Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CẦY VÒI HƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT. LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----------------------------Nguyễn Thị Thu Hiền

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH DỤC TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA CẦY VÒI HƯƠNG (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777)
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 9 42 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. Nguyễn Thanh Bình
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp
Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …. giờ ….’, ngày ……


tháng …… năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777)
thuộc họ Cầy (Viverridae), bộ ăn thịt (Carnivora). Loài thú này phân bố
ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Malaysia, Myanmar, Indonesia,
Philippines, Thái Lan, Campuchia [1]; Nepal, Singapore [2], Sri Lanca,
Việt Nam và phân bố rải rác ở một số nơi khác trên thế giới [3]. Đây là
loài thú ăn tạp, thức ăn chủ yếu là các loại quả, có vai trò quan trọng
trong phát tán hạt giống trong rừng [4, 5, 6]. Ở Việt Nam, cầy vòi hương
phân bố rộng trên toàn quốc [7].
Cầy vòi hương là loài thú quý hiếm trong nhóm IIB, được ưu
tiên bảo vệ và thực thi công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật
hoang dã nguy cấp. Việc săn bắt và sử dụng cầy vòi hương với nhiều
mục đích khác nhau như lấy thịt, da, lông, hương liệu; sử dụng trong sản
xuất “cà phê chồn”; mặt khác, sinh cảnh bị mất hoặc phân mảnh đang
làm cạn kiệt loài này trong tự nhiên [2, 8]. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen
là một trong những giải pháp khẩn cấp, thường xuyên và lâu dài [9]. Để
bảo tồn bền vững nguồn gen giống vật nuôi, việc khai thác và phát triển
nguồn gen là giải pháp hữu hiệu [10]. Hiện nay, ở Việt Nam đã gây nuôi

cầy vòi hương nhằm phát triển kinh tế và góp phần giữ gìn sự đa dạng
sinh học [11]. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu toàn diện và có hệ
thống về các đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi,
làm cơ sở khoa học cho quá trình thuần hoá, hoàn thiện quy trình kĩ
thuật nhân nuôi hiệu quả, góp phần bảo tồn bền vững loài.
Trong công tác quản lí con giống, việc tăng năng suất sinh sản
của chúng rất cần được chú ý. Sự kết hợp PMSG và HCG với liều lượng
hợp lí đã gây bài noãn, kích thích sinh sản hiệu quả trên nhiều đối tượng:
chuột [12, 13], lợn [14], bò [15]. Ở Việt Nam, có các công trình nghiên
cứu ảnh hưởng của hormone sinh dục đến khả năng sinh sản của bò, lợn
[16, 17, 18, 19]. Kết quả nghiên cứu bước đầu về tác động của PMSG
và HCG trên thú hoang dã cho thấy tăng hiệu quả sinh sản trong điều
kiện nuôi nhốt [20, 21]. Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của kích dục


2
tố lên khả năng sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt là
có cơ sở và rất cần thiết; nhằm cải thiện thành tích sinh sản, nâng cao
hiệu quả chăn nuôi để vừa khai thác, vừa bảo tồn ngoại vi (ex-situ
consevation) loài động vật hoang dã quý hiếm này.
Từ những lí do cấp thiết trên, đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học và ảnh hưởng của kích dục tố đến khả năng sinh sản của
cầy vòi hương (Paradoxurus hermaphroditus Pallas, 1777) trong
điều kiện nuôi nhốt” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Xác định được các đặc điểm sinh học và một số chỉ tiêu sinh
lí-sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt.
- Xác định sự thay đổi hormone sinh dục của cầy vòi hương
cái và đánh giá tác động của kích dục tố lên khả năng sinh sản của cầy
vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt nhằm bảo tồn đàn theo hướng phát

triển số lượng.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học (ngoại hình, dinh
dưỡng, tập tính, sinh trưởng, sinh sản) của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt.
- Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu
của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt.
- Nghiên cứu sự thay đổi hormone sinh dục của của cầy vòi
hương cái trong điều kiện nuôi nhốt.
- Nghiên cứu hiệu quả tác động của kích thích tố sinh dục
(PMSG, HCG) đến sự sinh sản của cầy vòi hương cái.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Sơ lược về cầy vòi hương
Phần này trình bày tổng quan các đặc điểm phân loại, ngoại
hình, tập tính, sinh sản, phân bố của loài trong tự nhiên và tình hình
nhân nuôi cầy vòi hương hiện nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu về cầy vòi hương
Phần này trình bày nghiên cứu về cầy vòi hương trên thế giới
và Việt nam. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các tập tính, đặc


3
điểm sinh lí, sinh hóa máu của loài này trong tự nhiên, về tính đa dạng
di truyền và sự phát sinh loài.
1.3. Tổng quan về PMSG và HCG
Trình bày tổng quan các nghiên cứu về cấu trúc, chức năng,
ứng dụng và những nghiên cứu về việc sử dụng của PMSG và HCG
trong chăn nuôi.
1.4. Tổng quan về estrogen và progesterone
Trình bày tổng quan về cấu trúc, chức năng của estrogen và

progesterone; phương pháp ly trích và xác định chúng qua phân.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
- Trung tâm Ứng dụng Công nghệ sinh học (CNSH) ở xã Xuân
Đường, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai.
- Trang trại Động vật hoang dã Thanh Long, quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Đại học Thủ Dầu Một.
- Trung tâm Công nghệ Sinh học Chăn nuôi-Phân viện chăn
nuôi Nam Bộ.
2.1.2. Thời gian
- Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 04 năm 2019.
2.2. Chuồng trại, thức ăn, nước uống
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cầy vòi hương
trong điều kiện nuôi nhốt
2.3.1.1. Vật liệu
Nghiên cứu sinh trưởng: Chọn 64 cá thể (32 đực, 32 cái) theo
dõi về các chỉ tiêu tăng trưởng liên tục từ 3 đến 24 tháng tuổi.
Nghiên cứu sinh sản: Tiến hành theo dõi trên 32 cầy vòi hương
cái, 34 cầy vòi hương đực trước độ tuổi thành thục sinh dục; 42 cầy
vòi hương cái đã trưởng thành sinh dục, đang giai đoạn sinh sản.
2.3.1.2. Chỉ tiêu khảo sát
- Đặc điểm ngoại hình, một số tập tính thích nghi của cầy vòi


4
hương trong điều kiện nuôi nhốt: hoạt động, đặc điểm dinh dưỡng.
- Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều

kiện nuôi nhốt: khối lượng, dài thân, dài đuôi, vòng ngực.
- Một số chỉ tiêu sinh sản của cầy vòi hương cái và đực trong
điều kiện nuôi nhốt.
2.3.1.3. Phương pháp xác định khối lượng và kích thước các
chiều đo
Đo kích thước: chiều dài thân, đầu (HB), chiều dài đuôi (T),
vòng ngực (C) và cân khối lượng cơ thể (W) theo Đặng Huy Huỳnh
và cs. (2010).
2.3.1.4. Phương pháp nghiên cứu tốc độ sinh trưởng
Sinh trưởng tuyệt đối (A): A= V2– V1/t2 – t1
Sinh trưởng tương đối (R%): R (%) = 2 (V2– V1) x 100 / (V1
+ V2). Trong đó:V1, V2 là giá trị khối lượng (kích thước) khảo sát ở
thời điểm t1, t2.
2.3.1.5. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh sản
- Phương pháp thực nghiệm: theo dõi trực tiếp và gắn camera
theo dõi vào chuồng nuôi. Các thông số được thu nhận và ghi chép cho
từng cá thể thí nghiệm.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thực hiện điều tra, phỏng
vấn trực tiếp người chăn nuôi về một số đặc điểm sinh sản của cầy vòi
hương.
2.3.2. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước
tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
2.3.2.1. Vật liệu
Vật liệu nghiên cứu gồm 186 mẫu máu, 248 mẫu nước tiểu thu
từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái). Cầy không bị bệnh, con
cái không mang thai.
2.3.2.2. Chỉ tiêu khảo sát
Khảo sát 18 chỉ tiêu sinh lý máu, 14 chỉ tiêu sinh hoá máu,
nước tiểu. Tất cả các chỉ tiêu được theo dõi trong tình trạng sức khỏe
bình thường, theo độ tuổi và theo giới tính.



5
2.3.2.3. Phương pháp thu mẫu và phân tích máu
-Thu mẫu: Mẫu máu được lấy qua tĩnh mạch gốc đuôi bằng
xilanh 3ml (kim tiêm cỡ 25Gx1).
-Phân tích các chỉ số sinh lí máu: Phân tích trên máy Mindray
BC 2800 Vet.
-Phân tích các chỉ tiêu sinh hoá máu: Các thông số sinh hóa
máu được đo bằng máy phân tích hóa học (Abaxis Vetscan 2, Union
City, CA, USA).
2.3.2.4. Phương pháp thu mẫu và phân tích nước tiểu
- Phương pháp thu mẫu: Mẫu nước tiểu thu từ mặt sàn thép
không gỉ của chuồng đặc dụng bằng xilanh, vào 18-20 giờ, 1 lần/tuần
trong 1 tháng (cho mỗi cá thể).
- Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh hoá: phân tích trên máy phân
tích tự động (Teco TC-101, Teco diagnostics, USA).
- Phân tích Na+, K+ và Cl-: được đo từ dung dịch thu được sau
khi ly tâm mẫu nước tiểu ở 3000 vòng/phút trong 10 phút (Roto x 32®Hettich) và được thực hiện trên máy đo chọn lọc ion (model Roche
9180, Roche Diagnostics, Thụy Sĩ).
2.3.3. Nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục của
cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt
2.3.3.1. Vật liệu
Mẫu phân được thu thập từ 12 cá thể cầy vòi hương cái trưởng
thành, 3 ngày một lần trong 16 tháng.
2.3.3.2. Chỉ tiêu khảo sát
Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2),
progesterone (P4) của cầy vòi hương cái trưởng thành trong các trường
hợp: không mang thai, mang thai và mang thai giả.
2.3.3.3. Phương pháp thu mẫu và chiết xuất phân

Các mẫu phân được thu thập vào khoảng 18-20 giờ, 3 ngày
một lần trong 16 tháng. Mẫu phân tươi (5g) được thu thập trong túi
nhựa (kích thước 200 x 140 x 0.04 mm; Uni Pack Mark Series-G,
Seisan Nippon Co., Tokyo, Japan) và được bảo quản ở -200C cho đến
khi phân tích. Sau khi rã đông, 0,2 g được cân và đặt vào bình thủy


6
tinh chứa 2 ml methanol 90%. Sau khi lắc 30 phút (trên máy lắc HS
260 -IKA, Đức), mẫu được ly tâm ở 1.700 vòng trong 20 phút (trên
máy EAB 20, Đức). Sau khi ly tâm, khoảng 1 ml dung dịch được chiết
vào lọ eppendorf 1,5 ml và đông lạnh ở -200C cho đến khi sử dụng.
Phần còn lại được cho vào lọ thủy tinh và sấy khô để xác định trọng
lượng khô của phân [110].
2.3.3.4. Xét nghiệm hormone
Lượng P4 và E2 trong phân đã được xác định với hệ thống xử
lý ELISA Dynex DS2 hoàn toàn tự động (Dynex, USA). Bộ KIT
ELISA Progesterone (DRG International, Inc., Đức) và Estradiol
(DRG International, Inc., Đức).
2.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục
(PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái
2.3.4.1. Vật liệu
Tổng số 54 cầy vòi hương cái trưởng thành, sau khi khảo sát
được phân thành 3 nhóm:
- Nhóm 1: Cầy tơ chậm lên giống lần đầu (sau 24 tháng tuổi
chưa thấy biểu hiện động dục); n=14.
- Nhóm 2: Cầy cái chậm động dục lại (sau khi sinh 12 tháng
chưa thấy biểu hiện động dục lại); n=15.
- Nhóm 3: Cầy sinh sản hiệu quả thấp (1 lứa/năm; số con trên
lứa ít, từ 1-2 con/lứa); n=25.

2.3.4.2. Chỉ tiêu khảo sát
- Sự thay đổi các chỉ số nội tiết sinh dục: estradiol (E2),
progesterone (P4) sau khi tiêm PMSG và HCG (từ 2 ngày trước khi
tiêm (ngày -2) đến ngày tiêm (ngày 0) và 8 ngày sau điều trị.
- Thời gian xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục
của cầy vòi hương cái sau khi tiêm PMSG và HCG.
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái động dục (số con động dục/tổng số
con được điều trị).
- Tỉ lệ cầy vòi hương cái mang thai (số con mang thai/ tổng số
con được điều trị).
- Số cầy vòi hương sơ sinh trung bình trên ổ.


7
- Khối lượng trung bình của con sơ sinh.
- Tỉ lệ cầy vòi hương còn sống trên ổ sau 24 giờ và sau 1 tháng
(số con còn sống/ tổng số con được sinh ra).
2.3.4.3 Loại hormone sinh sản sử dụng
Hỗn hợp PMSG/HCG (tỉ lệ 2:1): tên thương mại là Gestavet
(Vương quốc Anh). Mỗi lọ chứa 400 IU PMSG /200 IU HCG khô lạnh
và lọ chứa 5ml dung môi cho dung dịch tiêm.
2.3.4.4. Các công thức tiêm hormone sinh sản
Lô đối chứng (ĐC): 0 IU PMSG + 0 IU HCG (Không tiêm)
Lô thí nghiệm 1 (CT1): 20 IU PMSG + 10 IU HCG
Lô thí nghiệm 2 (CT2): 30 IU PMSG + 15 IU HCG
Lô thí nghiệm 3(CT3): 40 IU PMSG + 20 IU HCG
Thí nghiệm được thực hiện tất cả các công thức đối với cầy ở
3 nhóm. Mỗi lô thí nghiệm có từ 3 cầy trở lên.
2.4.4.5. Bố trí thí nghiệm
Bảng 2. 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tiêm kích dục tố

Lô thí nghiệm
ĐC
CT1
CT2
CT3
Nhóm 1 (n=14)

3

4

4

3

Nhóm 2 (n=15)

3

4

4

4

Nhóm 3 (n=25)

3

7


7

8

2.3.4.6. Quy trình tiêm
Con cái được chích bắp (IM) vào lúc 8 giờ sáng, không tính
đến chu kỳ động dục. Sau tiêm 24 giờ, cầy được ghép đôi và theo dõi.
2.3.4.7. Phương pháp xác định sự thay đổi hormone
Quy trình thu mẫu, chiết xuất phân, xét nghiệm hormone được
thực hiện tương tự 2.3.3.3 và 2.3.3.4.
2.3.4.8. Phương pháp xác định động dục
- Phương pháp quan sát (mắt thường, camera).
- Phương pháp lâm sàng: theo dõi sự mang thai và sinh con
của cầy vòi hương cái.


8
2.4. Xử lí số liệu
Các tham số thống kê: giá trị trung bình cộng (X̅ ), độ lệch
chuẩn (SD); hệ số biến thiên CV (%); kiểm định t-test; phân tích
ANOVA một nhân tố với mức ý nghĩa α=0,05; được xử lí bằng phần
mềm MS-Excel 2013.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học
3.1.1. Đặc điểm hình thái, dinh dưỡng và một số tập tính của
cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Về hình thái, cầy vòi hương trong điều kiện nuôi cũng có
những đặc điểm đặc trưng của loài như trong điều kiện tự nhiên. Bộ

lông màu xám mốc hoặc hung mốc, mút lông phớt đen; dọc sống lưng,
sườn có đốm màu nâu đen hoặc thường tạo thành ba sọc chạy dọc sống
lưng từ vai đến gốc vai đến gốc tai. Đuôi có vệt không rõ hoặc màu
đen ở phần gốc đuôi, phần mút đuôi thường có màu đen, tuy nhiên ở
một số cá thể có thể màu trắng; phần mũi, má, tai, phần dưới đùi và
bốn vó chân có màu đen; bụng xám. Khi cầy còn non, sọc đốm nâu
màu đen chưa rõ ràng, lông thô. Càng lớn dần bộ lông càng mượt và
đốm màu nâu đen càng rõ ràng. Mặt có 2-3 đốm sáng ở trán hoặc cạnh
mắt.
Về đặc điểm dinh dưỡng, cầy vòi hương là loài ăn tạp. Kết quả
khảo sát cho thấy, cầy ăn được nhiều loại trái cây. Loại trái cây ưa
thích của cầy là chuối. Trong chăn nuôi, tùy theo mùa vụ có thể thay
đổi nguồn thức ăn khác nhau. Về nguồn thức ăn động vật, cầy đặc biệt
thích ăn các loại thịt, cá, trứng. Theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010);
Duckworth (2016), cầy vòi hương là động vật ăn tạp, hầu hết các thức
ăn mà con người ăn chúng đều ăn được [7, 111].
Về tập tính hoạt động, cầy chủ yếu hoạt động ban đêm, ngày ngủ.
Các hoạt động bài tiết chủ yếu thực hiện vào đầu của pha hoạt động
chiều tối. Cầy có tập tính bảo vệ lãnh thổ rất cao. Khi thả ghép con
khác vào chung ô chuồng, chúng sẽ cắn nhau. Cầy chỉ chịu ghép đôi
khi con cái có biểu hiện động dục.


9
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt
3.1.2.1. Tăng trưởng khối lượng
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng khối lượng của 64 cầy vòi
hương được thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cầy vòi hương trong điều kiện

nuôi
Đực (n=32) (1)
Tháng
tuổi

Cái (n=32) (2)

A
(g/con/ng
ày)

X̅ (g)

Sx

Cv%

3

782

118.5

15.15

6

1,152

126.1


10.95

4,11

Cv%

727

82.7

11.38

975

125.3

12.85

2,76

9

1,735

109.1

6.29

6.48


40.39

1,456

117.8

8.09

5.34

12

2,644

113.5

4.29

10.10

41.52

2,225

113.7

5.11

15


3,245

128.1

3.95

6.68

20.41

2,848

120.7

18

3,533

108.5

3.07

3.20

8.50

3,175

21


3,743

116.3

3.11

2.33

5.77

24


3,925

105.2

2.68

2.02
5.14

4.75

38,26

X̅ (g)

A

(g/con/ng
ày)

Sx

a

Rw%

a

Rw%

X̅ 1 - X̅ 2

P

55

>0,05

177

<0,05

39.57

279

<0,05


8.54

41.78

419

<0,05

4.24

6.92

24.56

397

<0,05

118.9

3.74

3.63

10.86

358

<0,05


3,335

84.7

2.54

1.78

4.92

408

<0,05

3,516

93

2.63

2.01

5.28

409

<0,05

4.71


21.16

29,14

20.22

b

b

Bảng 3.1 cho thấy, khối lượng cầy vòi hương được theo dõi
có tốc độ tăng trưởng không đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi,
điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn. Tốc độ tăng
trưởng khối lượng có xu hướng tăng dần từ 3-12 tháng tuổi, sau đó
chậm dần từ 12-24 tháng tuổi. Giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao
nhất là từ tháng 9-12 với mức tăng trưởng tuyệt đối trung bình của mỗi
cá thể đực là 10,1 g/con/ngày, sinh trưởng tương đối R%= 41,52 %,
các chỉ số này tương ứng ở giới cái là 8,54 g/con/ngày và R% là
41,78%.
3.1.2.2. Tăng trưởng chiều dài thân
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi
hương được thể hiện qua bảng 3.2.
Bảng 3 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Tháng
tuổi

Đực (n=32) (1)

Cái (n=32) (2)


A
(cm/con/thán
g)

X̅ (cm)

Sx

Cv%

3

39.89

0.38

0.95

6

48.49

0.44

0.91

2.87

19.46


9
12
15

56.27
62.55
68.92

0.46
0.55
0.45

0.82
0.88
0.65

2.59
2.09
2.12

18
21
24

70.36
71.33
71.62

0.77

0.41
0.41

1.09
0.57
0.57



Rw%

X̅ (cm)

A
(cm/con/thá
ng)

Rw%

X̅ 1 - X̅ 2

P

Sx

Cv%

38.67

0.32


0.83

1.22

>0,05

46.39

0.46

0.99

2.57

18.15

2.10

>0,05

14.85
10.57
9.69

53.24
59.01
65.12

0.53

0.55
0.54

1.00
0.93
0.83

2.28
1.92
2.04

13.75
10.28
9.84

3.03
3.54
3.80

<0,05

0.48
0.32
0.10

2.07
1.37
0.41

67.41

68.68
69.03

0.31
0.29
0.30

0.46
0.42
0.43

0.76
0.42
0.12

3.46
1.87
0.51

2.95
2.65
2.59

<0,05
<0,05
<0,05

1.51

8.35


1.45

8.27

<0,05
<0,05


10
Bảng 3.2 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài thân của cầy
vòi hương có xu hướng chậm dần qua các tháng tuổi. Giai đoạn tăng
trưởng chiều dài thân nhanh nhất ở giai đoạn 3-6 tháng với mức tăng
trưởng tuyệt đối 2,87 cm/con/tháng, tăng trưởng tương đối R% =
19,46% (cho giai đoạn 3 tháng) ở con đực và 2,57 cm/con/tháng, tăng
trưởng tương đối R% = 18,15% ở con cái. Sau tháng thứ 15, khi chiều
dài thân gần đạt giới hạn tốt đa của loài thì sự tăng trưởng ở giai đoạn
từ 18-24 tháng rất ít (0,10-0,76 cm/con/tháng).
3.1.2.3. Tăng trưởng chiều dài đuôi
Kết quả khảo sát tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi
hương được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3. 3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Đực (n=32) (1)
Tháng
tuổi

R%

2.48


0.60

4.82

2.20

1.07

8.06

0.91

2.01

1.30

48.64
51.37

0.91
0.87

1.87
1.69

54.25

0.80

56.31


0.78

Sx

Cv%

3

36.44

0.93

2.55

6

38.24

0.95

9
12

41.45

0.91

45.36


15
18
21
24


Cái (n=32) (2)
A
(cm/co
n/thán


(cm)

A
(cm/co
n/thán

R%

0.42

>0,05

3.40

0.55

4.50


0.56

>0,05

2.89

1.05

8.00

0.63

1.33

2.98

1.29

9.03

0.68

>0,05
>0,05

48.19
50.88

1.34
1.22


2.78
2.40

1.17
0.90

7.56
5.43

0.45
0.49

>0,05

5.45

53.57

1.25

2.33

0.90

5.15

0.68

0.69


3.73

55.62

1.03

1.85

0.68

3.75

0.69

>0,05
>0,05

0.95

6.21

0.93

6.20

X̅ (cm)

Sx


Cv%

36.02

1.18

3.28

37.68

1.28

40.82

1.18

9.01

44.68

1.09
0.91

6.98
5.46

1.47

0.96


1.39

X̅ 1 - X̅ 2

P

>0,05

Bảng 3.3 cho thấy, tốc độ tăng trưởng chiều dài đuôi của cầy vòi
hương tăng tương đối đồng đều qua các giai đoạn tháng tuổi, tuy nhiên,
tăng nhanh hơn ở giai đoạn 6-12 tháng tuổi (R% từ 8-10,14%). Tốc độ tăng
trưởng tuyệt đối (A) trung bình là 0,95 cm/con/tháng, tốc độ tăng trưởng
tương đối (R%) là 6,21% (ở con đực) và A=0,93 cm/con/tháng, R% =
6,20% (ở con cái).
3.1.2.4. Tăng trưởng vòng ngực
Kết quả theo dõi về chiều đo vòng ngực của cầy vòi hương
trong điều kiện nuôi được thể hiện qua bảng 3.4.


11
Bảng 3. 4. Tốc độ tăng trưởng vòng ngực của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi
Tháng
tuổi

Đực (n=25) (1)
Rw%

4.34
3.54


0.74

9.95

0.75
0.93
0.92
0.90

2.75
3.17
3.08
2.97

1.27
0.70
0.17
0.15

0.86
0.85

2.82
2.77

0.07
0.04
0.45

Sx


Cv%

3
6

21.21
23.43

0.92
0.83

9
12
15
18
21

27.25
29.36
29.87
30.32
30.54
30.66

24


Cái (n=25) (2)
A

(cm/co
n/tháng


(cm)

X̅ (cm)

A
(cm/co
n/thán

Rw%

3.89
3.15

0.58

7.97

0.38
0.87

>0,05
>0,05

0.70
0.70
0.74

0.66

2.72
2.53
2.62
2.30

1.06
0.63
0.20
0.15

13.21
7.08
2.15
1.55

1.50
1.72
1.63
1.64

0.82
0.78

2.83
2.68

0.08
0.06

0.39

0.87
0.65
4.78

1.61
1.54

<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05

Sx

Cv%

20.83
22.56

0.81
0.71

15.07
7.45
1.72
1.50


25.75
27.64
28.24
28.68

0.72
0.39
5.26

28.93
29.12

X̅ 1 - X̅ 2

P

<0,05

Bảng 3.4 cho thấy, tốc độ tăng trưởng vòng ngực cao ở giai
đoạn 3 - 12 tháng tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 9 tháng tuổi (A=1,27
cm/con/tháng, R=15,07% ở con đực và A=1,06 cm/con/tháng,
R=13,21% ở con cái). Điều này phù hợp với quy luật tốc độ tăng
trưởng vòng ngực nhanh ở giai đoạn thành thục về tính ở động vật.
Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương ở giai đoạn 9-12 tháng
tuổi [111].
3.1.3. Đặc điểm sinh sản của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt
3.1.3.1. Tuổi thành thục sinh dục và biểu hiện động dục
Kết quả theo dõi tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương
(32 cầy cái, 34 cầy đực) trong điều kiện nuôi nhốt tại địa điểm nghiên

cứu được thể hiện qua bảng 3.5.
Bảng 3. 5. Tuổi thành thục sinh dục của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
Chỉ tiêu
theo dõi

Biểu
hiện
thành thục

Chưa
biểu hiện
động dục

SD

Độ tuổi
Số con
(tháng)
9
10
11
12
13
14
24-30
a

11,96
1.22


Cái (n=32)
Tỉ lệ
(%)

Khối lượng
trung bình
(kg)

0
4
5
9
6
3

0
12.50
15.63
28.13
18.75
9.38

2.38
2.43
2.51
2.58
2.62

5


15.63

3.26
ns

2,50
0.08

Độ tuổi
Số con
(tháng)
9
10
11
12
13
14

2
9
14
6
3
0
0
b

10,97
1.03


Đực (n=34)
Tỉ lệ
Khối lượng
(%)
trung bình
(kg)
5.88
1.84
26.47
2.45
41.18
2.56
17.65
2.61
8.82
2.86
0.00
0
2,52ns
0.04

Ghi chú: Các ký tự khác nhau trong cùng một hàng thì sự sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


12
Qua bảng 3.5 cho thấy, cầy vòi hương cái bắt đầu biểu hiện
động dục trong khoảng từ 10 – 14 tháng tuổi với cân nặng trung bình
từ 2,38- 2,62 kg. Tuổi có tỷ lệ cầy cái biểu hiện thành thục chiếm tỷ lệ
nhiều nhất là 12 tháng (28,13%). Tuổi thành thục trung bình là 11,96

tháng, với cân nặng trung bình là 2,50 kg. Theo Nelson (2013) cầy vòi
hương động dục trong độ tuổi từ 11 – 12 tháng tuổi [112].
3.1.2.2. Hoạt động giao phối, tỉ lệ mang thai và thời gian
mang thai
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo dõi kết quả sinh
sản của 42 cầy cái, với 84 lượt ghép đôi. Kết quả theo dõi tỉ lệ mang
thai và thời gian mang thai được trình bày ở bảng 3.6.
Bảng 3. 6. Tỉ lệ và thời gian mang thai ở cầy vòi hương
Địa điểm

Số lượng cầy
ghép đôi (n=84)

Số lượng cầy
mang thai (con)

Tỉ lệ
mang thai (%)

Thời gian mang
thai (ngày)

Đồng Nai

30

14

46,67a


61,2

Thủ Đức

SD

54

42

77,78b
66.67

60,8
60.9
1.3

Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.1.3.3. Số cầy sinh ra trên lứa, tỉ lệ sống sót, đặc điểm con
sơ sinh và tuổi cai sữa
Kết quả theo dõi số cầy non sinh ra trên lứa, đặc điểm con sơ
sinh và tỉ lệ sống sót của 56 lứa đẻ theo dõi được trình bày ở bảng 3.7.


13
Bảng 3 .7. Số cầy con sinh ra trên lứa và tỉ lệ sống sót
Địa
điểm


Số con
sinh ra
(con)

Số cầy mẹ
(con) n=56

Đồng
Nai (n=
14)

1
2
3
4

4
6
3
1

X̅ 1
SD
Thủ
Đức
(n=42)
X̅ 2
SD



1,86 a
0.77
1
2
3
4
2,55 b
0.92
2.38

6
15
14
7

Số con sống sót
(con / tỉ lệ %)

Khối lượng (X̅ , gr)

Sau khi
sinh

Sau
24h

Sau
48h

Sau 1

tuần

Sau 1
tháng

Khi cai
sữa

22

20

20

17

17

17

84.62

76.92

76.92

65.38

65.38


65.38

107
100.00

96.15

101
94.39

90.03

97
90.65

87.22

93
86.92

81.53

92
85.98

80.83

Con sơ
sinh


Khi cai
sữa

96.93

585.36

96,93 ns
7.45

585,36 ns
26.85

94.57

592.65

94,57 ns
6.27
95.16

59142 ns
19.38
590.83

92
85.98

80.83


Ghi chú: các ký tự trong cùng một cột khác nhau thì các khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Qua bảng 3.7 cho thấy, cầy đẻ mỗi lứa từ 1 – 4 con. Số con
trên lứa trung bình của cả 56 lứa được theo dõi là 2,38 con. Trong tự
nhiên, theo Đặng Huy Huỳnh và cs., (2010), cầy đẻ 2-4 con [7]; theo
Nelson (2013) là 2-5 con, trung bình 3,4 con/ lứa [112].
Cầy sơ sinh rất nhỏ, yếu chưa thể đứng vững được, có khối
lượng trung bình 95,16 gram. Sau thời gian 7-10 ngày, vành tai cầy
mở ra, từ 12 – 15 ngày cầy sẽ mở mắt.
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu,
nước tiểu của cầy vòi hương trong điều kiện nuôi nhốt
3.2.1. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới
tính
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62
cá thể cầy vòi hương trưởng thành (30 đực, 32 cái) được trình bày qua
bảng 3.8.


14
Bảng 3. 8. Một số chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


15
3.2.2. Một số chỉ tiêu sinh lí máu của cầy vòi hương theo tuổi
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh lí của 186 mẫu máu từ 62
cá thể cầy vòi hương theo nhóm tuổi được trình bày qua bảng 3.9.
Bảng 3. 9. Các chỉ số sinh lí máu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi

3-<12 tháng (n= 31)
>12 tháng (n=31)
Chỉ số
X̅ ± SD
X̅ ± SD
WBC (109/L)

13,92 ± 3,11

10,72 ± 1,74

9

Lympho (10 /L)

a

6,33 ± 1,84

4,82 ± 2,59b

Mono (109/L)

0,51 ± 0,21a

0,45± 0,18b

Gran (109/L)

7,08 ± 1,96


5,26 ± 1,72

Lympho (%)

45,47 ± 8,19a

43,00 ± 19,31b

Mono (%)

3,69 ± 1,09a

4,24 ± 1,69b

Gran (%)

50,84 ± 8,42

52,76 ±19,31

RBC (1012/L)

12,43 ± 2,97a

9,52 ± 2,27b

HGB (g/L)

120,80 ± 14,84


120,68 ± 14,76

HCT (%)

32,80 ± 11,14a

26,68 ± 7,43b

MCV (fL)

32,63 ± 3,54

36,02 ± 3,08

MCH (pg)

10,29 ± 2,71

13,63 ± 4,62

MCHC (g/dL)

4,29 ± 1,99

4,82 ± 1,26

16,99 ± 0,95a

17,59 ± 1,11b


313,80 ± 51,47a

358,70 ± 109,52b

MPV (fL)

6,45 ± 0,48a

6,83 ± 0,99b

PDW

14,17± 0,73

14,08 ± 0,82

PCT (%)

0,21 ± 0,05

0,21 ± 0,04

RDW (%)
PTL (109/L)

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).



16
3.2.3. Các chỉ số sinh hóa máu của cầy vòi hương
Các chỉ tiêu sinh hóa máu theo giới tính được thể hiện trong
bảng 3.10.
Bảng 3. 10. Các chỉ số sinh hoá máu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


17
3.2.4. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo
giới tính
Kết quả nghiên cứu các chỉ số sinh hóa của 244 mẫu nước tiểu
từ 62 cá thể cầy vòi hương (30 đực, 32 cái) được trình bày qua bảng
3.12.
Bảng 3. 12. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo giới tính

Ghi chú: các ký tự trong cùng một hàng khác nhau thì sự khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P<0,05).


18
3.2.5. Một số chỉ tiêu sinh hóa nước tiểu của cầy vòi hương theo
tuổi
Kết quả theo dõi các chỉ số sinh hóa nước tiểu theo 2 nhóm
tuổi: sau cai sữa và trước thành thục sinh dục (3-<12 tháng), nhóm
trưởng thành (>12tháng) được trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3. 13. Các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương theo nhóm tuổi
3-<12 tháng (n= 31)

>12 tháng (n=31)
Chỉ số
Mean ± SD
Mean ± SD
Khối lượng (g)
Dài thân (mm)
Urobilinogen
(µmol/L)
Glucose (mmol/L)
Billirubin
(µmol/L)
Ketone (mmol/L)
Specific Gravity
Blood (Ery/µL)
pH
Protein (g/L)
Nitrite
Leukocytes
(Leu/µL)
Ascorbic
acid
(mmol/L)
K (mmol/L)
Na (mmol/L)
Cl (mmol/L)

1.735±109,1a
56,27±0,46a
10,44 ±1,06
1a


Neg

3.335 ±84,7b
71,62±0,41b
10,88 ±1,27
0,47±0,22b

0,46±0,06

0,35±0,05

0,13±0,02
1,02±0,01
neg
7,55±0,17
16,01±1,27
neg

0,17±0,03
1,02±0,01
neg
7,51±0,52
15,88±1,31
neg

3,82 ± 0,12a

5,35 ± 0,37b


0,15±0,03

0,17±0,05

173,23±43,12
69,86±11,07a
149,58±43,42

185,27±51,25
83,75±16,32b
157,47±32,24

3.4. Kết quả nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng hormone sinh dục
của cầy vòi hương cái trong điều kiện nuôi nhốt
3.4.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong phân
cầy vòi hương không mang thai
3.4.1.1. Estradiol trong phân ở cầy không mang thai
Nồng độ E2 phân trong cầy không mang thai trong nghiên cứu
này dao động từ 0,05 đến 7,01 µg/g df, trung bình 1,07 ± 0,84 µg/g df


19
và đỉnh là 3,22 ± 0,64 µg/g df. Theo Putranto (2011), ở một số loài
thuộc bộ ăn thịt (Carnivora), hàm lượng E2 của loài hổ Siberi dao động
từ 0,39 đến 0,49 µg/g, trung bình E2 của hổ Bengal là 0,45 µg/g, và
của hổ Sumatra là 2,36 µg/g [89].
Sự thay đổi nồng độ E2 cho thấy có tính chu kỳ. Thời gian của
mỗi chu kỳ dao động từ 26,8-33,1 ngày, trung bình là 28,6 ± 2,29 ngày.
Giai đoạn này có thể so sánh với (27,0 ngày) của hổ Siberia [89] và hổ
Bengal (29.3 ngày) [88], nhưng khác với mèo (21 ngày) hoặc báo (10

-20 ngày) [120].
3.4.1.2. Progesterone trong phân ở cầy vòi hương không
mang thai
Progesterone trong phân của cầy cái không mang thai có mức
dao động từ 0,15 đến 12,32 µg/g với trung bình chung là 1,72 ± 2,16
µg/g (Bảng 3.15). Theo Putranto (2011), mức progesterone phân của
hổ Siberia dao động từ 0,27 đến 38,19 µg/g và của hổ Sumatra dao
động từ 0,09 đến 18,52 µg/g, và hàm lượng này ở Bengal Tigers là
36,05 µg/g [89].
Hàm lượng progesterone ở cầy vòi hương cũng thay đổi theo
thời gian. Đỉnh progesterone phân bố từ 6,03-12,32 (µg/g) với trung
bình 7,26 ± 1,11 (µg/g). Chu kỳ thay đổi mức progesterone dao động
từ 26,6 đến 31,0 ngày với trung bình 27,8 ± 2,80 ngày.
3.4.2. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong
phân cầy vòi hương mang thai
Trong thời gian mang thai, mức P4 trong phân của cầy vòi
hương dao động từ 6,21 đến 23,12 µg/g, với trung bình là 15,17 ± 5,22
µg/g. Giá trị này cao hơn từ 5 đến 7 lần (Mean=6,3 lần) (P <0.05) so
với giai đoạn không mang thai và sau thụ tinh. Ở những cá thể có mang
thai, P4 tăng đáng kể trong khoảng thời gian từ 60 đến 63 ngày sau khi
thụ tinh
Nồng độ E2 của một cá thể cầy vòi hương trong thời gian
mang thai tương đối thấp hơn so với các giai đoạn khác. Fecal E2 dao
động từ 0,22 đến 1,05 µg/g, trung bình là 0,74 ± 0,23 µg/g. Sau khi
sinh con, E2 tăng lên và đánh dấu sự phục hồi của hoạt động buồng
trứng từ 25-30 ngày sau sinh (Hình 3.16-3.19). Ngược lại, ở những cá
thể mang thai, có sự thay đổi E2 không đáng kể (khoảng 0,35-1,99
µg/g) so với những cá thể không mang thai (P> 0,05) và thấp hơn rõ
rệt so với thời kỳ mang thai (P <0,05). Kết quả này tương tự như kết



20
quả quan sát thấy ở mèo, báo và hổ; sự bài tiết estrogen trong phân
không được quan sát thấy trong quá trình mang thai [120].
3.4.3. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone trong
phân cầy vòi hương mang thai giả
Ở những cá thể mang thai giả, cũng có những thay đổi đáng
kể trong P4 sau khi thụ tinh, nhưng thời gian thay đổi chỉ là 26-30
ngày. Mức P4 trong phân ở giai đoạn này dao động từ 8,02 đến 11,47
µg/g với mức trung bình là 9,73 ± 1,73 µg/g. Giá trị này cao hơn đáng
kể so với các cá thể cầy không mang thai nhưng thấp hơn đáng kể so
với những con vật có thai (P <0,05). Trong các nghiên cứu khác, theo
Putranto (2011), ở leopard cats, clouded leopards, snow leopards và
cheetahs đã được báo cáo là tăng hàm lượng P4 trong thời gian của
quá trình mang thai giả [89]. Do đó, chỉ số để phân biệt giữa thai kỳ
và mang thai giả là cả về thời gian và mức độ tăng của P4 trong phân.
3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kích thích tố sinh dục
(PMSG, HCG) đến khả năng sinh sản của cầy vòi hương cái
3.5.1. Sự thay đổi hàm lượng estradiol và progesterone sau khi
tiêm kích dục tố
Kết quả theo dõi sự thay đổi E2 và P4 cho thấy, hàm lượng E2
trong phân của cầy ở các nghiệm thức bắt đầu tăng lên ở ngày thứ 1
sau khi tiêm, tăng đạt đỉnh vào ngày thứ 2 và sau đó giảm dần từ ngày
thứ 3. Hàm lượng E2 trung bình ngày thứ 2 khi đạt đỉnh ở công thức
1 là 2,59 µg/g df, nghiệm thức 2 là 2,69 µg/g df và nghiệm thức 3 là
3,16 µg/g df; trong đó cao nhất là ở nghiệm thức 3. Như vậy, khi liều
điều trị cao hơn (40IU PMSG) làm tăng lượng hormone sinh dục ở
nhóm cầy được điều trị (P<0,05). Trong khi đó ở lô đối chứng, hàm
lượng E2 trong phân có thay đổi qua các ngày, tuy nhiên sự thay đổi
này không đáng kể (P>0.05). Đến ngày thứ 8, hàm lượng hormone

trong phân ở tất cả các nghiệm thức giảm đạt gần với giá trị trước khi
tiêm kích dục tố (ngày -2 và ngày -1).
3.5.2. Thời gian xuất hiện các biểu hiện và kéo dài động dục
Ở tất cả các nhóm thí nghiệm, thời gian xuất hiện động dục
trung bình từ 1,1 ngày (CT3 ở nhóm 2) đến 2,6 ngày (CT1 ở nhóm 2
và nhóm 3) sau khi tiêm kích dục tố. Trong đó, CT3 luôn có thời gian
xuất hiện động dục sớm nhất (từ 1-1,5 ngày). Thời gian xuất hiện động
dục có tương quan chặt chẽ với thời gian xuất hiện đỉnh của E2
(R=0,82). Thời gian kéo dài động dục ở tất cả các công thức từ 2,9
đến 3,9 ngày, trong đó thời gian ngắn nhất là ở CT1 và dài nhất là ở


21
CT3. Thời gian này dài hơn so với thời gian biểu hiện động dục ở cầy
không tiêm kích dục tố vào mùa sinh sản (từ 2-3 ngày). Phân tích thống
kê cho thấy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) về thời gian
xuất hiện động dục và thời gian kéo dài động dục giữa các công thức
trong từng nhóm cầy thí nghiệm. CT3 luôn có thời gian xuất hiện động
dục sớm nhất và thời gian kéo dài động dục lâu nhất.
3.5.3. Kết quả sử dụng các công thức hormone lên một số
chỉ tiêu sinh sản
Kết quả theo dõi hiệu quả sinh sản sau khi tiêm kích dục tố
cho thấy, tỉ lệ cầy động dục tăng so với đối chứng ở tất cả các nhóm
cầy thí nghiệm, tỉ lệ cầy mang thai cao nhất ở CT3 với tỉ lệ lần lượt là
66,67% (nhóm 1), 100% (nhóm 2) và 75,0% (nhóm 3).
Bảng 3. 19. Tổng hợp kết quả theo dõi hiệu quả sinh sản sau
khi tiêm kích dục tố
Lô thí nghiệm
n
Số cầy động dục

Số cầy mang thai
Số con non/ lứa
(X̅ ± SD)
Khối lượng con
sơ sinh
(X̅ ± SD)
Tỉ lệ sống sót sau
48 giờ

Đơn vị
Con
Tỉ lệ %
Con
Tỉ lệ %

ĐC
9
1
11,11a
1
11,11a

CT1
15
12
80,00b
10
66,67b

CT 2

14
12
85,71c
10
71,43c

CT 3
15
14
93,33d
12
86,67d

Con/lứa

2±0a

3,04± 0,47b

3,41± 0,66c

3,53± 0,90c

(g)

95,5±0

96,15± 2,14

95,72± 2,17


94,02± 3,35

(%)

100,00a

86,60b

86,35b

90,00b

Tỉ lệ sống sót sau
(%)
100,00a
83,57b
82,57b
82,83b
1 tháng
Ghi chú: Sự khác nhau của các ký tự (a, b, c, d) trong cùng một hàng thì sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05), theo kiểm định T-test với mức ý nghĩa α=0,05.


22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đặc điểm sinh học của cầy vòi hương trong điều kiện
nuôi nhốt
- Luận án đã mô tả đặc điểm hình thái, dinh dưỡng, tập tính;

xác định được tốc độ tăng trưởng của cầy vòi hương ở giai đoạn 3-24
tháng tuổi. Tốc độ tăng khối lượng trung bình là 5,14 g/con/ngày (đực)
và 4,71 g/con/ngày (cái); tăng trưởng chiều dài thân đầu trung bình là
1,51 cm/con/tháng (đực) và 1,45 cm/con/tháng (cái). Tốc độ tăng
trưởng các chỉ tiêu nhanh nhất ở thời kì 6-12 tháng.
- Cầy cái có tuổi thành thục sinh dục trung bình là 11,96 tháng
và ở cầy đực là 10,97 tháng. Thời gian mang thai trung bình 60,9 ngày.
Số cầy vòi hương sinh ra trong mỗi lứa từ 1-4 con, trung bình 2,38
con/lứa. Cầy sơ sinh nặng trung bình 95,16 gram.
1.2. Các chỉ tiêu sinh lí – sinh hóa máu, nước tiểu của cầy vòi
hương
- Các chỉ số sinh lí và sinh hoá máu ở cầy vòi hương theo nhóm
tuổi và theo giới tính đã được xác định. Số lượng hồng cầu trung bình
là 11,06 x 1012/L, hàm lượng hemoglobin 120,74 gr/L. Số lượng bạch
cầu trung bình là 12,32 x 109/L; công thức bạch cầu: Lymphocyte
44,24%, Monocyte 3,96%, Gran 51,8%. Số lượng tiểu cầu trung bình
là 336,25 x 109/L.
- Đã xác định các chỉ số sinh hoá nước tiểu của cầy vòi hương:
bạch cầu (4,63 Leu/µL), nitrit (âm tính), hồng cầu (âm tính), Protein
(15,94 g/L), Glucose (0,46 mmol/L), thể Keton (0,15 mmol/L),
Bilirubin (0,41 µmol/L); tỷ trọng trung bình (SG) là 1,02, pH là 7,53;
Urobilinogen (UBG) là 0,1 µmol/L; K+ là 179,25 mmol/L, Cl- là
153,53 mmol/L, Na+ là 76,82 mmol/L.


23
1.3. Sự thay đổi hormone sinh dục của của cầy vòi hương cái
trong điều kiện nuôi nhốt
- Luận án đã xác định sự thay đổi hormone estradiol và
progesterone trong phân của cầy vòi hương khác nhau ở các giai đoạn

không mang thai và mang thai. Ở cầy cái không mang thai, nồng độ
Estradiol dao động từ 0,05-7,01 µg/g df; sự thay đổi có tính chu kỳ,
trung bình mỗi chu kì là 28,6 ngày. Đỉnh của Estradiol là 3,22 ± 0,64
µg/g df; tương ứng với thời gian xuất hiện các biểu hiện động dục.
- Ở giai đoạn mang thai, hàm lượng Progesterone trong phân
cao, trung bình là 15,17 µg/g df; có thể dùng chỉ tiêu này làm chỉ thị
xác định sự mang thai ở cầy vòi hương.
1.4. Tác động của kích thích tố sinh dục (PMSG, HCG) đến
sự sinh sản của cầy vòi hương cái.
- Sau khi tiêm PMSG và HCG, hàm lượng hormone estradiol
và progesterone thay đổi; Estradiol tăng đạt đỉnh ở ngày thứ 2,
progesterone đạt đỉnh ở ngày thứ 4. Thời gian xuất hiện động dục sau
khi tiêm từ 1-2 ngày, kéo dài từ 3-4 ngày.
- Hiệu quả sinh sản của cầy vòi hương được cải thiện sau khi
điều trị kết hợp PMSG và HCG. Liều tiêm 40 IU PMSG /20 IU HCG
cho hiệu quả sinh sản cao nhất. Tỉ lệ động dục, tỉ lệ mang thai, số con
sinh ra trên lứa tăng. Kích dục tố không ảnh hưởng đáng kể đến khối
lượng con sơ sinh và tỉ lệ sống sót.
2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu các chỉ số sinh lí, sinh hoá máu và nước
tiểu của cầy vòi hương trong các trường hợp bệnh lý.
- Phân tích hormone trong phân là một phương pháp hữu ích để
xác nhận thời kỳ động dục, mang thai, không mang thai hoặc mang
thai giả ở cầy vòi hương. Có thể sử dụng phương pháp này trên các
động vật hoang dã khác trong điều kiện nuôi nhốt.
- Cần kết hợp sử dụng siêu âm buồng trứng và quan sát tế bào
âm đạo để đóng góp thêm vào các kỹ thuật trợ hỗ sinh sản trên cầy vòi
hương trong điều kiện nuôi.



×