
chay đối với chủ th kinh doanh có hàng hóa bị thu hồi; vẫn còn có những
hạn chế nhất định trong công tác tri n khai áp dụng pháp luật, phối hợp,
giám sát các chương tr nh thu hồi từ phía các cơ quan nhà nước.
Sự thiếu hoàn thiện trong các quy định về trách nhiệm THHHCKT là

một trong những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên. Theo đ , nhiều nội
dung về trách nhiệm này chưa được quy định hoặc quy định chưa cụ th , rõ
ràng, chưa c chế tài đủ mạnh đ ngăn chặn, xử phạt hành vi vi phạm,
không tuân thủ trách nhiệm THHHCKT. Trong khi đ
1

các thiết chế


BVQLNTD của Nhà nước cũng như tổ chức BVQLNTD chưa th hiện
được nhiều vai trò của mình trong việc thực thi trách nhiệm THHHCKT.
Trong tương lai, với định hướng phát tri n nền kinh tế thị trường và xu
thế toàn cầu h a thương mại diễn ra mạnh mẽ trong các ngành sản xuất,
kinh doanh, sẽ tác động rất lớn tới số lượng và chất lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu vào Việt Nam. Vì vậy, vấn đề ki m sát chất lượng cũng
như thực thi biện pháp ngăn ngừa hàng hóa có khuyết tật, đảm bảo sự an
toàn trong sử dụng hàng hóa là yếu tố được ưu tiên hàng đầu.
Trước t nh h nh đ , việc hoàn thiện hệ thống pháp luật BVQLNTD hiện
hành về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc THHHCKT vừa đáp ứng
yêu cầu thực tiễn, vừa tương thích với luật pháp các quốc gia trên thế giới là
vấn đề cấp bách hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Trách nhiệm thu hồi
hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay” c ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật, thực
trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT, từ đ đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt

Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đ đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm
vụ sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến
luận án, xác định những nội dung còn bỏ ngỏ, còn tranh luận đ đặt ra
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.

2


- Nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp và pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của DN; xác định những nội dung pháp luật đặc thù của trách
nhiệm này.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay; đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm điều chỉnh pháp
luật của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này, từ đ rút ra những gợi
mở cho Việt Nam.
- Phân tích yêu cầu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là các quy định của pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của
doanh nghiệp, không bao gồm các loại trách nhiệm sản phẩm khác của
doanh nghiệp, trong đ c trách nhiệm bồi thường do hàng hóa có khuyết
tật gây ra.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu một số vấn đề chung về cơ
sở lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện pháp luật BVQLNTD
đối với trách nhiệm THHHCKT mà không nghiên cứu riêng về pháp luật
trong từng lĩnh vực là BVQLNTD và trách nhiệm THHHCKT. Vì vậy, các
đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật sẽ tập trung đ hướng tới hoàn thiện
pháp luật BVQLNTD đối với trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp.
Về không gian và thời gian: Luận án được nghiên cứu trong phạm vi cả
nước và kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật của một số quốc gia trong khu
3


vực và trên thế giới. Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ năm
2010 đến nay.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan đi m đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về xây dựng nhà nước pháp quyền dựa trên nền tảng kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu đ giải quyết
các vấn đề cụ th trong nội dung nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được tác giả sử dụng xuyên suốt
luận án đ xác định, đánh giá và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về trách
nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp, thực trạng pháp luật và thực tiễn thực
hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay cũng như xác định được các yêu cầu, đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt Nam.

- Phương pháp thống kê được sử dụng đ liệt kê một cách có hệ thống,
mô tả, đánh giá những công trình nghiên cứu c liên quan đến đề tài nhằm
đảm bảo cho tác giả phân tích, đánh giá các vấn đề được toàn diện hơn.
- Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng khi so sánh các quy phạm
pháp luật về trách nhiệm sản phẩm của Việt Nam với một số nước trên thế
giới, từ đ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng
chế định trách nhiệm sản phẩm cũng như trách nhiệm THHHCKT của
doanh nghiệp.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đ ng g p mới của Luận án được th hiện ở những khía cạnh sau:
4


Thứ nhất, Luận án hệ thống h a và trên cơ sở phân tích đã làm sáng tỏ
các vấn đề lý luận và pháp lý liên quan đến trách nhiệm THHHCKT và
pháp luật về THHHCKT. Cụ th : làm rõ khái niệm HHCKT; xây dựng khái
niệm và làm rõ đặc đi m THHHCKT; xây dựng khái niệm và làm rõ đặc
đi m, bản chất, phân biệt trách nhiệm THHHCKT với một số trách nhiệm
khác của doanh nghiệp, các yếu tố tác động đến trách nhiệm THHHCKT.
Bên cạnh đ , Luận án còn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp như: khái niệm, đặc đi m,
nguyên tắc, sự cần thiết điều chỉnh pháp luật về trách nhiệm THHHCKT,
nội dung pháp luật về trách nhiệm THHHCKT.
Thứ hai, Luận án phân tích, bình luận, đánh giá một cách toàn diện và
khách quan về thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về trách
nhiệm của doanh nghiệp đối với việc THHHCKT ở Việt Nam. Qua đ làm
rõ thành tựu và những đi m còn bất cập, hạn chế của pháp luật Việt Nam về
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp.
Thứ ba, qua phân tích, tham khảo nội dung c liên quan đến Luận án từ
pháp luật của một số nước trên thế giới, Luận án đưa ra kiến nghị đ sửa

đổi, bổ sung, ban hành quy định mới đ hoàn thiện pháp luật, cũng như tăng
cường việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
việc THHHCKT ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án sẽ là công trình nghiên cứu toàn diện pháp luật BVQLNTD về
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu lý luận và
phân tích đánh giá về thực trạng quy định pháp luật, tình hình thực hiện
pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật của một số
nước trên thế giới, Luận án đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật trong lĩnh vực này.
Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị tham khảo cho các cơ quan
có thẩm quyền trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp
5


luật nói chung và pháp luật BVQLNTD nói riêng về trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với việc THHHCKT ở Việt Nam. Bên cạnh đ , những giải pháp
được đề xuất trong Luận án cũng g p phần tăng cường thực hiện pháp luật
về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc THHHCKT ở Việt Nam.
Ngoài ra, Luận án có th được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật; có giá trị
tham khảo đối với cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình áp dụng pháp
luật, giải quyết các vấn đề liên quan; có giá trị tham khảo cho doanh nghiệp
cũng như người tiêu dùng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
liên quan đến trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Lời n i đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận án được kết cấu gồm 04 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết

nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có
khuyết tật của doanh nghiệp và pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp.
Chương 3: Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam về
trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp và thực tiễn
thực hiện.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của
doanh nghiệp.

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các công tr nh khoa học c liên quan đến đề tài
luận án, tác giả luận án đã phân loại như sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm
thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp và pháp luật về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Nh m công tr nh khoa học này c nội dung liên quan đến:
- Những vấn đề lý luận về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp,
bao gồm các nội dung: khái niệm, phân loại hàng hóa có khuyết tật; khái
niệm, đặc đi m thu hồi hàng hóa có khuyết tật; khái niệm, bản chất của
trách nhiệm THHHCKT, phân biệt trách nhiệm THHHCKT với các loại
trách nhiệm khác của doanh nghiệp, các yếu tố tác động đến loại trách

nhiệm này.
- Những vấn đề lý luận pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp, bao gồm các nội dung: khái niệm, đặc đi m,
nguyên tắc, nội dung của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT
của doanh nghiệp.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Việt Nam về trách
nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp
Các công trình trong nh m này c nội dung nghiên cứu, tổng hợp, phân tích
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp được quy định trong các văn bản
pháp luật BVQLNTD Việt Nam, đánh giá thành tựu cũng như những bất cập,
hạn chế của pháp luật BVQLNTD, bên cạnh đ c những nội dung đánh giá
những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như nguyên nhân của những hạn
chế trong quá trình thực hiện pháp luật BVQLNTD đối với trách nhiệm sản
phẩm nói chung và trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp nói riêng.
7


1.1.3. Các công trình nghiên cứu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm
thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Nội dung chính của nh m công tr nh khoa học này là đề xuất các định
hướng, yêu cầu cần xem xét, giải quyết đ hoàn thiện pháp luật BVQLNTD
về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp. Trên cơ sở đ , đề ra giải
pháp hoàn thiện pháp luật của như giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
THHHCKT.
1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã
công bố có liên quan đến đề tài luận án

Nh n chung, đã c rất nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về trách
nhiệm sản phẩm của doanh nghiệp đối với hàng hóa có khuyết tật. Trong
đ , các nghiên cứu về khái niệm đặc đi m, bản chất, cách phân loại về hàng
hóa có khuyết tật được Nghiên cứu sinh tiếp thu và kế thừa trong luận án.
Tuy nhiên, các công trình và bài viết về trách nhiệm đối với hàng hóa có
khuyết tật chủ yếu chỉ đề cập đến trách nhiệm bồi thường do hàng hóa có
khuyết tật gây ra, hoặc nghiên cứu về những quy định của pháp luật về
trách nhiệm THHHCKT mà chưa nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn
diện và hệ thống về các vấn đề lý luận và pháp lý về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp.
- Về mặt lý luận, các công trình nghiên cứu thống nhất các vấn đề sau:
i) Trách nhiệm THHHCKT là một trong những trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với sản phẩm. Chủ thuyết xây dựng trách nhiệm sản phẩm là
nguyên lý trách nhiệm nghiêm ngặt. ii) Nội hàm khái niệm hàng hóa có
khuyết tật bao gồm khuyết tật do thiết kế, khuyết tật do sản xuất, khuyết tật
do không cảnh báo hoặc cảnh báo không đầy đủ; iii) Xác định được các nội
dung của trách nhiệm sản phẩm nói chung, bao gồm: chủ th trách nhiệm,
trong đ chủ th chịu trách nhiệm là một nhóm chủ th nhất định tham gia vào
8


quy tr nh đưa một sản phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng, đối tượng, căn
cứ phát sinh, hình thức, phạm vi, thời gian chịu trách nhiệm; miễn trừ trách
nhiệm, xử lý hành vi vi phạm. iv) Xác định nhân tố ảnh hưởng trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp là: Kinh tế, môi trường pháp lý, phương tiện
thông tin, mức độ nhận thức của người tiêu dùng và doanh nghiệp,… Đây là
căn cứ đ tác giả xây dựng khung nghiên cứu lý luận về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn, các công tr nh đã c những phân tích về nội dung
quy định pháp luật; xác định thiết chế thực thi pháp luật BVQLNTD về trách

nhiệm sản phẩm nói chung gồm: các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức xã hội;
đánh giá những đi m tích cực và hạn chế trong các quy định của pháp luật
BVQLNTD, từ đ làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật; đánh
giá hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về BVQLNTD, từ đ đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực thực thi pháp luật; đánh giá về thực trạng thi
hành pháp luật về trách nhiệm THHHCKT, những đi m làm được và những gì
còn kh khăn, vướng mắc trong bảo đảm thực thi trách nhiệm THHHCKT của
doanh nghiệp bằng những vụ việc đi n h nh làm cơ sở kiến nghị đ nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước và hoàn thiện văn bản pháp luật liên
quan đến trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp.
Các vấn đề còn tranh luận hoặc chưa được đề cập: Dưới g c độ
trách nhiệm sản phẩm, các công trình nghiên cứu chưa thống nhất trong nội
hàm khái niệm sản phẩm có khuyết tật chỉ là hàng hóa hay bao gồm cả hàng
hóa và dịch vụ. Dưới g c độ trách nhiệm THHHCKT, còn thiếu công trình
nghiên cứu mang tính hệ thống và chuyên sâu về khái niệm, đặc đi m trách
nhiệmTHHHCKT; khái niệm, đặc đi m, bản chất trách nhiệm THHHCKT;
nội dung trách nhiệm THHHCKT của DN; thực trạng pháp luật và thực tiễn
thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT.
1.2.2. Những vấn đề mà luận án kế thừa
Các công tr nh đã cung cấp các thông tin khá toàn diện về trách nhiệm
sản phẩm, khái niệm hàng hóa có khuyết tật, các yếu tố ảnh hưởng đến
9


trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp. Bên cạnh đ các công tr nh
cũng đề cập đến quy định pháp luật và thực hiện pháp luật BVQLNTD về
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp. Do vậy, trong quá trình nghiên
cứu, Luận án sẽ tiếp thu, kế thừa những thành quả, giá trị mà các nghiên
cứu trước đ đã chỉ ra, làm nền móng cho việc tiếp tục nghiên cứu cả trên
phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Ngoài ra, một số tài liệu đã đề cập

đến kinh nghiệm thế giới về xây dựng chế định trách nhiệm sản phẩm nói
chung. Đây là những kết quả nghiên cứu sẽ được kế thừa nhằm có những
kiến nghị phù hợp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
1.2.3. Những vấn đề luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan t nh h nh nghiên cứu, xuất phát từ mục đích,
nhiệm vụ của đề tài luận án, nghiên cứu sinh xác định những vấn đề mà
luận án cần tiếp tục tri n khai nghiên cứu như sau:
+ Thứ nhất, tập trung nghiên cứu khái niệm, đặc đi m hàng hóa có
khuyết tật và trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp, nhân tố ảnh hưởng
đến trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp.
+ Thứ hai, nghiên cứu pháp luật các nước về trách nhiệm THHHCKT
của doanh nghiệp, từ đ gợi mở cho pháp luật Việt Nam.
+ Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực trạng thực
hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
+ Thứ tư, đề xuất các định hướng, giải pháp cụ th nhằm hoàn thiện pháp
luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt Nam.
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Đ thực hiện luận án, nghiên cứu sinh dựa trên những cơ sở lý thuyết:
Lý thuyết trách nhiệm nghiêm ngặt (strict liability), các lý thuyết liên quan
đến sản phẩm có khuyết tật, lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, lý thuyết về các quyền của người tiêu dùng, lý thuyết về thông tin
và địa vị bất cân xứng trong quan hệ tiêu dùng.
10


Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG
HÓA CÓ KHUYẾT TẬT CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT BẢO

VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG VỀ TRÁCH NHIỆM THU HỒI
HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT CỦA DOANH NGHIỆP
Trong chương 2, tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ
bản về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp, những vấn đề lý luận cơ
bản của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh
nghiệp, trên cơ sở tổng hợp, phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
một số nước trên thế giới về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
THHHCKT làm cơ sở gợi mở, tham khảo trong nghiên cứu và tăng cường,
nâng cao trách nhiệm THHHCKT ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Những vấn đề lý luận về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết
tật của doanh nghiệp
2.1.1. Hàng hóa có khuyết tật
Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không đảm bảo an toàn mà một
hàng hóa thông thường cần có, chứa đựng sự nguy hi m bất hợp lý bắt nguồn từ
sản xuất, thiết kế, không cảnh báo hoặc cảnh báo không đầy đủ sự nguy hi m và
sự an toàn của hàng hóa, từ đ c th gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại cho con
người, tài sản, được chia làm ba loại: khuyết tật từ thiết kế (design defect); khuyết
tật từ sản xuất (manufacturing defects); khuyết tật do không cảnh báo hoặc cảnh
báo không đầy đủ sự nguy hi m và sự an toàn (warrant defects).
2.1.2. Thu hồi hàng hóa có khuyết tật
2.1.2.1. Khái niệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
Thu hồi hàng hóa có khuyết tật là việc áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm
loại bỏ hàng h a không đảm bảo an toàn ra khỏi dòng lưu thông trên thị trường.
2.1.2.2. Đặc điểm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
Thu hồi hàng hóa có khuyết tật được thực hiện bởi một chủ th nhất
định, có th là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, người bán, trong một số trường
hợp là chủ th quản lý nhà nước.
11



Đối tượng của biện pháp thu hồi là hàng hóa có khuyết tật, tức là hàng
hóa có lỗi và không đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Mục đích THHHCKT là đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Các thuộc tính đặc trưng của biện pháp THHHCKT bao gồm: tính
phòng ngừa, tính chủ động, tính phổ biến.
Biện pháp thu hồi không chỉ được áp dụng giới hạn một hoặc hai sản
phẩm, hàng hóa không đảm bảo an toàn, mà nó có th được áp dụng với
hàng loạt sản phẩm, hàng hóa cùng lô, cùng loại.
2.1.3. Trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
2.1.3.1. Cơ sở của trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Trách nhiệm THHHCKT được hình thành dựa trên cơ sở chính trị, kinh
tế, pháp lý, xã hội.
2.1.3.2. Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết
tật của doanh nghiệp
Trách nhiệm THHHCKT là một loại trách nhiệm mà pháp luật quy
định, theo đ doanh nghiệp kinh doanh HH c nghĩa vụ loại bỏ hàng hóa
không đảm bảo an toàn ra khỏi quá tr nh lưu thông trên thị trường và phải
chịu hậu quả bất lợi nếu không tuân thủ việc loại bỏ hàng hóa không đảm
bảo an toàn theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm THHHCKT c các đặc đi m như sau:
- Phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa có khuyết tật cho người
tiêu dùng, bất k doanh nghiệp có lỗi trong việc tạo ra hàng hóa có khuyết
tật hay không;
- Là loại trách nhiệm được pháp luật quy định;
- Phát sinh trong mối quan hệ với người tiêu dùng;
- Được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau;
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm là hàng hóa có khuyết tật, không đảm
bảo an toàn cho nhiều người tiêu dùng;
- Hậu quả mà hàng hóa có khuyết tật gây ra cho người tiêu dùng không
ảnh hưởng đến trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp;

12


- Đây là một trong các loại trách nhiệm mà doanh nghiệp phải thực hiện
đối với hàng hóa không đảm bảo chất lượng nói chung, bên cạnh các loại
trách nhiệm khác như trách nhiệm đảm bảo chất lượng hàng hóa mua bán,
trách nhiệm bảo hành sản phẩm, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng
hóa có khuyết tật gây ra;
- Không bị giới hạn về phạm vi lãnh thổ.
2.1.3.3. Bản chất của trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh
nghiệp
Bản chất trách nhiệm của doanh nghiệp về THHHCKT được th hiện
dưới các khía cạnh:
Thứ nhất, trách nhiệm THHHCKT trước tiên là một loại nghĩa vụ pháp
luật quy định cho doanh nghiệp sản xuất, cung ứng hàng hóa.
Thứ hai, trách nhiệm THHHCKT th hiện phạm trù đạo đức kinh doanh
của doanh nghiệp trong trách nhiệm THHHCKT.
Thứ ba, căn cứ phát sinh trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp là sự
tồn tại trên thực tế khuyết tật của hàng hóa mà không phụ thuộc vào doanh
nghiệp c lỗi trong việc sản xuất hoặc cung ứng HHCKT đ hay không.
Thứ tư, hậu quả pháp lý bất lợi được áp dụng khi doanh nghiệp không
thực hiện nghĩa vụ THHHCKT theo quy định của pháp luật.
2.1.3.4. Phân biệt trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật với một số
trách nhiệm khác của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
Về cơ bản, trách nhiệm THHHCKT c những đặc đi m rất khác so với
các loại trách nhiệm khác của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bao gồm: trách nhiệm của doanh nghiệp về đảm bảo chất lượng
hàng hoá mua bán; trách nhiệm của doanh nghiệp về bảo hành sản phẩm;
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng h a c khuyết tật gây ra.


13


2.1.3.5. Các yếu tố tác động đến trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật
của doanh nghiệp
Trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, như: Quan đi m, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; tr nh độ phát tri n của nền kinh tế và kỹ thuật công nghệ; các chủ th liên quan đến trách nhiệm THHHCKT (người tiêu
dùng, doanh nghiệp kinh doanh hàng h a, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, tổ chức xã hội, cơ quan truyền thông); quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước.
2.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng đối
với trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về
trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng
hóa có khuyết tật được hi u là hệ thống các nguyên tắc và các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành quy định các nội dung của trách nhiệm
THHHCKT nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, góp phần đem lại
sự công bằng cho các quan hệ tiêu dùng.
Pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp có
những đặc đi m:
Thứ nhất, pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh
nghiệp mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều quy phạm pháp luật của các
ngành luật khác nhau;
Thứ hai, pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh
nghiệp có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
hàng hóa trong nhiều lĩnh vực;
Thứ ba, mục đích của pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT
của doanh nghiệp là thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn

cho người tiêu dùng là chủ yếu;
14


Thứ tư, pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh
nghiệp thiết lập cơ chế bảo vệ người tiêu dùng bằng nhiều tầng lớp;
Thứ năm, pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh
nghiệp mở rộng về chủ th chịu trách nhiệm.
2.2.2. Sự cần thiết điều chỉnh pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Một là, đảm bảo thực hiện quyền được đảm bảo an toàn của người tiêu dùng.
Hai là, điều chỉnh hành vi của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm
THHHCKT.
Ba là, là phương tiện giúp doanh nghiệp th hiện sự tôn trọng của mình
đối với người tiêu dùng.
Bốn là, góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, văn minh.
Năm là, quy định pháp luật về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
THHHCKT góp phần bảo đảm sự công bằng, b nh đẳng trong quan hệ tiêu
dùng hàng hóa.
Bên cạnh những lý lẽ trên, trách nhiệm THHHCKT được điều chỉnh bởi
pháp luật BVQLNTD còn dựa vào những cơ sở sau:
Thứ nhất, bảo vệ an toàn cho người tiêu dùng – tức là người trực tiếp
sử dụng hàng hóa, có th là người mua hàng hóa hoặc là người được tặng,
cho… hàng hóa mà không nhất thiết là người trực tiếp giao kết hợp đồng,
mua hàng hóa.
Thứ hai, pháp luật BVQLNTD bao gồm tổng hợp các quy định của các
văn bản pháp luật chuyên ngành BVQLNTD (Luật BVQLNTD) và các văn
bản pháp luật quản lý sản phẩm trong nhiều lĩnh vực khác nhau (ví dụ:
dược, an toàn thực phẩm, an toàn xe cơ giới, mỹ phẩm…).
Thứ ba, xuất phát từ đặc thù trong mối quan hệ tiêu dùng. Trong mối

quan hệ này, người tiêu dùng luôn c địa vị bất b nh đẳng so với doanh
nghiệp bởi thông tin về hàng hóa là “bất cân xứng”.
2.2.3. Nguyên tắc pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
15


Pháp luật về trách nhiệm THHHCKT phải tuân thủ các nguyên tắc sau: nguyên
tắc phòng ngừa, nguyên tắc chủ động, nguyên tắc liên đới chịu trách nhiệm.
2.2.4. Nội dung pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách
nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp
bao gồm các nội dung chính như sau: chủ th của trách nhiệm (bao gồm chủ
th có quyền, chủ th có trách nhiệm), đối tượng của trách nhiệm, căn cứ
phát sinh trách nhiệm, hình thức của trách nhiệm, thủ tục tiến hành hoạt
động thu hồi, phạm vi trách nhiệm, thời hạn chịu trách nhiệm, miễn trừ
trách nhiệm và chế tài áp dụng.
Chƣơng 3
PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT
NAM VỀ TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT
TẬT CỦA DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
3.1. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng Việt Nam về trách nhiệm thu hồi hàng hóa
có khuyết tật của doanh nghiệp
3.1.1. Chủ thể của trách nhiệm
Theo quy định của pháp luật BVQLNTD Việt Nam trong việc thực thi
pháp luật về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp, chủ th có quyền là
người tiêu dùng, bao gồm cả cá nhân và tổ chức. Người tiêu dùng có các
quyền chung được quy định tại Điều 8 Luật BVQLNTD 2010 và các quyền
riêng về loại trách nhiệm này được quy định chủ yếu trong các văn bản

pháp luật trong các lĩnh vực. Trong thực tiễn người tiêu dùng thường hay sử
dụng quyền khiếu nại khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật. Tuy nhiên, ý
thức của người tiêu dùng đối với trách nhiệm này của doanh nghiệp là chưa
cao.
Đối với chủ th có trách nhiệm, giống như pháp luật của các nước, pháp
luật Việt Nam cũng quy định nhiều chủ th có trách nhiệm THHHCKT.
Tuy nhiên, các văn bản pháp luật c quy định khác nhau về chủ th có trách
16


nhiệm, trong đ c văn bản ghi nhận ba chủ th là nhà sản xuất, nhà nhập
khẩu, người bán hoặc c văn bản chỉ ghi nhận hai chủ th là nhà sản xuất và
nhà nhập khẩu chịu loại trách nhiệm này. Nhìn chung, trong thời gian gần
đây, ý thức thực hiện các quy định về trách nhiệm THHHCKT đã từng
bước được nâng cao khi họ chủ động, tự nguyện thu hồi hàng hóa có khuyết
tật. Mặc dù vậy, vẫn có không ít doanh nghiệp “chay ì”, “trốn tránh” thực
hiện trách nhiệm này.
3.1.2. Đối tượng của trách nhiệm thu hồi
Hàng h a c khuyết tật chính là đối tượng của trách nhiệm thu hồi.
Pháp luật Việt Nam c sự tương thích với pháp luật của các nước trên thế
giới khi quy định hàng h a c khuyết tật là hàng h a không đảm bảo an
toàn và phân thành ba loại: khuyết tật do thiết kế; ii) khuyết tật do sản xuất;
iii) khuyết tật khi hàng hóa tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn trong quá trình
sử dụng nhưng không c hướng dẫn, cảnh báo đầy đủ.
Trong thực tiễn, hàng hóa có khuyết tật rất đa dạng, tùy thuộc vào từng loại
hàng hóa khác nhau mà phát sinh thành nhiều loại khuyết tật, tuy nhiên tựu
chung lại là những khuyết tật đ phát sinh trong quá tr nh sản xuất, thiết kế
hoặc không được cảnh báo đầy đủ nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa.
3.1.3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm
Cùng với việc có quy phạm pháp luật quy định, sự tồn tại của hàng hóa

có khuyết tật là căn cứ phát sinh trách nhiệm THHHCKT. Theo Điều 22
Luật BVQLNTD 2010: “Khi phát hiện hàng hóa có khuyết tật” th doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi nó. Ngoài ra, pháp luật trong một số lĩnh
vực chuyên ngành c quy định về căn cứ pháp hiện hàng hóa có khuyết tật
thông qua thông báo thu hồi của nước ngoài, kết luận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền…
Trên thực tế, ngoài việc doanh nghiệp hoặc cơ quan c thẩm quyền phát
hiện hàng hóa có khuyết tật, th căn cứ phát hiện hàng hóa có khuyết tật rất
đa dạng đến từ nhiều nguồn khác nhau như thông qua báo, đài; thông qua
hệ thống cảnh báo hàng h a không đảm bảo an toàn giữa các quốc gia;
17


thông qua thông báo thu hồi của nước ngoài…hoặc thông qua chính người
tiêu dùng.
3.1.4. Hình thức của trách nhiệm
Trong khi các văn bản pháp luật trong các lĩnh vực như dược, an toàn
thực phẩm đưa ra khái niệm cụ th của hai hình thức thu hồi tự nguyện và
thu hồi bắt buộc, hoặc quy định trường hợp áp dụng 02 hình thức trách
nhiệm này như trong lĩnh vực an toàn phương tiện cơ giới, thì Luật
BVQLNTD 2010 chỉ quy định trực tiếp hình thức thu hồi tự nguyện, còn
hình thức bắt buộc thu hồi được quy định một cách gián tiếp thông qua
Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015) của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm và BVQLNTD.
Thực tiễn cho thấy, ý thức được tầm quan trọng của biện pháp thu hồi,
doanh nghiệp đã c

sự chủ động, tự nguyện thực hiện trách nhiệm


THHHCKT. Tuy vậy, cũng còn nhiều trường hợp cho thấy doanh nghiệp
chỉ tiến hành thu hồi khi có yêu cầu từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3.1.5. Thủ tục tiến hành hoạt động thu hồi
Biện pháp thu hồi được tiến hành theo trình tự: Ngừng cung cấp hàng
hóa có khuyết tật ra thị trường, thông báo thu hồi, thực hiện việc thu hồi,
kết thúc việc thu hồi. Trình tự này được Luật BVQLNTD 2010 và các văn
bản pháp luật quản lý từng loại hàng hóa khác nhau quy định ở những mức
độ khác nhau.
Thực tiễn thực hiện pháp luật cho thấy, doanh nghiệp có sự nghiêm túc
nhất định trong việc tuân thủ quy trình thu hồi hàng hóa có khuyết tật, từ
việc ngừng cung cấp, thông báo thu hồi, tiến hành thu hồi và kết thúc việc
thu hồi. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại như doanh nghiệp ra thông báo
thu hồi nhưng hàng h a c khuyết tật vẫn được cung cấp; không tiến hành
thông báo, báo cáo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo dõi, ki m tra,
18


giám sát quá trình thu hồi; hàng hóa cần được thu hồi không được thông
báo một cách rõ ràng, dễ xác định…
3.1.6. Phạm vi trách nhiệm
Nhìn chung, pháp luật BVQLNTD Việt Nam quy định khá đầy đủ về
phạm vi trách nhiệm của trách nhiệm THHHCKT thông qua việc mô tả chi
tiết thông tin về hàng hóa như nhãn hiệu, số loại, thời gian sản xuất, số Giấy
chứng nhận…đ có th xác định đầy đủ và chính xác số lượng và chủng
loại hàng hóa phải thu hồi, ngoại trừ Luật BVQLNTD 2010 chỉ quy định
một cách chung chung là “mô tả hàng hóa phải thu hồi”. Ngoài ra, phạm vi
của trách nhiệm còn được th hiện thông qua quy định về các biện pháp
khắc phục khuyết tật, quy định cụ th trong văn bản pháp luật về an toàn

phương tiện cơ giới, an toàn thực phẩm, dược phẩm...
Thực tiễn thực hiện pháp luật cho thấy, không phải bất kỳ kế hoạch nào
cũng thu hồi được toàn bộ hàng hóa có khuyết tật đã được lưu thông, mặc
dù có sự chủ động, tích cực từ phía doanh nghiệp bởi sự tác động của nhiều
yếu tố khác, đặc biệt là ý thức tham gia các chương trình thu hồi từ phía
người tiêu dùng.
3.1.7. Thời hạn chịu trách nhiệm
Luật BVQLNTD 2010 và các văn bản pháp luật hiện hành hầu như
không quy định về thời hạn (hay nói cách khác là giới hạn về thời gian) mà
doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm THHHCKT. Vì vậy, không c cơ sở áp
dụng thời hạn chịu trách nhiệm trên thực tế.
3.1.8. Miễn trừ trách nhiệm
Hệ thống pháp luật BVQLNTD hiện hành mà tiêu bi u là Luật
BVQLNTD 2010 và một số văn bản pháp luật trong các lĩnh vực thực
phẩm, dược phẩm, an toàn phương tiện cơ giới không quy định các trường
hợp miễn trừ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thu hồi HHCKT.
Đây c th xem là “lỗ hổng pháp lý”, là nguyên nhân làm suy giảm sự tích
cực thực hiện trách nhiệm THHHCKT từ phía doanh nghiệp, từ đ làm
giảm hiệu quả của biện pháp này.
19


3.1.9. Áp dụng chế tài đối với trách nhiệm thu hồi hàng hóa có
khuyết tật
Biện pháp xử phạt hành chính, chủ yếu là phạt tiền được các văn bản
pháp luật quy định trong việc xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm về
trách nhiệm THHHCKT cũng như không áp dụng hoặc áp dụng không
đúng, không đầy đủ các quy định liên quan.
3.2. Một số nhận xét đối với thực trạng quy định và thực tiễn thực hiện
pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng Việt Nam về trách nhiệm

thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
3.2.1. Những thành tựu của pháp luật và kết quả thực hiện pháp luật
Nhìn chung, pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT của
doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu quan trọng, như: quy định trong
nhiều văn bản pháp luật trong từng lĩnh vực đáp ứng được nhu cầu điều
chỉnh; thay đổi theo hướng phù hợp, đầy đủ và hoàn thiện hơn trong từng giai
đoạn phát tri n kinh tế - xã hội; những quy định trong các văn bản pháp luật
hiện hành đã th hiện tương đối đầy đủ nội dung của trách nhiệm THHHCKT;
có tính kế thừa và học hỏi kinh nghiệm của các nước phát tri n từ đ phù hợp
xu hướng hiện đại của pháp luật thế giới; quy định khá tổng quát và tương đối
đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Quá trình thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm THHHCKT
của doanh nghiệp đạt được những kết quả khả quan, th hiện từ chủ th chịu
trách nhiệm là doanh nghiệp, chủ th có quyền là người tiêu dùng, chủ th
quản lý là cơ quan nhà nước.
3.2.2. Những bất cập, hạn chế của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng Việt Nam về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh
nghiệp
Những hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật BVQLNTD về trách
nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp th hiện thông quá các quy định
chồng chéo, mâu thuẫn hoặc thiếu các quy định quan trọng điều chỉnh nội
dung của loại trách nhiệm này.
20


3.2.3. Nguyên nhân hạn chế, bất cập của pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng Việt Nam về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật
của doanh nghiệp
Những kh khăn, hạn chế của các chủ th trong việc thực hiện pháp
luật về trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp xuất phát từ nhiều

nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, bao gồm: những bất cập trong quy
định của pháp luật và xuất phát từ các chủ th c liên quan đến loại trách
nhiệm này là doanh nghiệp, người tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nước.
Chƣơng 4
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƢỜI TIÊU DÙNG VỀ
TRÁCH NHIỆM THU HỒI HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT CỦA
DOANH NGHIỆP
4.1. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu
dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp
Một số yêu cầu cần đảm bảo đ hoàn thiện pháp luật BVQLNTD về
trách nhiệm THHHCKT của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay:
4.1.1. Quán triệt quan đi m của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng
4.1.2. Áp dụng ưu tiên lợi thế cho người tiêu dùng như một ngoại lệ của
nguyên tắc tự do thỏa thuận trong quan hệ tiêu dùng
4.1.3. Đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong các quy định pháp luật về
trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc thu hồi hàng hóa có khuyết tật
4.1.4. Hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về trách
nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp phải đặt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng
về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết tật của doanh nghiệp
Một là, hoàn thiện các quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp đối
với việc THHHCKT trong từng văn bản pháp luật BVQLNTD.
21


Hai là, hoàn thiện khái niệm“thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết
tật”.

Ba là, hoàn thiện và thống nhất các vấn đề pháp lý về trách nhiệm
THHHCKT trong các văn bản pháp luật BVQLNTD.
Bốn là, quy định cụ th thẩm quyền quản lý về trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc THHHCKT.
Năm là, xây dựng chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trách
nhiệm THHHCKT nghiêm khắc hơn nữa, đủ tính răn đe.
Sáu là, bổ sung quy định về cơ chế phối hợp về cảnh báo và thu hồi sản
phẩm, hàng hóa giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
Bảy là, xây dựng các tiêu chí cụ th đ xác định hàng hóa có khuyết tật.
Tám là, hoàn thiện quy định về truy xuất nguồn gốc tạo cơ sở, điều kiện
thu hồi hàng hóa.
Chín là, bổ sung quy định về trách nhiệm báo cáo của doanh nghiệp đối
với hàng hóa có khuyết tật.
Mười là, hoàn thiện quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
hàng h a c khuyết tật gây ra.
4.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng về trách nhiệm thu hồi hàng hóa có khuyết
tật của doanh nghiệp
Đ nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BVQLNTD về trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp, cần tiến hành giải pháp:
Thứ nhất, cần nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
THHHCKT.
Thứ hai, hoàn thiện các thiết chế đảm bảo thực thi trách nhiệm
THHHCKT của doanh nghiệp, đ là: cơ quan nhà nước, Hội BVQLNTD,
các phương tiện truyền thông, báo chí.
Thứ ba, nâng cao khả năng tự bảo vệ của người tiêu dùng.
Thứ tư, đầu tư trang thiết bị hiện đại trong việc ki m tra, đánh giá chất
lượng, độ an toàn của hàng hóa.
22



×